Tải bản đầy đủ (.doc) (164 trang)

luận văn thạc sĩ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm may mặc tại Công ty Cổ phần May II Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 164 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan luận văn “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm may mặc tại Công ty Cổ phần May II Hải Dương” là công trình nghiên
cứu độc lập, các tài liệu tham khảo, số liệu thống kê phục vụ mục đích nghiên cứu
trong công trình này được sử dụng đúng quy định, không vi phạm quy chế bảo mật
của Nhà nước. Tác giả xin cam đoan những vấn đề nêu trên là đúng sự thật. Nếu sai,
tác giả xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Tác giả luận văn

Nguyễn Ngọc Anh


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ, tạo điều kiện nhiệt tình và quý báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu Trường Đại học Thương
Mại, xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Khoa Sau đại học đã tạo điều kiện
thuận lợi nhất để tôi hoàn thành luận văn của mình.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới TS. Nguyễn Tuấn Duy đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành luận văn thạc sĩ một cách trọn vẹn
và hoàn chỉnh.
Bên cạnh đó, tôi cũng xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo, các cán bộ, nhân
viên Công ty Cổ phần May II Hải Dương, đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành
luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày….tháng….năm 2015


Tác giả luận văn

Nguyễn Ngọc Anh


iii

MỤC LỤC


iv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
BHYT
BHXH
BHTN
BTC
CCDC
CNTTSX
CPBH
CPSX
CPSXKD
CPQLDN
CP
CP
CKTM
DD
GTGT
KPCĐ

NCTT

NLĐ
NVL
NVLTT
NVPX
SP
SPDD
SXC
SXKD
TK
TSCĐ
TT
TNHH
TP
PP
PS

VAS

Diễn giải
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm thất nghiệp
Bộ Tài chính
Công cụ dụng cụ
Công nhân trực tiếp sản xuất
Chi phí bán hàng
Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh

Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chính phủ
Cổ phần
Chiết khấu thương mại
Dở dang
Giá trị gia tăng
Kinh phí công đoàn
Nhân công trực tiếp
Nghị định
Người lao động
Nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu trực tiếp
Nhân viên phân xưởng
Sản phẩm
Sản phẩm dở dang
Sản xuất chung
Sản xuất kinh doanh
Tài khoản
Tài sản cố định
Thông tư
Trách nhiệm hữu hạn
Thành phố
Phương pháp
Phát sinh
Quyết định
Chuẩn mực kế toán Việt Nam


v


DANH MỤC BẢNG BIỂU


1

MỞ ĐẦU
1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là đề tài nghiên cứu của
rất nhiều công trình nghiên cứu trong nước và ngoài nước. Có thể nói đây là đề tài
được nhiều người lựa chọn nhất cho nghiên cứu của mình.Tuy nhiên, mỗi người lại
có cách nhìn nhận, suy nghĩ khác nhau làm đa dạng hơn những vấn đề cần làm sáng tỏ.
Qua tìm hiểu thực tế, có nhiều đề tài nghiên cứu về kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành trong doanh nghiệp sản xuất như:
- Nguyễn Thị Hải Vân (2012), Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex, luận văn thạc sỹ, Trường
Đại học Thương mại
Về lý luận tác giả đã đề cập đến những vấn đề cơ bản về kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất như khái
niệm, vai trò, mối quan hệ cũng như phân loại chi phí sản xuất và các phương pháp
tập hợp chi phí sản xuất… Về thực tế, qua phân tích chi phí và tính giá thành sản
phẩm đá ốp lát tại các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp và khu chế xuất, tác
giả đã thấy được những ưu điểm, nhược điểm như bộ máy kế toán của các doanh
nghiệp được xây dựng tương đối hoàn chỉnh, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh
doanh của từng doanh nghiệp, trình bày được thực trạng nội dung chi phí, phân loại
chi phí, đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành tại Công ty. Chương 2 tác giả đã
trình bày rõ đặc điểm, phương pháp kế toán từng khoản mục chi phi nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung và cách tính giá thành
sản phẩm. Qua đó, tác giả đã đưa ra được những ưu điểm, hạn chế cần phải khắc
phục. Chương 3 tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí

sản xuất và tính giá thành của Công ty như hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán, hoàn
thiện việc phân loại chi phí, hoàn thiện kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp....
- Nguyễn Thị Ngọc (2013), Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần SSV, luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế
Quốc dân.


2

Luận văn đã trình bày những cơ sở lý luận chung và thực trạng về kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất công nghiệp
như khái niệm, phân loại, phương pháp, kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung,... kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại công ty chuyên sản xuất với những sản phẩm như quần
áo các loại, xuất khẩu sang các thị trường Mỹ, Châu Âu và các nước trong khu
vực.Công ty may xuất khẩu SSV thực hiện việc sản xuất theo đơn đặt hàng nhưng lại
không hạch toán theo đơn đặt hàng mà toàn bộ sản phẩm hoàn thành cuối kỳ đều được
xác định giá thành dù đơn hàng chưa sản xuất xong. Công ty chưa quan tâm nhiều đến
phân loại, tính giá thành dưới góc độ kế toán quản trị, vì vậy chưa có lập báo cáo quản
trị chi phí và giá thành sản phẩm mà chỉ lập các báo cáo tài chính cung cấp thông tin
cho các đối tượng liên quan. Qua nghiên cứu tác giả đã chỉ ra các ưu điểm mà Công
ty đã đạt được đồng thời đưa ra một số giải pháp dưới góc độ kế toán tài chính và kế
toán quản trị như hoàn thiện về kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp…
- Trần Thị Thanh Loan (2014), Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Giầy Hải Dương, luận văn Thạc sĩ, Trường
Đại học Kinh tế Quốc dân
Luận văn đã trình bày những cơ sở lý luận chung và thực trạng về kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất công nghiệp
như khái niệm, nội dung, phân loại chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng

như phương pháp tính giá thành sản phẩm dưới góc độ kế toán tài chính, kế toán
quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất. Từ đó đưa ra được những ưu điểm
đã đạt được, những vấn đề còn tồn tại và tìm ra nguyên nhân để giải quyết. Từ
những nghiên cứu thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tác
giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong Công ty Cổ phần Giầy Hải Dương như: giải pháp về
chế độ tiền lương, tiền thưởng và phúc lợi cho người lao động, hình thức kế toán,
tiền lương nghỉ phép cho công nhân sản xuất, công tác lập dự toán chi phí sản xuất….


3

Qua nghiên cứu các công trình trên cho thấy các đề tài đã đưa ra các nội dung
cơ bản về mặt lý luận dưới hai góc độ là kế toán tài chính và kế toán quản trị, từ đó
đề xuất các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
cụ thể theo phạm vi nghiên cứu của từng đề tài. Tuy nhiên chưa có đề tài nào nghiên
cứu chuyên sâu về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phân tích,
cung cấp thông tin phục vụ cho nhu cầu của nhà quản trị tại Công ty Cổ phần May
II Hải Dương. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài nay có giá trị cả về mặt lý luận, đặc
biệt là có ý nghĩa thực tiễn cao vì đề tài không trùng lặp với bất cứ một đề tài
nghiên cứu nào
2. Tính cấp thiết của để tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, nền kinh tế càng
phát triển thì môi trường cạnh tranh là xu thế tất yếu. Để tồn tại và phát triển được
đòi hỏi các doanh nghiệp phải chấp nhận cạnh tranh và thắng thế trong cạnh tranh.
Vấn đề đặt ra cho mỗi doanh nghiệp là ngoài việc tăng sản lượng sản phẩm sản xuất
ra còn phải tăng sản lượng tiêu thụ từ đó tăng lợi nhuận và một trong những biện
pháp mà các doanh nghiệp luôn hướng tới là tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản
phẩm có nghĩa là sản phẩm sản xuất ra phải tiêu thụ được, tăng được sản lượng sản
phẩm sản xuất tức là doanh nghiệp đã tận dụng được các yếu tố lao động, máy móc

thiết bị, thời gian và sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu để từ đó hạ
giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường như vậy
sẽ tăng được sản lượng hàng hóa tiêu, tăng lợi nhuận, là tiền đề hạ giá bán, tăng sức
cạnh tranh của DN trên thị trường
Công ty Cổ phần May II Hải Dương là một doanh nghiệp chuyên sản xuất
kinh doanh mặt hàng may mặc xuất khẩu, nội địa và các phụ kiện ngành may phục
vụ nhu cầu tiêu dùng cũng như sản xuất trong nước. Qua quá trình nghiên cứu, tìm
hiểu mặt lý luận cũng như thực tế kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm may mặc tại Công ty Cổ phần May II Hải Dương, tác giả nhận thấy Công ty
cũng đã có nhiều cố gắng trong việc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm và cũng đã đạt được một số thành tựu nhất định. Tuy nhiên vẫn còn


4

những bất cập nhất định cần được hoàn thiện, phục vụ thiết thực trong công tác
quản lý tài chính của Công ty
Xuất phát từ thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty Cổ phần May II Hải Dương và nhận thức rõ được tầm quan trọng của kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong việc giúp cho nhà quản trị
đơn vị đưa ra các quyết định sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, vừa phát triển
quy mô hoạt động của Công ty, vừa đảm bảo nâng cao chất lượng sản phẩm, vừa
phải huy động sử dụng có hiệu quả các khoản chi phí trong quá trình sản xuất. Do
đó tác giả đã lựa chọn đề tài “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
may mặc tại Công ty Cổ phần May II Hải Dương” làm đề tài nghiên cứu của
mình.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Về lý luận
Hệ thống những vấn đề lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất

- Về thực tiến
Vận dụng lý luận vào thực tiễn để tìm hiểu và đánh giá thực trạng kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm may mặc tại Công ty Cổ phần May II Hải
Dương từ đó tìm ra các giải pháp phù hợp để hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tiếp cận thông tin
Luận văn vận dụng cơ sở lý thuyết về kế toán chi phí và tính giá thành sản
phầm để đi sâu nghiên cứu, phân tích thực trạng công tác kế toán chi phí và tính giá
thành sản phầm may mặc tại Công ty Cổ phần May II Hải Dương. Đồng thời, luận
văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng để thu thập và xử
lý thông tin.
+ Nghiên cứu định tính: Thực hiện thông qua việc quan sát, phỏng vấn các đối
tượng cung cấp thu thập thông tin như các nhân viên Phòng Kế toán - Tài vụ, Phòng


5

Kế hoạch, phân xưởng sản xuất, bộ phận thu mua, bộ phận kiểm tra chất lượng... giúp
cho tác giả có cái nhìn tổng quan về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
+ Nghiên cứu định lượng: Tác giả lượng hóa các khái niệm, đo lường mối
quan hệ giữa các yếu tố thông qua việc áp dụng các công cụ phân tích, thống kê, sử
dụng các phương pháp trong kế toán như: PP chứng từ kế toán, PP đối ứng tài
khoản, PP tính giá và PP tổng hợp - cân đối kế toán.
- Phương pháp thu thập dữ liệu
Dữ liệu của đề tài nghiên cứu được thu thập thông qua các nguồn sau:
+ Nguồn dữ liệu sơ cấp: Có được qua điều tra thu thập thông tin từ các phòng
ban, phân xưởng sản xuất tại Công ty. Cụ thể: phiếu khảo sát (Phụ lục 1.1, 1.2),
phỏng vấn sâu các nhân viên (Phụ lục 1.3), quan sát trực tiếp, quan sát gián tiếp...

+ Nguồn dữ liệu thứ cấp: Các văn bản quy phạm của Quốc hội, Chính phủ, các
Bộ, ngành về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm; Các tài liệu về kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tham khảo từ các giáo trình, tạp
chí, mạng Internet; Các tài liệu sẵn có tại Công ty Cổ phần May II Hải Dương: Tài
liệu giới thiệu về Công ty, quy chế tài chính, mục tiêu, chiến lược hoạt động của
Công ty; Các báo cáo tài chính và báo cáo quản trị của Công ty trong vòng 3 năm:
2012 - 2014; Các chứng từ, sổ sách, báo cáo kế toán có liên quan đến công tác kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm…
- Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu
Các dữ liệu thu thập được sẽ được phân loại, sàng lọc, sắp xếp phân tích, tổng
hợp qua công cụ hỗ trợ bằng phần mềm: Microsoft office Word, Microsoft office
Excel để đưa ra các đánh giá tổng hợp và các ý kiến đề xuất về công kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là kế toán chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
- Phạm vi nghiên cứu của luận văn tập trung vào nghiên cứu thực trạng kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm may mặc tại Công ty cổ phần May
II Hải Dương


6

Về thời gian: Số liệu nghiên cứu quý I/2015 của công ty
- Giới hạn nghiên cứu: Đề tài chủ yếu nghiên cứu trên góc độ kế toán tài chính
còn về kế toán quản trị đề tài chỉ nghiên cứu nội dung tổ chức thu thập thông tin của
kế toán tài chính phục vụ kế toán quản trị chi phí - giá thành sản phẩm mà không đi
sâu nghiên cứu về kế toán quản trị chi phí - giá thành sản phẩm.
6. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các bảng biểu phụ lục và danh mục tài liệu tham

khảo, nội dung chính của luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm may mặc tại Công ty Cổ phần May II Hải Dương
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm may mặc tại Công ty Cổ phần May II Hải Dương


7

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Một số vấn đề lí luận chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
1.1.1. Các khái niệm về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.1.1.1. Các khái niệm về chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất chính là thước đo bằng tiền của tất các các yếu tố đầu vào để
tạo nên sản phẩm. Hiện nay chi phí sản xuất được ghi nhận theo nhiều quan diểm
khác nhau tùy theo từng góc độ nhìn nhận của các nhà kinh tế:
- Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 - Chuẩn mực chung, tại đoạn 31:
“Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình
thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ
dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm các khoản phân phối cho cổ đông
hoặc chủ sở hữu”.
- Theo chế độ kế toán Việt Nam: “Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền về
toàn bộ các hao phí lao động sống, lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra để
tiến hành hoạt động sản xuất trong một thời kỳ”.
+ Trong đó chi phí lao động sống gồm: Tiền lương, các khoản trích theo lương

và các khoản có tính chất lương như: bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế
(BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN);
+ Lao động vật hóa gồm: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhiên liệu, khấu hao
tài sản cố định (TSCĐ)... phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm
Chi phí trong doanh nghiệp bao gồm chi phí trong sản xuất và chi phí ngoài
sản xuất. Chi phí trong sản xuất bao gồm hao phí cho các yếu tố đầu vào của quá
trình sản xuất. Thông thường kế toán chỉ ghi nhận những chi phí đã phát sinh thực
tế, nhưng về kỹ thuật có những hoạt động kinh tế thực tế chưa phát sinh nhưng đã
được ghi nhận hay có những khoản thực tế đã phát sinh nhưng chưa ghi nhận. Xét
về lượng thì chi phí được đo lường bằng thước đo tiền tệ và độ lớn của nó phụ thuộc
vào số lượng yếu tố đầu vào và giá cả của yếu tố đó.


8

Như vậy có thể hiểu rằng: “Chi phí sản xuất là những chi phí phát sinh trong
quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm và cung ứng dịch vụ bao gồm chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung” [7, tr.223]
Qua nghiên cứu trên cho ta thấy dù đứng dưới góc độ nào nhìn nhận về chi phí
đi nữa, thì bản chất của chi phí sản xuất đều có những điểm chung như sau:
Thứ nhất, chi phí sản xuất luôn được xem là sự kết tinh về hao phí sức lao
động của con người;
Thứ hai, chi phí sản xuất phát sinh luôn gắn với mục đích và đối tượng nhất
định. Điều này cho thấy rằng, chi phí sản xuất luôn gắn với không gian, địa điểm,
con người qua đó cho ta biết chi phí sản xuất phát sinh nhằm đạt được mục đích gì;
Thứ ba, chi phí sản xuất được xem xét và ghi nhận trong một khoảng thời gian
nhất định. Các khoảng thời gian được đặt ra thường là do các yêu cầu quản lý kinh
tế của chủ thể quản lý. Nó thường gắn với thời kỳ lập các báo cáo về tình hình sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp;
Ngoài ra độ lớn của các khoản chi phí bị ảnh hưởng bởi các nguyên tắc và các

tiêu chuẩn ghi nhận. Chẳng hạn, với kế toán tài chính, chi phí sản xuất chỉ được ghi
nhận khi nó phải đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ theo quy định của chế độ kế toán
hiện hành.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài các hao phí về lao động
sống và lao động vật hóa để tồn tại và phát triền, doanh nghiệp còn bỏ ra rất nhiều
các khoản chi phí khác, các khoản chi phí có thể là một bộ phận giá trị mới do
doanh nghiệp sáng tạo ra và cũng có khoản chi phí đôi khi rất khó xác định chính
xác là hao phí về lao động sống hay hao phí về lao động vật hóa. Do vậy hiện nay,
chi phí hoạt động của doanh nghiệp được hiểu là toàn bộ các hao phí về lao động
sống, lao động vật hóa và các khoản chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi
ra trong quá trình hoạt động kinh doanh, biểu hiện bằng tiền và tính cho một thời kỳ
nhất định.
Khi nghiên cứu về chi phí ta nên xem xét và phân biệt được sự khác nhau giữa
chi phí và chi tiêu của doanh nghiệp.


9

- Chi phí bao gồm tất cả các khoản chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tồn tại và
để tiến hành hoạt động của mình bất kể đó là chi phí cần thiết hay không cần thiết.
- Chi tiêu của doanh nghiệp là sự chi ra, sự giảm đi thuần túy của tài sản doanh
nghiệp không kể các khoản đã dùng vào việc gì và dùng như thế nào.
Như vậy giữa chi tiêu và chi phí của doanh nghiệp có mối quan hệ mật thiết
với nhau, đồng thời có sự khác nhau về lượng và thời điểm phát sinh.
- Sự khác nhau về lượng: Mặc dù chi tiêu là cơ sở của chi phí song chi phí của
doanh nghiệp sẽ không bao gồm các khoản chi tiêu có đặc điểm sau:
+ Các khoản chi tiêu làm giảm một tài sản này nhưng làm tăng một tài sản
khác hoặc làm giảm một khoản nợ phải trả trong doanh nghiệp
+ Các khoản chi tiêu làm tăng một khoản nợ phải trả nhưng đồng thời làm
tăng một tài sản hoặc giảm một khoản nợ phải trả khác của doanh nghiệp.

Như vậy, chi phí chỉ bao gồm các trường hợp làm giảm tài sản hoặc tăng
khoản nợ phải trả nhưng không kèm theo các biến động khác
- Sự khác nhau về thời gian: Do có sự không phù hợp giữa thời gian phát sinh
các khoản chi tiêu và thời gian phát huy tác dụng của nó đối với thu nhập của doanh
nghiệp
+ Khoản chi tiêu ở kỳ này nhưng còn được chờ phân bổ ở kỳ sau
+ Khoản được tính vào chi phí của kỳ này nhưng chưa được chi tiêu [6, tr.251]
1.1.1.2. Các khái niệm về giá thành
Thực chất giá thành sản phẩm là việc chuyển dịch vốn của doanh nghiệp vào
quá trình sản xuất để tạo nên sản phẩm, nó có chức năng là thước đo bù đắp chi phí
và tạo nên giá của sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Toàn bộ chi phí sản xuất mà doanh nghiệp chi ra để sản xuất sản phẩm sẽ tạo
nên giá trị của sản phẩm hoàn thành được gọi là giá thành sản phẩm.
- “Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về
lao động sống cần thiết và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan
đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành”. [9, tr.91]


10

- “Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ lao động sống và lao
động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến khối lượng sản phẩm, công
việc, lao vụ và dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ”. [6, tr.253]
Tóm lại, quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất gồm hai mặt: hao phí
sản xuất và kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí gồm: chi phí phát sinh
trong kỳ, chi phí kỳ trước chuyển sang và các chi phí trích trước có liên quan tới
khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên giá thành
sản phẩm. Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hóa, phản ánh
lượng giá trị của những hao phí lao động sống và lao động vật hóa đã thực sự chi ra
cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trong giá thành sản phẩm bao gồm những chi

phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, giá tiêu thụ sản phẩm
phải được bồi hoàn để tái sản xuất ở doanh nghiệp mà không bao gồm những chi
phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Những chi phí đưa vào giá
thành sản phẩm phải phản ánh được giá trị thực của các tư liệu sản xuất tiêu dùng
cho sản xuất, tiêu thụ và các khoản chi tiêu khác có liên quan tới việc bù đắp giản
đơn hao phí lao động sống.
Như vậy “Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất tính
cho một khối lượng sản phẩm (công việc, lao vụ) nhất định đã hoàn thành”. [7, tr.242]
Khi nghiên cứu về giá thành ta nên xem xét và phân biệt được sự khác nhau
giữa giá thành và giá gốc của doanh nghiệp.
Tài sản trong doanh nghiệp được ghi nhận theo giá gốc;
Sẩn phẩm được hình thành qua quá trình sản xuất thì gọi là giá thành vậy thì
giá thành là toàn bộ chi phí thực tế đã bỏ ra để có được sản phẩm (chi phí này là chi
phí hợp lý phát sinh ở mức độ bình thường chứ không phải là toàn bộ chi phí hợp lý
ở thực tế)
Nên thực chất giá thành là nói đến sản phẩm sản xuất ra nhập kho nhưng nó
cũng chính là giá gốc
Còn giá gốc hiểu với góc độ rộng hơn bao hàm cả giá thành, giá gốc sẽ được
tính trong các trường hợp mua ngoài, tự sản xuất, nhận biếu tặng, nhận góp vốn…


11

Nhưng trong trường hợp xuất ra thì tài sản trong tất cả các trường hợp trên đều
được ghi nhận theo giá gốc do đó có thể hiểu rằng nó chính là một và chỉ khác nhau
bởi cách gọi tên.
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất
Trong các doanh nghiệp sản xuất chi phí sản xuất bao gồm rất nhiều loại, nhiều
khoản có tính chất kinh tế khác nhau, mục đích và công dụng của chúng trong quá trình

sản xuất cũng khác nhau vì vậy cần phải phân loại tường khoản chi phí nhằm phục vụ
cho công tác quản lý và hạch toán. Phân loại chi phí là việc sắp xếp các loại chi phí
khác nhau vào từng nhóm theo đặc trưng nhất định. Tuy nhiên lựa chọn tiêu thức phân
loại nào là phải dựa vào yêu cầu của công tác quản lý trong đơn vị
a) Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố(nội dung, tính chất kinh tế của chi phí)
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Là toàn bộ giá mua và chi phí mua của nguyên
vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ
sử dụng vào sản xuất (không bao gồm giá trị nguyên liệu, vật liệu dùng không hết
nhập lại kho và phế liệu thu hồi);
- Chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất trong kỳ (không
bao gồm giá trị dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi);
- Chi phí nhân công: Là các khoản chi phí phải trả cho người lao động về tiền
lương, tiền công, phụ cấp mang tính chất lương và các khoản trích BHXH, BHYT,
BHTN, KPCĐ theo tiền lương của người lao động;
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ số khấu hao TSCĐ phải trích
trong kỳ dùng vào hoạt động sản xuất của doanh nghiệp;
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ các khoản chi phí về các loại
dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất trong kỳ của doanh
nghiệp như điện, nước, điện thoại, thuê nhà, quảng cáo, khuyến mại, vệ sinh công
nghiệp…;
- Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm toàn bộ các chi phí bằng tiền phát sinh
ngoài các chi phí nói trên dùng vào quá trình sản xuất trong kỳ như công tác phí,
thuế giá trị gia tăng (GTGT) không được khấu trừ, thuế môn bài, chi tiếp khách, chi
hội họp…;
Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất kinh tế có tác dụng: Quản lí sản xuât,
phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, đồng thời là căn cứ


12


để lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ở bảng thuyết minh báo cáo tài chính,
cung cấp tài liệu tham khảo để lập dự toán chi phí sản xuất, lập kế hoạch cung ứng
vật tư, tính toán nhu cầu vốn lưu động cho kỳ sau.
b) Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí
Theo tiêu thức phân loại này thì chi phí sản xuất gồm 3 khoản mục:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ chi phí về vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, bán thành phẩm mua ngoài sử dụng trực tiếp cho quá
trình sản xuất chế tạo sản phẩm, lao vụ, dịch vụ;
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm toàn bộ chi phí về tiền lương, các
khoản trích theo tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất như BHXH, BHYT,
BHTN, KPCĐ theo tỷ lệ quy định và các khoản phải trả cho công nhân trực tiếp
tham gia vào hoạt động sản xuất gồm: Lương trong thời gian làm việc theo quy
định, lương làm ngoài giờ…;
- Chi phí sản xuất chung: Là những khoản chi phí dùng cho hoạt động sản
xuất chung ở các phân xưởng, đội sản xuất. CPSX được theo dõi chi tiết cho từng
loại như:
+ Lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân xưởng, đội
trại sản xuất như: nhân viên kế toán, thông kê, thủ kho, công nhân vận chuyển, công
nhân sửa chữa ở phân xưởng;
+ Khấu hao TSCĐ khác dùng sản xuất sản phẩm và quản lý phân xưởng
sản xuất như: khấu hao máy mọc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải, truyền dẫn,
nhà xưởng…;
+ Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng như
vật liệu dùng để sửa chữa bảo dưỡng TSCĐ, vật liệu văn phòng phân xưởng và
những vật liệu dùng cho nhu cầu quản lý chung ở phân xưởng;
+ Chi phí dụng cụ sản xuất: Gồm chi phí dụng cụ dùng cho nhu cầu sản xuất
chung ở phân xưởng như: khuôn mẫu, dụng cụ giá lắp, dụng cụ cầm tay, dụng cụ
bảo hộ lao động, ván khuôn…;
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh những chi phí về lao vụ dịch vụ mua
bên ngoài, để phục vụ cho hoạt động sản xuất ở phân xưởng, đội sản xuất như: chi

phí điện, nước, khí nén, chi phí điện thoại, Fax…;
+ Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí bằng tiền ngoài những hi phí


13

nêu trên phục vụ cho sản xuất ở tổ, phân xưởng sản xuất;
Phân loại theo tiêu thức này có tác dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí sản
xuất theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành, phân tích tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành, làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí sản
xuất và lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau.
c) Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với số lượng sản phẩm sản
xuất [8, tr.42]
Theo tiêu thức này chi phí được phân thành 3 loại:
- Chi phí biến đổi (biến phí): là những chi phí thay đổi về tổng số, tỷ lệ với sự
thay đổi của mức độ hoạt động (số lượng sản phẩm sản xuất)
- Chi phí cố định (định phí): là những khoản chi phí không thay đổi về tổng số khi
mức độ hoạt động (số lượng sản phẩm sản xuất) thay đổi trong phạm vi phù hợp.
- Chi phí hỗn hợp: là những khoản chi phí bao gồm cả yếu tố biến phí và định
phí. Ở mức độ hoạt động nào đó, chi phí hỗn hợp thể hiện đặc điểm của định phí và ở
các mức độ khác nhau của hoạt động chúng lại thể hiện đặc điểm của biến phí.
Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với số lượng sản phẩm sản xuất có
tác dụng lớn đối với công tác quản trị phục vụ cho việc ra quyết định quản lý cần
thiết, giúp nhà quản lý nhận biết được “ứng xử” của từng loại chi phí với thay đổi
mức độ hoạt động, phục vụ cho việc lập kế hoạch, kiểm soát và chủ động điều tiết
chi phí.
Ngoài việc phân chia chi phí sản xuất thành 3 khoản mục chi phí cơ bản như
trên, kế toán quản trị còn chia chi phí sản xuất thành 2 loại: Chi phí ban đầu và chi
phí chuyển đổi.
- Chi phí ban đầu: Là khoản chi phí đầu tiên, chủ yếu của sản phẩm. Đó là kết

hợp giữa chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí
ban đầu là những căn cứ để lập kế hoạch về lượng chi phí chủ yếu, cần thiết để sản
xuất ra một sản phẩm nhất định.
- Chi phí chuyên đổi: Là những khoản chi phí cần thiết để chuyển đổi nguyên
vật liệu đang ở dạng thô thành dạng sản phẩm của doanh nghiệp. Đó là sự kết hợp
giữa chi phí nhân công trực tiếp với chi phí sản xuất chung. Chi phí chuyển đổi
cũng là những căn cứ để lập kế hoạch về lượng chi phí cần thiết phục vụ chế biến


14

một lượng nguyên vật liệu nhất định thành sản phẩm.
Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý vĩ mô và
quản trị doanh nghiệp, là cơ sở để lập và kiểm tra việc thực hiện dự toán CPSXKD
theo chức năng hoạt động, xác định mức tiêu hao vật chất trong phạm vi toàn bộ
doanh nghiệp.
d) Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí và mối quan hệ
với đối tượng chịu chi phí
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia làm 2 loại:
- Chi phí trực tiếp: là những khoản chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp đến
sản xuất ra một loại sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện một lao vụ dịch vụ nhất định,
những chi phí này kế toán căn cứ vào số liệu từ chứng từ gốc để ghi trực tiếp cho
từng đối tượng chịu chi phí;
- Chi phí gián tiếp: là những khoản chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều loại
sản phẩm sản xuất nhiều công việc lao vụ thực hiện, những chi phí này kế toán phải
tiến hành phân bổ cho các đối tượng có liên quan theo một tiêu chuẩn thích hợp;
Cách phân loại chi phí sản xuất này có ý nghĩa đối với việc xác định phương
pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách đúng đắn hợp lý.
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Phân loại giá thành sản phẩm giúp cho kế toán nghiên cứu và quản lý, hạch

toán tốt giá thành sản phẩm và cũng đáp ứng tốt yêu cầu xây dựng giá cả sản phẩm.
Dựa vào tiêu thức khác nhau và xét dưới nhiều góc độ mà giá thành được phân loại
như sau:
a) Phân loại theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành
Theo cách phân loại này thì giá thành sản phẩm được chia thành 3 loại:
- Giá thành kế hoạch: được tính toán dựa trên giá thành thực tế phát sinh của
kỳ trước và định mức, dự toán về chi phí của kỳ kế hoạch. Giá thành kế hoạch bao
giờ cũng được tính toán trước khi bắt đầu quá trình sản xuất kinh doanh;
- Giá thành định mức: được tính toán dựa trên cơ sở các định mức chi phí hiện
hành và chỉ được tính cho đơn vị sản phẩm. Giá thành định mức cũng được tính
trước khi tiến hành sản xuất sản phẩm. Giá thành định mức khác với giá thành kế
hoạch ở chỗ giá thành kế hoạch được xây dựng dựa trên các định mức bình quân và


15

cố định mức giá trong suốt cả kỳ kế hoạch, còn giá thành định mức được xây dựng
trên cơ sở chi phí hiện hành trong từng thời kỳ (thường là những ngày đầu tháng)
nên giá thành định mức luôn thay đổi để phù hợp với thực tế các định mức chi phí
phải bỏ ra trong quá trình sản xuất sản phẩm. Vì vậy, giá thành định mức là thước
đo để xác định hiệu quả sử dụng tài sản, lao động, tiền vốn trong sản xuất, là căn cứ
để đánh giá đúng đắn kết quả thực hiện các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh
nghiệp đã đề ra trong quá trình sản xuất kinh doanh;
- Giá thành thực tế: Là giá thành tính trên CPSX thực tế phát sinh, tập hợp
trong kỳ và khối lượng sản phẩm, công việc hoàn thành tương ứng. Giá thành thực
tế chỉ có thể tính toán được sau khi kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Phân loại giá thành theo phạm vi các chi phí phát sinh
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm được chia thành hai loại:

- Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng) [9, tr.97]: Là chỉ tiêu phản ánh tất
cả những chi phí liên quan đến quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi
phân xưởng, bộ phận sản xuất, bao gồm chi phí vật liệu trực tiếp, nhân công trực
tiếp và chi phí sản xuất chung.
Giá thành sản xuất được sử dụng để hạch toán thành phẩm nhập kho hoặc giao
cho khách hàng và là căn cứ để tính giá vốn hàng bán và mức lãi gộp trong kỳ của
doanh nghiệp.
- Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ [9, tr.98]: Bao gồm giá thành sản xuất tính
cho số sản phẩm tiêu thụ và chi phí ngoài sản xuất (chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp) phát sinh trong kỳ tính cho số sản phẩm này theo công thức sau:
Giá thành toàn
bộ của sản phẩm
tiêu thụ

=

Giá thành
sản xuất sản
phẩm

+

Chi phí
Chi phí tiêu
quản lý doanh +
thụ sản
nghiệp
phẩm

Giá thành toàn bộ của sản phẩm là căn cứ để tính toán xác định kết quả hoạt động

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (tính lãi trước thuế thu nhập doanh nghiệp)


16

1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
trong quá trình sản xuất sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, nó đều là biểu hiện bằng tiền cho
một lượng giá trị hao phí lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết
khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất.
Nhưng chi phí sản xuất giữa các kỳ không đều nhau nên chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm cũng có sự khác biệt. Cụ thể:
- Về phạm vi: Chi phí sản xuất gắn với một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm)
không cần biết nó thuộc loại sản phẩm nào, hoàn thành hay chưa hoàn thành. Còn giá
thành sản phẩm lại gắn với một khối lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành.
- Về mặt lượng: Sự khác biệt giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thể
hiện qua sơ đồ sau: [9, tr.91]
Chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ
A

Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ

BC
Tổng giá C
thành sản phẩm

D

Chi phí sản xuất

dở dang cuối kỳ

Qua sơ đồ trên ta thấy: AC = AB + BD – CD, hay:
Tổng
giá thành
sản phẩm
hoàn thành

=

CPSX dở
dang đầu
kỳ

+

Tổng CPSX
phát sinh trong kỳ
(đã trừ các khoản thu
hồi ghi giảm CP)

-

CPSX dở
dang cuối
kỳ

Qua công thức trên ta thấy, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm khác nhau
khi có sản phẩm dở dang đầu kỳ hoặc cuối kỳ (trường hợp đặc biệt: chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ bằng chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ), hoặc trong một số trường

hợp giá thành không bao gồm chi phí cho sản phẩm hỏng, một phần chi phí cố định
không được tính vào giá thành.
Chi phí sản xuất bao gồm chi phí bỏ ra cho sản phẩm hoàn thành, sản phẩm
hỏng (nếu có) và sản phẩm dở dang cuối kỳ, không bao gồm chi phí của sản phẩm
dở dang đầu kỳ. Còn giá thánh sản phẩm lại bao gồm chi phí cho sản phẩm dở dang


17

đầu kỳ và chi phí cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ, không bao gồm chi phí cho
sản phẩm hỏng và sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Nói đến chi phí sản xuất là nói đến việc tiêu dùng yếu tố đầu vào của quá trình
sản xuất để tạo ra sản phẩm, còn giá thành sản phẩm đề cập đến hao phí gắn với kết
quả của quá trình sản xuất. Do vậy chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau, kế
toán tập hợp chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành, khi tiết kiệm chi phí sản
xuất sẽ hạ giá thành sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm là một lợi thế trong cạnh
tranh của doanh nghiệp trên thị trường hiện nay.
1.2. Yêu cầu quản lí và nhiệm vụ kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm
1.2.1. Yêu cầu quản lí
Tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm là một trong những nhiệm vụ kinh
tế chiến lược. Thực hiện tốt nhiệm vụ này đòi hỏi phải tăng cường công tác quản lí
kinh tế, quản lí chiến lược mà trước hết là quản lí chi phí sản xuất và quản lí giá
thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất gắn liền với việc sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Quản lí chi phí sản xuất, quản lí giá thành sản phẩm thực chất là quản lí việc
sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn một cách hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. Như
vậy vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp là phải tiết kiệm một cách triệt để để sản
xuất ra khối lượng lớn hơn, chất lượng cao hơn, giá thành hạ hơn.

Quản lí giá thành là quản lí mức độ giới hạn chi phí để sản xuất ra sản phẩm,
nghĩa là phải quản lí giá thành kế hoạch đến từng khoản mục. Để thực hiện yêu cầu đó
trước hết phải xác định chi phí nào là chi phí hợp lý, những chi phí nào được đưa vào
giá thành để tránh tình trạng đưa chi phí bất hợp lí ồ ạt làm cho giá thành sản phẩm quá
cao, sản xuất không tiêu thụ được dẫn đến tình trạng làm ăn thua lỗ, ảnh hưởng đến
hoạt động sản xuất kinh doanh không còn đủ sức cạnh tranh dẫn tới nguy cơ phá sản.
Để thực hiện được những yêu cầu trên thì kế toán đặc biệt kế toán chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm là cần làm tốt các nội dung sau:


18

- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất ở từng bộ phận sản xuất trong
doanh nghiệp;
- Ghi chép phản ánh đầy đủ, chính xác kịp thời chi phí phát sinh trong quá trình sản
xuất và tiêu thụ, chỉ ra được những tiết kiệm hay lãng phí trong khâu nào của sản xuất;
- Tính toán chính xác, kịp thời, đầy đủ giá thành, giá thành đơn vị;
- Xác định kết quả hạch toán ở từng bộ phận sản xuất và kinh doanh.
1.2.2. Nhiệm vụ kế toán
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ
thống các chỉ tiêu kinh tế, phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và có mối
quan hệ mật thiết với doanh thu, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Để phân
tích đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí, tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành đòi hỏi phải tổ chức tốt công tác tập hợp chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm, đáp ứng đầy đủ trung thực kịp thời yêu cầu quản lý chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm cần thực hiện được các nhiệm vụ sau: [6, tr.254-255], [14, tr.343-344]
- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản
phẩm, loại hình sản xuất đặc điểm của sản phẩm, khả năng hạch toán, yêu cầu quản
lý cụ thể của doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối

tượng tính giá thành, trên cơ sở đó tổ chức việc ghi chép ban đầu và lựa chọn
phương pháp tính giá thành thích hợp;
- Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công rõ
ràng trách nhiệm của từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có liên quan đặc biệt bộ
phận kế toán các yếu tố chi phí;
- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất đã xác định và bằng phương pháp thích hợp đã chọn, cung
cấp kịp thời những số liệu thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí, yếu tố chi
phí quy định, xác định đúng đắn chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ;
- Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính giá thành và giá
thành đơn vị thực tế của các đối tượng tính giá thành theo đúng các khoản mục quy
định và đúng kỳ tính giá thành sản phẩm đã xác định;
- Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành cho lãnh đạo


19

doanh nghiệp và tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự
toán chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành sản
phẩm, phát hiện khả năng tiềm tàng đề xuất biện pháp thích hợp để phân đấu không
ngừng tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
1.3. Đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
1.3.1. Đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
1.3.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Để hoạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được chính xác, kịp
thời, đòihỏi công việc đầu tiên mà người làm kế toán phải làm là xác định đối tượng
tập hợp sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí sản
xuất theo các phạm vi, giới hạn đó. Thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp

chi phí sản xuất là xác định nơi phát sinh chi phí như phân xưởng sản xuất, giai
đoạn công nghệ, toàn bộ quy trình sản xuất hoặc đối tượng chịu chi phí như sản
phẩm, đơn đặt hàng, công trình, hạng mục công trình…
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất hợp lý và khoa học, phù hợp với
đặc điểm quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm sẽ tạo thuận lợi cho công tác
quản lý và tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Tùy thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể mà đối tượng kế toán chi phí sản xuất
trong các doanh nghiêp có thể là:
- Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng;
- Từng phân xưởng, giai đoạn công nghệ sản xuất;
- Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn doanh nghiệp.
- Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn doanh nghiệp.
Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất một cách khoa học, hợp lý là cơ
sở xây dựng hệ thống chứng từ ban đầu về chi phí sản xuất, xây dựng hệ thống sổ
kế toán chi tiết về chi phí sản xuất; là tiền đề cho việc kiểm tra, kiểm soát được
nhanh chóng, kịp thời và chặt chẽ. Các chi phí sau khi được tập hợp xác định theo
các đối tượng kế toán chi phí sản xuất sẽ là cơ sở để tính giá thành sản phẩm theo


20

đối tượng đã xác định.
1.3.1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuât
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là cách thức mà kế toán sử dụng để tập
hợp và phân bổ chi phí cho từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác
định. Trong doanh nghiệp sản xuất có những chi phí phát sinh liên quan đến một đối
tượng nhưng cũng có những chi phí liên quan đến nhiều đối tượng. Tùy theo từng
loại chi phí và điều kiện cụ thể kế toán có thể vận dụng phương pháp tập hợp trực
tiếp hoặc phương pháp phân bổ gián tiếp cho thích hợp. Việc xác định đúng đối
tượng cần tập hợp chi phí để tập hợp trực tiếp hoặc tập hợp gián tiếp cho từng đối

tượng là rất quan trọng.
a) Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp:
Phương pháp này được áp dụng khi chi phí sản xuất phát sinh liên quan trực
tiếp đến từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất riêng biệt. Phương pháp
này đòi hỏi phải tổ chức ghi chép ban đầu theo đúng đối tượng, trên cơ sở đó kế
toán tập hợp số liệu theo từng đối tượng có liên quan và ghi trực tiếp vào sổ kế toán
theo đúng đối tượng. Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp đảm bảo độ chính xác
cao vì chi phí sản xuất phát sinh được tính trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.
b) Phương pháp phân bổ gián tiếp:
Phương pháp này áp dụng khi chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến nhiều đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất, không thể tổ chức việc ghi chép ban đầu chi phí sản
xuất phát sinh riêng cho từng đối tượng được mà phải tập hợp chung cho nhiều đối
tượng theo từng nơi phát sinh chi phí.
Theo phương pháp này, khi chi phí phát sinh được tập hợp lại sẽ được phân bổ
cho các đối tượng theo tiêu thức thích hợp.
1.3.2. Đối tượng, phương pháp tính giá thành sản phẩm
1.3.2.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm [7, tr. 241]
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong công tác tính giá
thành sản phẩm. Trong các doanh nghiệp sản xuất đối tượng tính giá thành là các
loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất ra và đã hoàn thành
Để xác định đối tượng tính giá thành cần căn cứ vào đặc điểm, cơ cấu tổ chức


×