Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý công tác giáo dục đạo đức qua hoạt động ngoài giờ lên lớp ở các trường tiểu học huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (919.36 KB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH


Trần Hồng Nhung
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ
CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
QUA HOẠT ĐỘNG NGOÀI GIỜ LÊN LỚP
Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN BÌNH CHÁNH,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH


Trần Hồng Nhung

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC QUA HOẠT ĐỘNG NGOÀI GIỜ LÊN LỚP
Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN BÌNH CHÁNH,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục


Mã số
: 60 14 05
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. VÕ THỊ BÍCH HẠNH

Thành phố Hồ Chí Minh – 2011


LỜI CẢM ƠN
B
0

L

uận văn này là kết quả của quá trình học tập tại trường Đại học Sư phạm Thành
phố Hồ Chí Minh và quá trình công tác của tác giả tại trường Tiểu học Vĩnh Lộc A,
huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh trong suốt nhiều năm qua.

Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban tổ chức Chương

trình 500 của Thành ủy TP. HCM, quý thầy cô đã tham gia giảng dạy lớp cao học khóa 20
chuyên ngành Quản lý Giáo dục và thầy cô ở Phòng Khoa học Công nghệ & Sau Đại học,
Khoa Tâm lý – Giáo dục của trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, lãnh đạo
Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh, tất cả cán bộ quản lý và thầy cô công tác
tại các trường Tiểu học huyện Bình Chánh đã tận tình giúp đỡ tạo điều kiện cho tác giả
trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành đề tài luận văn này.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Võ Thị Bích Hạnh, giảng
viên khoa Tâm lý – Giáo dục trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, người đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả nghiên cứu đề tài và hoàn chỉnh luận văn.
Mặc dù bản thân đã có nhiều nỗ lực nhưng chắc chắn luận văn không tránh khỏi

những thiếu sót, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp bổ sung của quý thầy cô và các
đồng nghiệp.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12/2010
Tác giả
Trần Hồng Nhung


MỤC LỤC
B
1

LỜI CẢM ƠN........................................................................................................... 3
T
3

T
3

MỤC LỤC ................................................................................................................ 4
T
3

T
3

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT............................................ 7
T
3

T

3

MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 8
T
3

T
3

1. Lý do chọn đề tài: ....................................................................................................... 8
T
3

T
3

2. Mục đích nghiên cứu: ............................................................................................... 10
T
3

T
3

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:........................................................................ 10
T
3

T
3


4. Giả thuyết khoa học: ................................................................................................ 10
T
3

T
3

5. Nhiệm vụ nghiên cứu: ............................................................................................. 11
T
3

T
3

6. Phương pháp nghiên cứu: ........................................................................................ 11
T
3

T
3

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN ........................................................................... 14
T
3

T
3

1.1 Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề...................................................................... 14
T

3

T
3

1.2 Một số khái niệm cơ bản có liên quan ................................................................... 16
T
3

T
3

1.2.1 Đạo đức: ............................................................................................................ 16
T
3

T
3

1.2.2 Giáo dục đạo đức ............................................................................................... 16
T
3

T
3

1.2.3 Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp................................................................. 16
T
3


T
3

1.2.4 Quản lý: ............................................................................................................. 17
T
3

T
3

1.2.5 Quản lý giáo dục ................................................................................................ 18
T
3

T
3

1.2.6 Quản lý trường học: ........................................................................................... 20
T
3

T
3

1.2.7 Quản lý công tác giáo dục đạo đức .................................................................... 20
T
3

T
3


1.3 Giáo dục đạo đức ở trường Tiểu học ..................................................................... 21
T
3

T
3

1.3.1 Khái niệm .......................................................................................................... 21
T
3

T
3

1.3.2 Ý nghĩa .............................................................................................................. 21
T
3

T
3

1.3.3 Mục tiêu ............................................................................................................ 22
T
3

T
3

1.3.4 Nội dung ............................................................................................................ 22

T
3

T
3

1.3.5 Phương pháp giáo dục đạo đức .......................................................................... 24
T
3

T
3

1.3.6 Con đường cơ bản của giáo dục đạo đức ............................................................ 27
T
3

T
3

1.4 Nội dung quản lý công tác giáo dục đạo đức qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp cho học sinh các trường Tiểu học .......................................................................... 30
T
3

T
3

1.4.1 Kế hoạch hoá công tác giáo dục đạo đức qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp .............................................................................................................................. 31

T
3

T
3

1.4.2 Tổ chức công tác giáo dục đạo đức qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ... 32
T
3

T
3

1.4.3 Chỉ đạo công tác giáo dục đạo đức qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp .... 33
T
3

T
3


1.4.4 Công tác kiểm tra, đánh giá, khen thưởng hoạt động giáo dục đạo đức qua hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp .................................................................................. 34
T
3

T
3

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC

QUA HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở CÁC TRƯỜNG
TIỂU HỌC HUYỆN BÌNH CHÁNH, TP.HCM ................................................... 36
T
3

T
3

2.1 Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội, giáo dục ở huyện Bình Chánh..................... 36
T
3

T
3

2.1.1 Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội .................................................................... 36
T
3

T
3

2.1.2 Đặc điểm về giáo dục......................................................................................... 37
T
3

T
3

2.1.3 Khái quát về Bậc Tiểu học của huyện Bình Chánh, TP.HCM .......................... 37

T
3

T
3

2.2 Thực trạng công tác giáo dục đạo đức qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở
các trường Tiểu học huyện Bình Chánh, TP.HCM .................................................... 38
T
3

T
3

2.2.1. Mô tả khách thể nghiên cứu và cách thức cho điểm, tính điểm .......................... 38
T
3

T
3

2.2.2. Công tác giáo dục đạo đức qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các
trường Tiểu học .......................................................................................................... 40
T
3

T
3

2.3 Quản lý công tác giáo dục đạo đức qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở

các trường Tiểu học huyện Bình Chánh, TP.HCM .................................................... 46
T
3

T
3

2.3.1. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của việc quản lý công tác giáo dục đạo
đức qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ............................................................. 46
T
3

T
3

2.3.2 Thực trạng lập kế hoạch giáo dục đạo đức qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp .............................................................................................................................. 48
T
3

T
3

2.3.3 Thực trạng tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức qua hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp .......................................................................................... 52
T
3

T
3


2.3.4 Thực trạng kiểm tra, đánh giá và rút kinh nghiệm hoạt động giáo dục đạo đức qua
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp .......................................................................... 59
T
3

T
3

2.4 Những thuận lợi và khó khăn trong quản lý công tác giáo dục đạo đức qua hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp ................................................................................... 62
T
3

T
3

2.4.1. Thuận lợi .......................................................................................................... 62
T
3

T
3

2.4.2. Khó khăn .......................................................................................................... 62
T
3

T
3


2.5 Nguyên nhân của những hạn chế trong việc quản lý giáo dục đạo đức qua hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp ................................................................................... 65
T
3

T
3

2.5.1 Nguyên nhân khách quan: ................................................................................. 65
T
3

T
3

2.5.2 Nguyên nhân chủ quan: ..................................................................................... 66
T
3

T
3

CHƯƠNG 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐẠO
ĐỨC QUA HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở CÁC
TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN BÌNH CHÁNH, TPHCM ................................. 68
T
3

T

3

3.1. Cơ sở lý luận: ......................................................................................................... 68
T
3

T
3

3.2. Cơ sở thực tiễn:...................................................................................................... 69
T
3

T
3

3.3. Các biện pháp: ....................................................................................................... 70
T
3

T
3


3.3.1. Biện pháp 1: Tuyên truyền, giáo dục làm cho GV, cán bộ, công nhân viên, học
sinh trong nhà trường và phụ huynh học sinh hiểu được tầm quan trọng, nội dung giáo
dục đạo đức cho học sinh Tiểu học qua HĐGDNGLL. ............................................... 70
T
3


T
3

3.3.2 Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức có chất lượng ...................... 72
T
3

T
3

3.3.3 Biện pháp 3: Nâng cao hiệu quả việc tổ chức và chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo
dục đạo đức. ............................................................................................................... 73
T
3

T
3

3.3.4 Biện pháp 4: Tăng cường sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong và ngoài
nhà trường trong công tác giáo dục đạo đức qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
................................................................................................................................... 80
T
3

T
3

3.3.5. Biện pháp 5: Xây dựng tốt môi trường sư phạm ................................................ 82
T
3


T
3

3.3.6. Biện pháp 6: Đầu tư hơn về thời gian, kinh phí, cơ sở vật chất cho hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp. ......................................................................................... 84
T
3

T
3

3.3.7. Biện pháp 7 : Cải tiến việc kiểm tra, đánh giá công tác giáo dục đạo đức qua hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp .................................................................................. 85
T
3

T
3

3.4 Khảo cứu tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp .................................. 86
T
3

T
3

3.4.1 Tính cần thiết ..................................................................................................... 86
T
3


T
3

3.4.2 Tính khả thi ....................................................................................................... 88
T
3

T
3

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 91
T
3

T
3

1.Kết luận: .................................................................................................................... 91
T
3

T
3

2. Kiến nghị: ................................................................................................................. 93
T
3

T

3

TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 96
T
3

T
3

PHỤ LỤC ............................................................................................................... 99
T
3

T
3


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
B
2

CHỮ VIẾT TẮT

VIẾT ĐẦY ĐỦ

TPHCM

Thành phố Hồ Chí Minh

GDĐĐ


Giáo dục đạo đức

HĐGDNGLL

Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

CBQL

Cán bộ quản lý

GV

Giáo viên

ĐTB

Điểm trung bình

x

Điểm trung bình của cán bộ quản lý

y

Điểm trung bình của giáo viên


MỞ ĐẦU
B

3

1. Lý do chọn đề tài:
B
0
1

Nhân loại bước vào thế kỷ XXI, một thế kỷ phát triển với các đặc điểm cơ bản: sự bùng
nổ thông tin, sự phát triển mạnh mẽ trên tất cả các lĩnh vực nhờ công nghệ mới, vật liệu mới
và sự hợp tác rộng rãi trong khu vực, thế giới đang biến đổi cực kỳ nhanh với sự phát triển
như vũ bão về khoa học – kĩ thật – công nghệ; các quốc gia, khu vực ngày càng phụ thuộc
lẫn nhau; xã hội đang tiến dần đến “xã hội học tập”; con người vừa là mục tiêu, vừa là động
lực của sự phát triển kinh tế - xã hội.
Sự phát triển của thời đại đã làm thay đổi những giá trị của thời đại nói chung và hệ
thống giá trị đạo đức và nhân văn nói riêng. Điều đó đòi hỏi con người phải được trang bị
những giá trị đạo đức và nhân văn có tính phổ quát để trở thành con người nhân văn – nhân
bản – nhân ái; con người công dân có bản sắc riêng, có cá tính, con người có trình độ khoa
học và công nghệ, có năng lực nghề nghiệp, tay nghề cao; con người cá nhân có tính độc
lập, tự chủ, tự giác, năng động, có tinh thần hợp tác, có khả năng thích ứng cao, biết giữ chữ
tín và thăng tiến.
Trong xu thế hội nhập toàn cầu hiện nay, vấn đề bảo vệ môi trường, vấn đề giữ gìn bản
sắc văn hoá dân tộc, vấn đề giáo dục nói chung và giáo dục đạo đức (GDĐĐ) nói riêng đang
là mối quan tâm của các quốc gia. Trong sự phát triển giáo dục của mỗi nước, đồng thời với
việc cập nhật thông tin khoa học, công nghệ vào nhà trường còn phải quan tâm đến định
hướng giáo dục giá trị đạo đức và nhân văn cho thế hệ trẻ. “Trẻ em hôm nay, thế giới ngày
mai”. Đó là sự khẳng định vai trò, vị trí của trẻ em: Công dân – chủ nhân tương lai của đất
nước, lớp người kế tục sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Do đó, các em phải được
quan tâm giáo dục toàn diện và được hưởng một nền giáo dục đầy đủ, với điều kiện tốt nhất
hiện có.
Vai trò, tầm quan trọng của GDĐĐ từ xưa đến nay đã được nhiều nhà giáo dục, nhiều

triết gia, nhiều học giả quan tâm và khẳng định “đạo đức như gốc của cây, ngọn nguồn của
sông suối, sức mạnh của con người, sức có mạnh mới gánh được nặng và đi được xa”(Hồ
Chí Minh). Đạo đức là cái gốc trong nhân cách toàn diện của mỗi con người. Chính vì vậy,
việc GDĐĐ cho mọi người, nhất là với học sinh Tiểu học là việc làm có tầm quan trọng rất
lớn và rất cần thiết vì ông bà ta thường nói: “Dạy con từ thuở còn thơ”, “Cây non dễ uốn” đạo đức không tự có, nó chỉ được hình thành qua con đường giáo dục và tự giáo dục.


Sinh thời, Hồ Chủ tịch rất mực yêu thương, quan tâm đến việc rèn luyện, giáo dục thế hệ
trẻ. Người đã dạy: Bây giờ phải học, học để yêu Tổ quốc, yêu nhân dân, yêu lao động, yêu
khoa học, yêu đạo đức. Trong việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục toàn diện hiện nay, GDĐĐ
cho học sinh là nhiệm vụ chính trị hàng đầu của mỗi nhà trường.
GDĐĐ cho học sinh có vai trò rất quan trọng. Nó góp phần hình thành, phát triển nhân
cách toàn diện cho các em, giúp trẻ em rèn luyện ý thức, trách nhiệm, hành vi công dân
ngay từ khi còn nhỏ, biết sống hợp lí và tuân thủ pháp luật. Không thực hiện nghiêm túc
công tác giáo dục này, sẽ làm cho nhân cách của học sinh phát triển méo mó. Đặc biệt trong
giai đoạn hiện nay, nhiều tác động từ mặt trái của cơ chế thị trường đã ảnh hưởng không
nhỏ đến ý thức, thái độ, trách nhiệm, hành vi sống của trẻ em.
Bậc Tiểu học là bậc học nền tảng, cung cấp, rèn luyện, hình thành cho học sinh những kĩ
năng cơ bản như: giao tiếp, đọc, viết, tính toán,…GDĐĐ là một trong các con đường quan
trọng để hình thành kĩ năng giao tiếp có văn hóa, đạo đức, thẩm mĩ cho học sinh.
Mặt khác, thực tiễn đạo đức đầy biến động, những yếu tố tích cực và tiêu cực đan xen,
đang từng ngày từng giờ tác động vào học đường. Do đó, GDĐĐ là một nội dung giáo dục
hết sức cần thiết và quan trọng nhằm trang bị cho học sinh kiến thức, kinh nghiệm, thái độ
đúng mực trong lựa chọn hành vi ứng xử phù hợp chuẩn mực đạo đức của xã hội.
Ngoài những hoạt động học tập các môn học, học sinh còn có những hoạt động khác như
lao động, công tác xã hội, sinh hoạt tập thể, vui chơi giải trí, văn nghệ, thể dục thể thao, giao
tiếp,…Đó là những hoạt động để thoả mãn những nhu cầu sống của cá nhân học sinh hoặc
để đáp ứng những nhu cầu của xã hội, của tập thể học sinh, của nhà trường và gia đình…Đó
chính là những hoạt động thực tiễn có tác dụng hình thành cảm xúc và hành vi đạo đức cho
học sinh. Nếu hoạt động học tập các môn học là do chương trình và kế hoạch dạy học chi

phối thì những hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (HĐGDNGLL) là do cuộc sống hàng
ngày của học sinh chi phối theo yêu cầu hình thành và phát triển nhân cách. Thông qua
HĐGDNGLL, học sinh tiếp xúc trực tiếp với thế giới xung quanh và với những cá nhân
khác trong các mối quan hệ muôn màu, muôn vẻ của cuộc sống, từ đó hình thành các phẩm
chất phù hợp với yêu cầu của cuộc sống. Nếu con đường GDĐĐ thông qua việc giảng dạy
các môn học có tác dụng chủ yếu là giúp học sinh nhận thức các yêu cầu của chuẩn mực đạo
đức thì HĐGDNGLL giúp học sinh hình thành kĩ năng, thói quen, rèn luyện ý chí và củng
cố niềm tin đạo đức. Từ đó, học sinh biết vận dụng những biểu tượng và kiến thức mà các
em đã được học trong các môn học vào cuộc sống.


Từ sự cần thiết trên, tôi chọn đề tài: Thực trạng quản lý công tác giáo dục đạo đức qua
hoạt động ngoài giờ lên lớp ở các trường Tiểu học huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí
Minh làm nội dung cho đề tài nghiên cứu của bản thân nhằm làm rõ thực trạng và góp phần
nâng cao chất lượng quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh Tiểu học trên địa bàn huyện.

2. Mục đích nghiên cứu:
B
1

Trên cơ sở khảo sát thực trạng quản lý công tác GDĐĐ qua HĐGDNGLL ở các trường
Tiểu học huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM), phân tích nguyên nhân và
đề xuất một số biện pháp quản lý công tác GDĐĐ qua HĐGDNGLL nhằm góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện ở các trường Tiểu học.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:
B
2
1


3.1 Khách thể nghiên cứu:
Công tác quản lý hoạt động giáo dục ở các trường Tiểu học huyện Bình Chánh.
3.2 Đối tượng nghiên cứu:
Thực trạng quản lý công tác GDĐĐ qua HĐGDNGLL cho học sinh các trường Tiểu học ở
huyện Bình Chánh, TPHCM.

4. Giả thuyết khoa học:
B
3
1

Hiện nay việc quản lý công tác GDĐĐ cho HS các trường Tiểu học ở huyện Bình Chánh
– TPHCM qua HĐGDNGLL còn một số mặt hạn chế:
− Chưa thực hiện tốt việc lập kế hoạch công tác quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh
Tiểu học thông qua các HĐGDNGLL.
− Chưa thực hiện chặt chẽ việc tổ chức chỉ đạo công tác GDĐĐ qua HĐGDNGLL cho
học sinh Tiểu học.
− Chưa thực hiện có hiệu quả việc kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm công tác GDĐĐ
qua HĐGDNGLL cho học sinh Tiểu học.
Vì vậy, cần có những biện pháp quản lý công tác GDĐĐ qua HĐGDNGLL hợp lý hơn
cho học sinh Tiểu học. Từ đó, khắc phục những tồn tại và nâng cao hiệu quả GDĐĐ cho học
sinh các trường Tiểu học ở huyện Bình Chánh, TPHCM.


5. Nhiệm vụ nghiên cứu:
B
4
1

5.1 Nghiên cứu một số cơ sở lý luận về GDĐĐ và quản lý công tác GDĐĐ qua

HĐGDNGLL cho học sinh Tiểu học nhằm xác lập cơ sở lý luận cho đề tài.
5.2 Tìm hiểu thực trạng quản lý công tác GDĐĐ qua HĐGDNGLL ở các trường Tiểu
học huyện Bình Chánh, TPHCM hiện nay.
5.3 Đề xuất một số biện pháp quản lý công tác GDĐĐ qua HĐGDNGLL ở các trường
Tiểu học huyện Bình Chánh, TPHCM nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện ở các trường Tiểu học.

6. Phương pháp nghiên cứu:
B
5
1

6.1. Phương pháp luận nghiên cứu:
6.1.1 Quan điểm hệ thống cấu trúc:
B
0
7

Vận dụng quan điểm hệ thống cấu trúc, người nghiên cứu nhận thấy thực trạng quản lý
công tác GDĐĐ cho học sinh bao gồm những yếu tố sau đây:
-

Mục tiêu quản lý: Công tác GDĐĐ cho học sinh bậc Tiểu học.

-

Nội dung quản lý:

+ Hoạt động dạy học môn Đạo đức theo phân phối chương trình
+ HĐGDNGLL

+ Hoạt động giáo dục theo chủ điểm
+ Tiết chào cờ đầu tuần
+ Tiết hoạt động tập thể
+ Các hoạt động chính trị-xã hội
+ Ngoại khóa: mời nói chuyện nhân những ngày kỉ niệm, ngày lễ lớn, nói chuyện về
phòng chống tệ nạn xã hội, bảo vệ môi trường, các tấm gương đạo đức trong cuộc sống,
tham quan…
+ Công tác chủ nhiệm lớp, trao đổi, liên lạc với phụ huynh
-

Chủ thể quản lý: Hiệu trưởng, Hiệu phó chuyên môn, Giáo viên (GV), tổng phụ trách

Đội ở trường Tiểu học ở huyện Bình Chánh
-

Đối tượng quản lý: Học sinh

-

Kết quả quản lý:


+ Thúc đẩy các hoạt động giáo dục khác nâng cao uy tín, hiệu quả đào tạo của nhà
trường.
+ Nâng cao nhận thức của GV đối với họat động giảng dạy môn đạo đức góp phần hình
thành nhân cách toàn diện cho học sinh.
+ Học sinh có kiến thức, hành vi, thái độ phù hợp với chuẩn mực đạo đức.
6.1.2 Quan điểm lịch sử:
B
1

7

Các trường Tiểu học ở huyện Bình Chánh được khảo sát nghiên cứu trong 1 năm.
6.1.3 Quan điểm thực tiễn:
B
2
7

Điều tra thực trạng quản lý công tác GDĐĐ qua HĐGDNGLL ở các trường Tiểu học
huyện Bình Chánh, TPHCM giai đoạn hiện nay. Từ đó, thấy được những thành tựu cũng
như những vấn đề cấp bách cần sớm khắc phục và có những đề xuất cho công tác này trong
thời gian tới. Thực hiện tốt công tác này sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ở địa bàn
huyện Bình Chánh nói riêng cũng như TPHCM nói chung.
6.2 Phương pháp nghiên cứu:
6.2.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận:
B
3
7

- Nghiên cứu lý thuyết về giáo dục, GDĐĐ, quản lý giáo dục, quản lý GDĐĐ.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp lý thuyết về quản lý công tác GDĐĐ qua
HĐGDNGLL.
- Phân loại, hệ thống hóa lý thuyết các lý thuyết cần nghiên cứu trong phạm vi đề tài;
lý luận về quản lý và quản lý công tác GDĐĐ.
- Tổng hợp, nghiên cứu, khai thác những tri thức khoa học đã có trong các công trình
khoa học, chính sách, chiến lược, chỉ thị,…của ngành Giáo dục và Đào tạo; sách, tạp chí
chuyên ngành,…nhằm xác lập cơ sở pháp lý và cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu.
6.2.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
B
4

7

6.2.2.1 Phương pháp quan sát:
Quan sát các hoạt động của nhà trường: sinh hoạt dưới cờ, sinh hoạt Sao nhi đồng, sinh
hoạt chủ nhiệm lớp.
6.2.2.2 Phương pháp điều tra giáo dục:


Sử dụng phương pháp điều tra giáo dục để trưng cầu ý kiến của cán bộ quản lý (CBQL),
tổng phụ trách Đội và GV chủ nhiệm của một số trường Tiểu học ở huyện Bình Chánh, TP
HCM.
6.2.2.3 Phương pháp thống kê toán học:
Phương pháp xử lý thông tin qua điều tra: thực hiện theo phương pháp thống kê số liệu,
tính phần trăm và phương pháp phân tích tổng hợp qua xử lý số liệu.
6.2.2.4 Phương pháp phỏng vấn:
Phỏng vấn CBQL của một số trường Tiểu học ở huyện Bình Chánh, tổng phụ trách Đội
của các trường và GV chủ nhiệm một số lớp.


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
B
4

1.1 Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
B
6
1

Trong lịch sử, đạo đức là một hình thái ý thức được hình thành rất sớm. Đạo đức được
mọi xã hội, mọi giai cấp và mọi thời đại quan tâm. GDĐĐ cho con người là vấn đề được đặt

ra từ thời xa xưa và luôn đổi mới để thích ứng với mọi thời đại. Đặc biệt trong nhà trường,
vấn đề GDĐĐ cho học sinh luôn được quan tâm hàng đầu.
Trên thế giới, trước công nguyên, nhà giáo dục Trung Hoa phong kiến Khổng Tử (551479 TCN) đã rất coi trọng việc GDĐĐ cho mọi người qua tác phẩm “Dịch, Thi, Thư, Lễ,
Nhạc Xuân Thu”. [4]
Nhà triết học Socrate (470-399 TCN) đã hướng triết học vào mục đích giáo dục con
người sống có đạo đức. Socrate cho rằng, đạo đức hay cái thiện cũng là một loại tri thức, mà
T
1

ta có thể tự trau dồi. Một kẻ ác đơn giản chỉ là một kẻ dốt nát, chứ bản chất anh ta không
T1
0

T6
0

ác. Đó là quan điểm tiến bộ vào thời bấy giờ. Tiến bộ vì theo ông, con người có thể tự hoàn
T6
0

T1
0

thiện bản thân qua giáo dục và việc "tự suy xét". Bởi thế, triết học của ông quan tâm nhiều
đến con người, dạy đạo đức cho con người. [2]
T1
0

Aristoste (384-322 TCN) đã nói rằng nhiệm vụ của đạo đức là tác động thuận lợi tới
hạnh phúc của xã hội còn chính trị là khoa học và nghệ thuật mưu cầu hạnh phúc cho xã hội.

Đạo đức và đạo đức học phải phục tùng chính trị.[2]
Comenxki (1592-1670) - đóng góp của ông trong lĩnh vực này không chỉ bằng tấm
gương về đạo đức của cuộc đời mình mà phương pháp GDĐĐ của ông rất chú trọng đến
hành vi và động cơ đạo đức [2]
A. X.Makarenco trong tác phẩm “Bài ca sư phạm” đã đặc biệt nhấn mạnh vai trò của
GDĐĐ và các biện pháp giáo dục đúng đắn như sự nêu gương, nguyên tắc giáo dục tập thể
và thông qua tập thể. [22]
Ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến GDĐĐ. Năm 1979 Bộ Chính trị
Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam đã ra nghị quyết về cải cách giáo
dục. Ủy ban Cải cách Giáo dục Trung ương đã ra quyết định số 01 về cuộc vận động tăng
cường GDĐĐ cách mạng trong trường học. Quyết định ghi rõ “Nội dung đạo đức cần được


giáo dục cho học sinh từ mẫu giáo đến đại học nội dung chủ yếu dựa vào 5 điều Bác Hồ
dạy”. Nhiều tác giả đã nghiên cứu vấn đề này.
Thứ trưởng Võ Thuần Nho với bài “Một số vấn đề lý luận và tư tưởng về GDĐĐ cách
mạng trong trường học”. Tác giả đã đưa ra những lý luận và tư tưởng chủ đạo trong việc
hình thành đạo đức cách mạng cho học sinh trong nhà trường.[29]
Tác giả Đặng Vũ Hoạt với bài “Đổi mới công tác của giáo viên chủ nhiệm với việc
GDĐĐ cho học sinh”. Bài viết khẳng định vai trò của GV chủ nhiệm trong việc GDĐĐ cho
học sinh đồng thời đề xuất những phương pháp đổi mới công tác chủ nhiệm theo hướng tích
cực hóa hoạt động tự giáo dục của học sinh. [20]
Tác giả Phạm Khắc Chương – Thiều Thị Hường với bài “Thực trạng và một số giải pháp
GDĐĐ cho thanh niên – sinh viên hiện nay”. Bài viết nêu lên những thành tựu và hạn chế
trong công tác GDĐĐ cho sinh viên nói riêng và thanh niên nói chung, từ đó đề xuất các
biện pháp cụ thể khắc phục những hạn chế đó. [4]
Tác giả Trần Thị Minh Hiển với bài “Cải tiến hình thức sinh hoạt tập thể để nâng cao
việc GDĐĐ cho học sinh”. Qua bài viết, tác giả đề xuất cách tổ chức GDĐĐ cho học sinh
thông qua các hoạt động tập thể, giúp đổi mới, cải thiện chất lượng GDĐĐ trong nhà
trường.[17]

Tác giả Hà Nhật Thăng với bài “Thực trạng đạo đức, tư tưởng chính trị, lối sống của
thanh niên – học sinh – sinh viên”. Qua nghiên cứu, tác giả đề cập đến những thay đổi về tư
tưởng, đạo đức, lối sống của giới trẻ trong thời kỳ kinh tế - xã hội phát triển. Từ đó đề cao
tầm quan trọng của công tác GDĐĐ trong cả 3 môi trường nhà trường – gia đình – xã hội.
[35]
Nghị quyết Trung ương 2 còn nhấn mạnh “Phải coi đầu tư cho giáo dục là đầu tư cơ bản
quan trọng nhất cho sự toàn diện của đất nước, coi trọng nhân cách lý tưởng và đạo đức, trí
lực và thể lực, gắn học với hành, lý thuyết với thực hành”. [12]
Rõ ràng với tư tưởng này, Đảng và Nhà nước đã đặt con người vào vị trí trung tâm của
chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Thấm nhuần quan điểm này, nhà trường chúng ta đã coi
nhiệm vụ GDĐĐ cho học sinh là một một trong việc hình thành và phát triển nhân cách cao
đẹp cho học sinh.
Nhìn chung trong những năm qua GDĐĐ trong nhà trường của nước ta được Đảng, Nhà
nước và Bộ Giáo dục và Đào tạo rất quan tâm. Các hội thảo khoa học về GDĐĐ cho học
sinh, sinh viên đã được tổ chức nhiều nơi trong cả nước. Tuy nhiên vẫn còn rất hạn chế


những nghiên cứu, hội thảo về công tác GDĐĐ và quản lý công tác GDĐĐ qua
HĐGDNGLL ở các trường Tiểu học.

1.2 Một số khái niệm cơ bản có liên quan
B
7
1

1.2.1 Đạo đức:
B
1
3


Đạo đức là một hiện tượng xã hội, xuất hiện ngay từ giai đoạn đầu tiên khi xã hội loài
người mới hình thành. Đạo đức ra đời, phát triển cùng quá trình biến đổi kinh tế - xã hội và
sự tiến bộ về văn hoá vật chất và tinh thần của con người.[7]
Đạo đức là một bộ phận quan trọng trong các hình thái ý thức xã hội. Theo quan điểm
T
0

T1
0

Mác-xít, đạo đức là hệ thống các quy tắc, chuẩn mực hành vi của con người và đánh giá
T
1

cách ứng xử trong quan hệ của người này với người khác, việc thực hiện nghĩa vụ của con
người đối với xã hội.[7]
Việc thực hiện các quy tắc, chuẩn mực đạo đức phản ánh các quan hệ, hành vi của cá
nhân đối với cộng đồng, xã hội thông qua những lợi ích nhất định.
Chuẩn mực đạo đức là những phép tắc mang tính quy phạm – tính khuôn mẫu trong
quan hệ ứng xử giữa con người với con người, con người với xã hội. Đó là những yêu cầu
được thể hiện bằng những tiêu chuẩn cụ thể là cơ sở cho hành vi của con người. [8]
1.2.2 Giáo dục đạo đức
B
2
3

GDĐĐ là sự tác động có mục đích, có tổ chức từ nhiều phía, với những hình thức khác
nhau nhằm hình thành cho con người hành vi phù hợp với chuẩn mực đạo đức của xã hội.
[7]
GDĐĐ là quá trình hình thành và phát triển ý thức, tình cảm, niềm tin, hành vi và thói

quen đạo đức của học sinh dưới những tác động có mục đích, có kế hoạch, được lựa chọn về
nội dung, phương pháp, phương tiện phù hợp với đối tượng giáo dục và sự phát triển kinh tế
xã hội nhất định. [7]
1.2.3 Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
B
3

HĐGDNGLL là hoạt động được tổ chức ngoài giờ học các môn học. HĐGDNGLL là
hoạt động nối tiếp và thống nhất hữu cơ với hoạt động giáo dục trong giờ học trên lớp. Nó là
cầu nối giữa công tác giảng dạy trên lớp với công tác giáo dục học sinh ngoài lớp.


Mục tiêu của HĐGDNGLL: [10]
- Giúp học sinh củng cố, bổ sung những kiến thức đã được học qua các môn học ở trên
lớp.
- Phát triển sự hiểu biết của học sinh trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội,
từ đó làm phong phú thêm vốn tri thức của học sinh.
- Làm cơ sở giúp học sinh tự so sánh bản thân với người khác.
- Hình thành và phát triển ở học sinh các kĩ năng ban đầu, cơ bản, cần thiết, phù hợp với
sự phát triển chung của các em (kĩ năng giao tiếp, kĩ năng tham gia các hoạt động tập thể, kĩ
năng nhận thức,…)
- Giúp học sinh hình thành và phát huy tính chủ thể và tính tích cực, tự giác trong việc
tham gia vào các hoạt động chính trị xã hội. Trên cơ sở đó, bồi dưỡng cho các em thái độ
đúng đắn với các hiện tượng tự nhiên và xã hội, có trách nhiệm đối với công việc chung.
1.2.4 Quản lý:
B
4
3

Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý

-

Theo từ điển Tiếng Việt do Trung tâm tự điển học biên soạn 1998, khái niệm quản lý

được định nghĩa là:
+ Trông coi và giữ gìn theo yêu cầu nhất định.
+ Tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định
-

Theo Henry Fayol: “Quản lý nghĩa là dự kiến, tổ chức, lãnh đạo, phối hợp và kiểm

tra”. [26]
-

Theo Harold Koontz: “Quản lý là một thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực

cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi nhà quản lý là nhằm hình
thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với
thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất”.[26]
-

Tác giả Trần Kiểm định nghĩa quản lý là hoạt động có sự tác động qua lại giữa hệ

thống và môi trường; do đó, quản lý được hiểu là sự bảo đảm hoạt động của hệ thống trong
điều kiện có sự biến đổi liên tục của hệ thống và môi trường, là chuyển hệ thống đến trạng
thái mới, thích ứng với hoàn cảnh mới.[25]
-

Tác giả Nguyễn Minh Đạo định nghĩa: Quản lý là sự tác động liên tục có định hướng,


có mục đích, có kế hoạch và có hệ thống thông tin của chủ thể quản lý (người quản lý, tổ
chức quản lý) đến khách thể (đối tượng quản lý) về các mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh


tế…bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các
biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng. [12]
Tóm lại, dù định nghĩa như thế nào thì bản chất của hoạt động quản lý là cách thức tác
động (tổ chức, điều khiển, chỉ huy) có tính lịch sử và tính xã hội, hợp quy luật của chủ thể
quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt hiệu
quả mong muốn và đạt mục tiêu đề ra. Quản lý vừa là pháp lý, vừa là công nghệ, vừa là
khoa học và vừa là nghệ thuật. Quản lý giữ vai trò quan trọng trong mọi hoạt động trong đó
có giáo dục. Nói chung, các định nghĩa về quản lý đều tập trung vào hiệu quả công tác quản
lý mà điều này phụ thuộc vào các yếu tố như chủ thể quản lý, khách thể quản lý và mục đích
công tác quản lý bằng tác động từ chủ thể tới khách thể quản lý nhờ công cụ và phương
pháp quản lý.
1.2.5 Quản lý giáo dục
B
5
3

Về bản chất, giáo dục là quá trình truyền thụ và tiếp thu những kinh nghiệm lịch sử, văn
hoá, xã hội của các thế hệ loài người. Do đó quản lý giáo dục được hình thành là một tất yếu
khách quan. [27]
Bàn về quản lý giáo dục cũng có nhiều định nghĩa khác nhau, cụ thể như:
- Theo Hà Sĩ Hồ, quản lý giáo dục là quá trình tổ chức và điều khiển sự vận hành của ba
loại yếu tố (hệ tư tưởng của chủ nghĩa Mác-Lênin, tập thể con người và các điều kiện vật
chất cụ thể) với các quan hệ, tác động qua lại trong quá trình giáo dục thống nhất. [21]
- Trong cuốn “Tổng quan về lý luận quản lý giáo dục”, quản lý giáo dục được định
nghĩa là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đưa nhằm
đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn bằng cách hiệu

quả nhất.[37]
Chủ thể quản lý giáo dục là nhà quản lý, tập thể các nhà quản lý hay bộ máy quản lý
giáo dục. Trong trường học, đó là Hiệu trưởng cùng với bộ máy giúp việc của Hiệu trưởng
đến tập thể giáo viên và các tổ chức đoàn thể.
Khách thể quản lý giáo dục bao gồm trường học hoặc sự nghiệp giáo dục trên một địa
bàn (cơ quan quản lý giáo dục các cấp); trong đó có bốn thành tố của một hệ thống xã hội:
tư tưởng (quan điểm đường lối,nguyên lý, chính sách chế độ,…), con người (giáo viên, cán
bộ công nhân viên và các hoạt động của họ…), quá trình giáo dục (diễn ra trong không gian


và thời gian) và vật chất, tài chính (trường lớp, trang thiết bị phục vụ cho giáo dục, ngân
sách,…)
Chủ thể quản lý tác động đến khách thể quản lý một cách có ý thức nhằm đạt được mục
tiêu đề ra và chính các mục tiêu quản lý lại tham gia vào sự quy định bản chất của quản lý
giáo dục.
Bản chất của quản lý giáo dục được biểu hiện ở các chức năng quản lý. Tất cả các nhà
quản lý đều thực hiện 4 chức năng: hoạch định, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra. [26]
-

Hoạch định: là chức năng đầu tiên của quá trình quản lý. Nó có vai trò quan trọng là

xác định phương hướng hoạt động và phát triển của tổ chức, xác định các kết quả cần đạt
được trong tương lai. Hoạch định là một quá trình gồm các bước: Dự báo, xác định mục
tiêu, xây dựng kế hoạch thực hiện mục tiêu.
-

Tổ chức: là một khâu trong chu trình quản lý, là một chuỗi hoạt động diễn ra trong

một giai đoạn của quá trình quản lý. Hoạt động tổ chức trước hết và chủ yếu là xây dựng cơ
cấu tổ chức: xác định các bộ phận cần có, thiết lập các mối quan hệ ngang và dọc của các bộ

phận, xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận, xây dựng qui chế hoạt
động.
-

Chỉ đạo: là thể hiện tính tích cực của người chỉ huy trong hoạt động của mình. Chỉ

đạo thực hiện kế hoạch là có sự theo dõi giám sát công việc để chỉ huy, ra lệnh cho các bộ
phận và các hoạt động của nhà trường diễn ra đúng hướng, đúng kế hoạch, tập hợp được các
lực lượng giáo dục trong một tổ chức và phối hợp tối ưu với nhau. Chỉ đạo là quá trình liên
kết, liên hệ giữa các thành viên trong tổ chức, tập hợp, động viên và hướng dẫn, điều hành
họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt được mục tiêu của tổ chức.
-

Kiểm tra: là một chức năng cơ bản và quan trọng của quản lý. Theo lý thuyết hệ

thống, kiểm tra chính là thiết lập mối quan hệ ngược trong quản lý. Kiểm tra trong quản lý
là một nỗ lực có hệ thống nhằm thực hiện ba chức năng: phát hiện, điều chỉnh và khuyến
khích. Nhờ đó, người CBQL có được thông tin để đánh giá thành tựu công việc và uốn nắn,
điều chỉnh hoạt động một cách đúng hướng nhằm đạt mục tiêu.
Bốn chức năng này thực chất là một chuỗi công việc kế tiếp nhau theo một cấu trúc vòng
khép kín mà người ta gọi là chu trình quản lý. Trong quá trình quản lý, chu trình này luôn
được lặp lại. [26]


1.2.6 Quản lý trường học:
B
6
3

Quản lý trường học là quản lý, lãnh đạo hoạt động dạy của GV, hoạt động học của học

sinh, hoạt động phục vụ việc học và việc dạy của cán bộ, nhân viên trong trường. Nhà
trường là đơn vị, cơ sở trực tiếp giáo dục - đào tạo, là cơ quan chuyên môn của ngành Giáo
dục và Đào tạo. Hoạt động của nhà trường rất đa dạng, phong phú và phức tạp nên việc
quản lý, lãnh đạo chặt chẽ, khoa học sẽ bảo đảm đoàn kết, thống nhất được mọi lực lượng,
tạo nên sức mạnh đồng bộ nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục đích giáo dục.
[19]
Đặc trưng của nhà trường xã hội chủ nghĩa là thông qua dạy chữ để dạy người. Một
trong những nội dung quan trọng của nhà trường là GDĐĐ và hình thành nhân cách cho thế
hệ trẻ. Công tác GDĐĐ là nhiệm vụ chiến lược trọng tâm hàng đầu và bao trùm lên mọi mặt
công tác cho nhà trường. Việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, những phẩm
chất, đức tính, những giá trị tinh thần cao quý của những con người Việt Nam tùy thuộc
phần lớn vào GDĐĐ trong nhà trường.
Mục tiêu giáo dục đào tạo của nhà trường được xác định trong các nghị quyết của Đảng,
đó là: “Hình thành và phát triển nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân; đào tạo nên
những người lao động có đạo đức, sức khỏe, học vấn và nghề nghiệp; gắn bó với lý tưởng
độc lập dân tộc và xã hội chủ nghĩa; có ý thức cộng đồng…và phát huy có giá trị văn hóa
dân tộc đồng thời tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; có tính tổ chức kỷ luật và tác phong
công nghiệp; đáp ứng yêu cầu của công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa, phục vụ sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. [11]
Theo Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng
trong phạm vi trách nhiệm của mình đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để
tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với môn giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng
học sinh”.[14]
1.2.7 Quản lý công tác giáo dục đạo đức
B
7
3

Nhà trường Việt Nam là nơi đào tạo ra nguồn nhân lực có đức có tài, đáp ứng yêu cầu
của xã hội. Trong trường, nhiều hoạt động cùng xảy ra đồng thời, liên tục, kế thừa và phối

hợp nhiều lực lượng nhưng người thầy đóng vai trò quan trọng nhất. Quản lý công tác
GDĐĐ đòi hỏi người quản lý phải chủ động tổ chức cho mọi lực lượng giáo dục cùng nắm
vững mục tiêu, yêu cầu, nội dung và phương pháp GDĐĐ; chủ động đề ra kế hoạch chỉ đạo


và hướng dẫn, tạo điều kiện tốt cho mọi lực lượng cùng tham gia và thực hiện tốt kế
hoạch.[27]
Quản lý công tác GDĐĐ đòi hỏi người quản lý phải quán triệt yêu cầu toàn diện liên tục
và thường xuyên theo kế hoạch. Họ phải có sự phối hợp đồng bộ và cùng hướng vào mục
đích chung, giáo dục cho học sinh những phẩm chất đạo đức tốt đẹp, bồi dưỡng nhận thức,
rèn luyện hành vi thói quen đạo đức phù hợp với chuẩn mực của xã hội.[27]
GDĐĐ trong nhà trường phải được tiến hành trong tất cả các hoạt động giáo dục của nhà
trường, trên lớp và ngoài lớp, trong trường và ngoài nhà trường, bằng nhiều hình thức phong
phú, thích hợp, sử dụng nhiều phương pháp giáo dục để đạt được mục tiêu.

1.3 Giáo dục đạo đức ở trường Tiểu học
B
8
1

1.3.1 Khái niệm
B
8
3

GDĐĐ cho học sinh Tiểu học là quá trình tác động từ nhiều con đường khác nhau làm
cho nhân cách của học sinh phát triển đúng về mặt đạo đức. Tạo cơ sở để các em có hành vi
ứng xử phù hợp với chuẩn mực đạo đức trong mối quan hệ của các cá nhân với bản thân,
với người khác và xã hội. Kết quả của quá trình GDĐĐ là học sinh có được các phẩm chất
đạo đức tốt đẹp, bền vững, có hiểu biết để ứng xử đúng đắn trong các mối quan hệ cụ thể.

[7]
GDĐĐ ở trường Tiểu học là một quá trình giáo dục bộ phận trong tổng thể quá trình
giáo dục. Nó có quan hệ biện chứng với các bộ phận giáo dục khác: giáo dục trí tuệ, thẩm
mĩ, thể chất, lao động, hướng nghiệp, giúp học sinh hình thành và phát triển nhân cách toàn
diện. [7]
Quá trình GDĐĐ giống như các quá trình giáo dục khác là có sự tham gia của chủ thể
giáo dục và đối tượng giáo dục. Chủ thể tham gia vào quá trình GDĐĐ cho học sinh là thầy
cô giáo, cha mẹ học sinh và những lực lượng giáo dục khác trong nhà trường, ngoài xã hội.
Học sinh là đối tượng của quá trình giáo dục, chịu tác động của GV và các lực lượng giáo
dục khác. Học sinh còn là chủ thể tích cực, tự giác tiếp thu các chuẩn mực đạo đức và tham
gia các hoạt động giao lưu để thể hiện các giá trị đạo đức.
1.3.2 Ý nghĩa
B
9
3

Trẻ em – chủ nhân tương lai của đất nước – phải được quan tâm giáo dục toàn diện và
được hưởng một nền giáo dục đầy đủ với điều kiện tốt nhất hiện có, “hiền tài là nguyên khí


của quốc gia”. Chính vì thế, sinh thời, chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Bây giờ phải học, học
để yêu Tổ quốc, yêu nhân dân, yêu lao động, yêu khoa học, yêu đạo đức”. Đó là một tư
tưởng lớn của thời đại, một định hướng đúng đắn của nền giáo dục hiện tại và tương lai. [7]
GDĐĐ cho học sinh Tiểu học là vấn đề cần thiết, trước hết vì vị trí của trẻ em trong
tương lai nước nhà, làm cho các em trở thành những công dân tốt, đủ phẩm chất đạo đức và
năng lực trí tuệ gánh vác vận mệnh của dân tộc. Đó là nhiệm vụ chính trị hàng đầu của nhà
trường nói chung và trường Tiểu học nói riêng.
1.3.3 Mục tiêu
B
0

4

- Học sinh biết được những tri thức cơ bản, cần thiết về các chuẩn mực hành vi đạo đức
phù hợp lứa tuổi, phản ánh các mối quan hệ hằng ngày thường gặp của các em. Từ đó, các
em có niềm tin đạo đức đúng đắn.
- Học sinh có những kỹ năng lựa chọn, vận dụng và thực hiện các hành vi phù hợp với
những chuẩn mực hành vi quy định. Trên cơ sở đó, các em rèn luyện được thói quen đạo
đức tích cực. Việc hình thành kỹ năng được thực hiện qua việc học sinh vận dụng tri thức
đạo đức để liên hệ thực tế, tự đánh giá bản thân, nhận xét hành vi của người khác,…Còn
hành vi đạo đức và thói quen tích cực có được là nhờ việc các em tự giác thực hiện những
hành động, việc làm phù hợp với chuẩn mực hành vi đạo đức trong cuộc sống thường nhật
của mình.
- Học sinh bày tỏ được những xúc cảm, thái độ phù hợp liên quan đến những chuẩn mực
hành vi đạo đức và từ đó có tình cảm đạo đức bền vững.
1.3.4 Nội dung
B
1
4

Ở Tiểu học, quá trình GDĐĐ nhằm vào việc hình thành các chuẩn mực hành vi, các nét
đạo đức vững chắc. Vì vậy, quá trình GDĐĐ cho học sinh là quá trình thực hiện ba nhiệm
vụ: Giáo dục ý thức đạo đức; giáo dục thái độ, tình cảm đạo đức; giáo dục hành vi, thói
quen đạo đức cho học sinh. Nội dung GDĐĐ cho học sinh Tiểu học được thể hiện qua nội
dung cụ thể của việc thực hiện các nhiệm cụ đó. [8]
1.3.4.1 Giáo dục ý thức đạo đức:
B
5
7

Giáo dục ý thức đạo đức nhằm cung cấp cho học sinh những tri thức đạo đức cơ bản, sơ

đẳng về các chuẩn mực hành vi. Trên cơ sở đó bước đầu hình thành niềm tin đạo đức cho


học sinh. Các chuẩn mực hành vi này được xây dựng từ các phẩm chất đạo đức: lòng yêu
nước, lòng nhân ái, thái độ mới đối với loa động, tinh thần tập thể, tính kỷ luật. Chúng phản
ánh các mối quan hệ hàng ngày của các em, đó là: [8]
- Quan hệ của cá nhân đối với xã hội: Tôn kính quốc kì, Quốc ca, kính yêu Bác Hồ, tự
hào về đất nước, con người Việt Nam, biết ơn nnhững thương binh liệt sĩ,các chiến sĩ quân
đội, công an, yêu quê hương, làng xóm, phố phường, yêu mến và tự hào về trường lớp, giữ
gìn môi trường sống xung quanh, bảo vệ các di tích lịch sử, văn hoá do cha ông để lại,…
- Quan hệ cá nhân đối với công việc, lao động: Trước hết là biết chăm chỉ, kiên trì vượt
khó trong học tập, có phương pháp học tập tốt, tích cực tham gia các công việc lao động
khác nhau (lao động tự phục vụ, lao động sản xuất, lao động công ích cho xã hội,…).
- Quan hệ cá nhân đối với những người xung quanh: Đầu tiên là lòng hiếu thảo với ông
bà, cha mẹ, quan tâm giúp đỡ anh chị em trong gia đình, kính trọng và biết ơn thầy cô giáo,
tôn trọng, giúp đỡ, đoàn kết với bạn bè, tôn trọng và giúp đỡ hàng xóm láng giềng, phụ nữ,
người già, em nhỏ, người tàn tật,…theo khả năng của mình.
- Quan hệ cá nhân đối với tài sản xã hội, tài sản của người khác: Tôn trọng, bảo vệ tài
sản của nhà trường (trường lớp, bàn ghế, dụng cụ lao động, sách vở đồ dùng học tập, dụng
cụ thí nghiệm,…) của nhà nước (nhà cửa, máy móc, hàng hoá, các di tích lịch sử-văn hoá,
những nơi công cộng,…), của người khác (đồ đạc, thư từ,…)
- Quan hệ cá nhân đối với thiên nhiên: Bảo vệ môi trường tự nhiên xung quanh nơi ở,
nơi học, nơi chơi, nơi qua lại; bảo vệ cây trồng, cây xanh có ích, động vật nuôi, động vật có
ích, diệt trừ động vật có hại, làm vệ sinh môi trường,…
- Quan hệ đối với bản thân: Khiêm tốn, thật thà, giữ vệ sinh, có trách nhiệm với lời nói
và việc làm của mình,…
Những tri thức đạo đức này giúp học sinh biết được cái đúng-cái sai, cái tốt-cái xấu, cái
thiện-cái ác,…Từ đó các em sẽ làm theo cái đúng, ủng hộ cái tốt, tán thành cái thiện và đấu
tranh, phê phán, tránh cái sai, cái xấu, cái ác,…Ý thức đạo đức đúng đắn sẽ có tác dụng định
hướng cho thái độ, tình cảm, hành vi đạo đức.

1.3.4.2 Giáo dục thái độ, tình cảm đạo đức:
B
6
7

Giáo dục thái độ, tình cảm đạo đức cho học sinh là thức tỉnh trong học sinh những rung
động, cảm xúc đối với hiện thực xung quanh, làm cho các em biết yêu, biết ghét rõ ràng,


qua đó có thái độ đúng đắn đối với các hiện tượng phức tạp trong đời sống tập thể và xã
hội,…Thái độ thờ ơ, lãnh đạm là sản phẩm không mong muốn của giáo dục tình cảm. [8]
1.3.4.3 Giáo dục hành vi, thói quen đạo đức:
B
7

Giáo dục hành vi, thói quen đạo đức là tổ chức cho học sinh lặp đi lặp lại nhiều lần
những thao tác, hành động đạo đức trong học tập, sinh hoạt, cuộc sống nhằm có được hành
vi đạo đức đúng đắn, từ đó có thói quen đạo đức bền vững. [8]
Ở Tiểu học cần hình thành cho học sinh những hành vi, thói quen đạo đức như:
-

Giúp đỡ ông bà, cha mẹ, anh chị em trong gia đình bằng những việc làm vừa sức.

-

Lễ phép với người lớn, đặc biệt là với ông bà, cha mẹ, anh chị, thầy cô giáo.

-

Làm được những việc vừa sức để giúp đỡ thầy cô gáio, hàng xóm, láng giềng, phụ


nữ, cụ già, em nhỏ, người tàn tật.
-

Có những việc làm nhân đạo vừa sức đối với các gia đình thương binh liệt sĩ, bà mẹ

Việt Nam anh hùng, giúp đỡ những người gặp thiên tai, khó khăn, các bạn khuyết tật,…
-

Có hành động, việc làm phù hợp bảo vệ trường lớp, tài sản công cộng, môi trường

thiên nhiên, đồ đạc của người khác.
Cần giáo dục hành vi văn hoá cho trẻ ngay từ nhỏ, tức là hình thành cho trẻ em hành vi
không những đúng về đạo đức mà còn đẹp về thẩm mĩ.
1.3.5 Phương pháp giáo dục đạo đức
B
2
4

Phương pháp GDĐĐ là cách thức hoạt động giữa GV và học sinh, giữa học sinh và học
sinh nhằm thực hiện nhiệm vụ giáo GDĐĐ. [7]
Có thể xếp phương pháp GDĐĐ ở Tiểu học theo 4 nhóm phương pháp sau:
1.3.5.1 Nhóm các phương pháp hình thành ý thức cá nhân
B
8
7

Chức năng của nhóm phương pháp này là cung cấp cho học sinh những tri thức về đạo
đức theo các chuẩn mực xã hội. Trên cơ sở đó hình thành niềm tin đạo đức cho học sinh. Ý
thức đó (tổng hoà của tri thức, niềm tin đạo đức) có tác dụng định hướng, điều chỉnh thái độ

tình cảm, hành vi, việc làm của học sinh.
a) Phương pháp đàm thoại
Là phương pháp tổ chức trò chuyện, chủ yếu giữa GV và học sinh về các chủ đề đạo đức
– thẩm mỹ dựa trên một hệ thống câu hỏi nhất định.


b) Phương pháp kể chuyện
Kể chuyện là phương pháp GV dùng lời của mình thuật lại một câu chuyện có ý nghĩa
giáo dục.
c) Phương pháp giảng giải
Giảng giải là phương pháp GV dùng lời của mình để trình bày, giải thích, chứng minh
cho một chuẩn mực nào đó.
Phương pháp này có tác dụng giúp học sinh nhận thức đầy đủ, chính xác về mẫu hành vi
đạo đức, hiểu sâu về chuẩn mực hành vi, nhận thức đúng, sai. Tuy nhiên, hạn chế của
phương pháp này là nếu lạm dụng nó có thể dẫn đến sự thuyết giáo khô khan, kém hấp dẫn,
làm hạn chế hứng thú nhận thức và tính tích cực, độc lập của học sinh.
d) Phương pháp nêu gương
Nêu gương là phương pháp dùng những tấm gương mẫu mực, cụ thể, sống động trong
đời sống để kích thích học sinh bắt chước. Trong giáo dục, tấm gương được sử dụng như
phương tiện giáo dục. Nó làm cho chuẩn mực đạo đức trở nên trực quan hơn, cụ thể hơn, có
sức thuyết phục hơn. Lời nói sẽ làm giảm giá trị, giảm ảnh hưởng nếu nó không có các tấm
gương thực tế sinh động cụ thể của người khác chứng minh.
1.3.5.2 Nhóm các phương pháp tổ chức các hoạt động xã hội, tích luỹ kinh nghiệm
B
9
7

ứng xử
Những phương pháp này giúp cho học sinh thực hiện các hành vi ứng xử trong cuộc
sống sinh hoạt hàng ngày và tiến hành các hoạt động khác nhau của mình sao cho hiệu quả.

Qua đó, hình thành cho học sinh các thao tác, các hành động, hành vi và thói quen đúng
đắn; tập luyện, rèn luyện cho các em các kĩ năng, kĩ xảo thực hiện các hoạt động. Hành vi
ứng xử, kinh nghiệm thực hiện công việc là thước đo nhân cách quan trọng. Có thể nói, chỉ
khi nào học sinh có thói quen đạo đức, có kĩ năng, kĩ xảo về hành vi tốt, đúng chuẩn mực
đạo đức thì các em mới được coi là bước đầu chiếm lĩnh được kinh nghiệm lịch sử - xã hội.
a) Phương pháp nêu yêu cầu sư phạm
Nêu yêu cầu sư phạm là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hiện nội quy, quy chế
dành cho chúng hay yêu cầu chúng thực hiện hành vi công việc cụ thể phù hợp với chuẩn
mực đạo đức xã hội, quy định tập thể.
b) Phương pháp tập luyện


×