Tải bản đầy đủ (.doc) (120 trang)

luận văn thạc sĩ Hoàn thiện quản lý tài chính tại công ty Cổ phần dịch vụ hàng không Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 120 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của bản thân với sự giúp
đỡ của giáo viên hướng dẫn. Những thông tin, số liệu, tư liệu trong luận văn được
trích dẫn rõ ràng, đầy đủ về nguồn gốc. Những số liệu thu thập và tổng hợp của cá
nhân đảm bảo tính khách quan và trung thực.
Tác giả :
Nguyễn Thị Minh Hằng


ii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
Tác giả :.............................................................................................................i
Nguyễn Thị Minh Hằng.....................................................................................i
MỤC LỤC........................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..................................................................iii
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................117
Bộ tài chính (2000), Chế độ mới quản lý tài chính DN, NXB tài chính........117
Nguyễn Cúc (2003), Thể chế Nhà nước đối với một số loại hình DN ở nước ta
hiện nay, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội............................................................117
Nguyễn Đăng Nam, Hoàng Xuân Vượng, Đỗ Nguyên Khoát, Nguyễn Đức
Tặng (2003), Chính sách và cơ chế tài chính Tổng công ty hoạt động theo mô hình
công ty mẹ- công ty con, Hà Nội...........................................................................117
Trường Đại Học Kinh tế quốc dân (2005), Giáo trình quản lý Nhà nước về
kinh tế, NXB Lao động- Xã hội, Hà Nội...............................................................117
Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2003), Luật Doanh nghiệp.................117



iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BKS

: Ban kiểm soát

CP

: Cổ phần

CSH

: Chủ sở hữu

CTCP

: Công ty cổ phần

DT

: Doanh thu

ĐHĐCĐ

: Đại Hội Đồng Cổ Đông




: Giám đốc

TGĐ

: Tổng giám đốc

HĐQT

: Hội đồng quản trị

LNST

:Lợi nhuận sau thuế

TNHH

:Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

: Tài sản cố định

TSLĐ

:Tài sản lưu động

TASECO

:Công ty cổ phần dịch vụ hàng không Thăng Long.


HKVN

: Hàng không Việt Nam


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quản lý tài chính là một bộ phận quan trọng của quản lý kinh doanh doanh
nghiệp và cũng là kiểu quản lý mang tính tổng hợp đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh sử dụng hình thức giá trị.
Thị trường kinh doanh không ngừng được mở rộng, một mặt mang lại những lợi
ích dài hạn để doanh nghiệp phát triển thông qua khai phá thị trường và đổi mới
quản lý doanh nghiệp theo yêu cầu cạnh tranh mặt khác sẽ là những thách thức
không nhỏ đối với khả năng của doanh nghiệp, buộc các doanh nghiệp phải cơ cấu
lại sản xuất kinh doanh, chuyển dịch đầu tư và điều chỉnh các hoạt động sản xuất
kinh doanh. Quản lý tài chính là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của quản lý
doanh nghiệp. Trong thực tiễn quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh cho thấy
không một doanh nghiệp nào thành công nếu công tác quản lý yếu kém. Mỗi doanh
nghiệp thành công đều có sự phối hợp nhịp nhàng , ăn ý, hiệu quả trong tất cả các
khâu : kế hoạch tạo lập và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn.
Cùng với phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của nước ta,
sự đi sâu cải cách hệ thống doanh nghiệp và quản lý kinh doanh, quản lý tài chính
ngày càng được nhân viên quản trị coi trọng, vị trí của nhân viên quản trị ngày càng
được nâng cao. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế khu vực và thế giới ngày càng sâu
rộng, các doanh nghiệp Việt Nam đang phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt của
các doanh nghiệp quốc tế, những tập đoàn đa quốc gia dày dạn kinh nghiệm về quản
trị, hùng mạnh về nguồn vốn. Nước ta bắt đầu tham gia tổ chức thương mại thế giới
WTO, đang ở trong giai đoạn hội nhập với nền kinh tế thế giới, các doanh nghiệp

cần phải không ngừng điều chỉnh kết cấu sản phẩm và kết cấu ngành nghề. Do
phạm vi, quy mô lưu thông hàng hoá và lưu động tiền vốn ngày càng lớn, nên
doanh nghiệp không những cần phải kinh doanh sản phẩm mà còn cần tiến hành
kinh doanh tiền tệ. Là nhà quản lý kinh doanh, không nắm được kiến thức về tài
chính, không hiểu bản chất kinh doanh, không biết quản lý tài chính thì rất khó có
thể trở thành nhà quản lý có hiệu quả. Do đó, quản lý tài chính là chủ đề luôn luôn


2

được nhân viên quản trị doanh nghiệp coi trọng, tìm hiểu, học tập và áp dụng.
Công ty Cổ phần dịch vụ hàng không Thăng Long được thành lập ngày
24/2/2005, ngay từ khi mới thành lập Công ty đã xác định một trong những nhiệm
vụ trọng yếu là quản lý tài chính hiệu quả. Thời gian qua Công ty đã thu được
những kết quả đáng kể trong hoạt động của mình, song trong bối cảnh kinh tế đất
nước hội nhập ngày càng sâu rộng, để nắm bắt được những thời cơ, vượt qua những
thách thức buộc Công ty phải hoàn thiện việc quản lý tài chính cho phù hợp với sự
biến động của môi trường kinh doanh. Xuất phát từ ý tưởng trên nhằm thay đổi mô
hình tổ chức để hoạt động kinh doanh thực sự hiệu quả thì vai trò quản lý tài chính
trong doanh nghiệp là vô cùng bức thiết. Tác giả đã chọn đề tài “Hoàn thiện quản
lý tài chính tại công ty Cổ phần dịch vụ hàng không Thăng Long” với mong
muốn hoàn thiện quản lý tài chính của Công ty nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
và hội nhập trong môi trường quốc tế.
2. Mục đích nghiên cứu của Luận Văn
- Đề tài nhằm mục tiêu hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý
tài chính của doanh nghiệp, làm cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng , đánh giá thực
trạng quản lý tài chính tại công ty Cổ phần dịch vụ hàng không Thăng Long.
- Trên cơ sở phân tích đánh giá về thực trạng quản lý tài chính tại công ty Cổ
phần dịch vụ hàng không Thăng Long, kết hợp với những lý luận cơ bản về quản lý
tài chính, đề tài đề xuất hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả

quản lý tài chính , góp phần quan trọng vào thực hiện mục tiêu chiến lược là xây
dựng Công ty Cổ phần dịch vụ hàng không Thăng Long trở thành một Công ty tập
đoàn vững mạnh và hội nhập với kinh tế quốc tế.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu : Quản lý tài chính của công ty Cổ phần
-Phạm vi nghiên cứu của đề tài : Quản lý tài chính tại công ty Cổ phần dịch vụ
hàng không Thăng Long trên cơ sở số liệu 2012 – 2015.


3

4. Phương pháp tiếp cận và nghiên cứu
Phương pháp luận nền tảng là phương pháp luận duy vật biện chứng , chủ nghĩa
duy vật lịch sử.
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể: Thu thập thông tin, tài liệu thứ cấp từ các
công trình luận văn, luận án, các bài báo, các sách xuất bản có liên quan đến chủ để
nghiên cứu.
- Thu thập tài liệu, báo cáo hàng năm của công ty Cổ phần dịch vụ hàng không
Thăng Long.
Sau khi thu thập thông tin sẽ tiến hành tổng hợp theo các phương pháp tổng hợp
thống kê: Sắp xếp, phân tổ, hệ thống các biểu bảng thống kê và đồ thị với các chỉ
tiêu số lượng và chất lượng phù hợp với đề tài nghiên cứu.
5. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến quản lý tài chính
Hiện nay có khá nhiều quan điểm khác nhau về quản lý tài chính do cách tiếp
cận khác nhau, dưới đây là môt số quan điểm về quản lý chính: Quản lý tài chính là
các hoạt động nhằm điều tiết dòng tiền trong doanh nghiệp nhằm đạt được mục
tiêu của doanh nghiệp. Quản lý tài chính là một trong các chức năng cơ bản của
doanh nghiệp. Chức năng quản lý tài chính có mối liên hệ mật thiết với các chức
năng khác của quản trị doanh nghiệp như: Chức năng quản trị sản xuất, chức năng
quản trị marketing, chức năng quản trị nguồn nhân lực. Ngoài ra có một khái niệm

khác định nghĩa: Quản lý tài chính trong công ty cổ phần (CTCP) là một quá trình
quản lý trong đó nhà quản lý tài chính xử lý các thông tin liên quan
Khi tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải có vốn tiền tệ ban
đầu để xây dựng, mua sắm các tư liệu sản xuất, nguyên vật liệu, trả lương, khen
thưởng, cải tiến kỹ thuật…Việc chi dùng thường xuyên vốn tiền tệ đòi hỏi phải có
các khoản thu để bù đắp tạo nên quá trình luân chuyển vốn. Như vậy trong quá trình
luân chuyển vốn tiền tệ đó doanh nghiệp phát sinh các mối quan hệ kinh tế như:
Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với nhà nước.Quan hệ giữa doanh nghiệp với
các chủ thể kinh tế khác và Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp. Trong quá trình tìm
hiểu em thấy mỗi doanh nghiệp có một đặc thù riêng, một phương pháp và một cách


4

quản lý tài chính của riêng mỗi doanh nghiệp. Thông qua quá trình tìm hiểu, em có
biết một số công trình nghiên cứu cũng đề cập đến vấn đề này. Cụ thể như sau:
- “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại tổng công ty cổ phần Hàm Rồng
Thanh Hóa” – Luận văn thạc sĩ kinh tế/ Lê Hùng Mạnh; PGS.TS. Vũ Duy Hào –
Đại học Kinh tế Quốc Dân – 2011.
- “Hoàn thiện quản lý tài chính tại Công ty cổ phần CONTAINER Việt Nam” –
Luận văn thạc sĩ kinh tế/ Nguyễn Thị Vân Anh; Người hướng dẫn: PGS.TS. Trần
Đăng Khâm – Đại học Kinh tế Quốc Dân – 2012.
- “Hoàn thiện quản lý tài chính tại Công ty TNHH thương mại và xuất nhập
khẩu Việt Hàn” – Luận văn thạc sĩ kinh tế/ Nguyễn Thị Tuyết Lan; Người hướng
dẫn: PGS.TS. Nguyễn Văn Nam – Đại học Kinh tế Quốc Dân – 2010.
- “Hoàn thiện quản lý tài chính của Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Thái
Nguyên” – Luận văn thạc sĩ kinh tế/ Vũ Thị Xuyên; Người hướng dẫn: PGS.TS. Vũ
Duy Hào – Đại học Kinh tế Quốc Dân – 2011.
- “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của cục viễn thông Việt Nam” – Luận
văn thạc sĩ kinh tế/ Phan Văn Hùng; Người hướng dẫn: PGS.TS. Đặng Văn Thắng –

Đại học Kinh tế Quốc Dân – 2012.
Có rất nhiều đề tài nghiên cứu liên quan đến quản lý tài chính nhưng chưa có đề
tài nào nghiên cứu hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Công ty cổ phần dịch vụ
hàng không Thăng Long. Vì vậy đề tài có ý nghĩa cấp thiết với Công ty cổ phần
dịch vụ hàng không Thăng Long
6. Dự kiến đóng góp của luận văn
Những đóng góp của luận văn tuy còn nhiều hạn chế nhưng có những điểm mới sau:
- Xác định rõ định hướng chiến lược kinh doanh của Tổng công ty và tổng hợp
từ lý thuyết quản lý tài chính doanh nghiệp đến hiện tại để đưa ra được cơ sở lý luận
về quản lý tài chính trong Công ty
- Hoàn thiện mô hình tổ chức quản lý Công ty theo từng ngành kinh doanh
- Xây dựng chiến lược phát triền nguồn nhân lực để nâng cao vai trò quản lý
cũng như nâng cao trình độ chuyên môn cho nhân lực chuyên trách để đáp ứng nhu
cầu phát triển của Công ty


5

- Xây dựng hoàn thiện quy trình, quy chế quản lý tại Công ty theo một hệ thống
quy trình thống nhất và tổng thể.
- Tổ chức thực hiện quản lý tài chính trên cơ sở thực trạng ban đầu dần từng
bước nghiên cứu và khác phục những tồn tại nhằm hoàn thiện hơn công tác quản lý
tài chính từ đó củng cố và tăng cường hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty một cách căn bản và lâu dài để tối đa hóa giá trị tài sản của cổ đông.
7. Kết cấu của luận văn
Kết cấu của luận văn:
Luận văn có kết cấu gồm 3 chương, ngoài phần Mở đầu, Kết luận, cụ thể là:
Chương 1: Quản lý tài chính của công ty cổ phần
Chương 2: Thực trạng quản lý tài chính tại công ty Cổ phần dịch vụ hàng không
Thăng Long.

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính của công ty Cổ phần dịch vụ
hàng không Thăng Long.


6

CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN
1.1. Khái quát về công ty cổ phần
1.1.1.Khái niệm, đặc điểm, phân loại công ty cổ phần.
1.1.1.1. Khái niệm:
Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp trong đó vốn điều lệ của công ty
được chia thành những phần đều nhau gọi là Cổ phần, do các cổ đông nắm giữ. Quyền
quyết định trong công ty phụ thuộc vào lượng cổ phần mà cổ đông đó nắm giữ.
Ở Việt Nam, Điều 77 Luật Doanh nghiệp 2005 diễn giải rằng CTCP là doanh
nghiệp, trong đó:Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau (gọi là cổ
phần), cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiếu là ba và không
hạn chế số lượng tối đa.Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm và các khoản nợ và nghĩa vụ
tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp và cổ
đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường
hợp khác quy định của pháp luật.
CTCP có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp chứng nhận đăng ký kinh
doanh và có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn.
1.1.1.2.Đặc điểm:
Vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần
và được thể hiện dưới hình thức chứng khoán là cổ phiếu. Người nắm giữ cổ phiếu
gọi là cổ đông của CTCP.
Cổ phiếu ở CTCP có thể phát hành hai loại là cổ phiếu phổ thông và cổ phiếu
ưu đãi, trong đó cổ phiếu phổ thông là cổ phiếu bắt buộc. Cổ phiếu ưu đãi sẽ có

những ưu thế nhất định về quyền lợi so với cổ phiếu phổ thông. CTCP có thể có
hoặc không có cổ phiếu ưu đãi. Cổ phiếu ưu đãi có loại cổ phiếu ưu đãi biểu quyết,
cổ phiếu ưu đãi hoàn lại, cổ phiếu ưu đãi khác do điều lệ CTCP quy định. Trong
Công ty cổ phần cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho
người khác, trừ một số hạn chế đối với cổ đông nắm giữ cổ phiếu ưu đãi và cổ đông
sáng lập trong ba năm đầu kể từ khi thành lập CTCP.Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm


7

về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của CTCP trong phạm vi số vồn góp vào công ty.
Đặc điểm này cho thấy các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm pháp lý hữu hạn trong
phạm vi phần vốn góp của mình vào công ty và cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ
và các nghĩa vụ tài sản khác của CTCP trong phạm vi số vốn góp vào công ty. Đặc
điểm này cho thấy các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm pháp lý hữu hạn trong phạm vi
số vốn đã góp vào công ty.Trong Công ty cổ phần số lượng thành viên chỉ hạn chế
số lượng thành viên tối thiểu là ba chứ không hạn chế số lượng tối đa. Như vậy,
CTCP có thể rất đông cổ đông, những người sở hữu cổ phần của CTCP.
Do CTCP là loại hình công ty có thể có rất nhiều cổ đông là chủ sở hữu. Do đó
việc tổ chức quản lý rất phức tạp, đòi hỏi phải có một cơ chế quản lý chặt chẽ. Bộ
máy bao gồm có Đại hội cổ đông, hội đồng quản trị, giám đốc và Ban kiểm soát .
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của CTCP, bao gồm tất cả
các cổ đông có quyền biểu quyết. Các quyết định của ĐHĐCĐ được thông qua bằng
biểu quyết tán thành. Mỗi cổ phần có quyền biểu quyết tương đương với một phiếu
biểu quyết. Trong loại hình công ty cổ phần mọi quyết định do đại hội cổ đông và
CTHĐQT ra quyết định Tổng giám đốc chỉ là người thừa hành và chịu trách nhiệm
trước Hội đồng quản trị về các quản lý và điều hành của mình.
Ưu thế của CTCP so với các loại hình công ty khác:
Hiện nay khả năng huy động vốn của CTCP có khả năng rất lớn. Giá trị của cổ
phiếu thường không lớn và cổ phiếu có khả năng chuyển nhượng rất cao, thông qua

huy động vốn bằng cổ phiếu, có thể tích tụ những lượng vốn lớn từ những lượng
vốn nhỏ với thời hạn ngắn để chuyển thành lượng vốn vô thời hạn.
Hơn nữa, CTCP được quyền huy động vốn năng động theo nhu cầu của các nhà
đầu tư. Nhìn chung, CTCP có thể huy động vốn từ mọi thành phần kinh tế, từ các cá
nhân và tổ chức trong cũng như ngoài nước. Mặt khác đầu tư vào CTCP có thể làm
giảm rủi ro cho các nhà đầu tư giá trị cổ phiếu không lớn cùng với thông tin trên thị
trường chứng khoán là tương đối cụ thể, các nhà đầu tư có thể dễ dàng phân tích,
sàng lọc danh mục đầu tư hấp dẫn và đầu tư vốn vào những danh mục đó. Đa dạng
hóa đầu tư như vậy sẽ làm giảm rủi ro đầu tư.
Bên cạnh đó, tình dễ dàng chuyển nhượng cổ phiếu cao nên các nhà đầu tư dễ
dàng cơ cấu lại danh mục đầu tư, chuyển vốn từ lĩnh vực này sang lĩnh vực khác mà


8

không ảnh hưởng đến hoạt động của công ty. Cùng với công ty TNHH, CTCP là
loại công ty có chế độ trách nhiệm hữu hạn cao nhất. Cổ đông CTCP chỉ chịu trách
nhiệm trong phần vốn đóng góp, ngoài ra không phải chịu trách nhiệm đối với công
nợ cùa công ty khi công ty mất khả năng thanh toán. Chế độ trách nhiệm này tạo
điều kiện cho sự tách biệt giữa sở hữu và quản lý. Chế độ trách nhiệm hữu hạn cũng
tạo ra hiệu quả trong việc quản lý, huy động và sử dụng vốn.
1.1.1.2. Phân loại CTCP
Theo tiêu chí mức độ phát hành cổ phiếu, CTCP phân thành 2 loại là CTCP nội
bộ và CTCP đại chúng. CTCP nội bộ phát hành cổ phiếu chỉ giới hạn trong quy mô
hạn chế, số lượng cổ đông cũng bị giới hạn nhất định. CTCP đại chúng là CTCP có
một trong các tiêu chí như phát hành cổ phiếu rộng rãi ra công chúng, cổ phiếu
được niêm yết tại Sở giao dịch CK, số lượng cổ đông lớn.
1.CTCP nội bộ
Công ty nội bộ (private company hay privately held corporation) thường là
dạng công ty nhỏ, sở hữu bởi một số ít người, không được gọi vốn rộng rãi, không

có giao dịch chứng khoán, ít bị áp lực giám sát, yêu cầu minh bạch theo thủ tục (về
sổ sách, báo cáo) không cao, loại được khả năng bị thâu tóm, và một số đặc điểm
khác tùy theo luật mỗi nước.
Công ty nội bộ thường là loại có địa bàn hoạt động hẹp, hiện diện theo địa
phương, được tổ chức theo đặc điểm ngành nghề và không (hay chưa) có nhu cầu
huy động vốn lớn.
Số lượng cổ đông của công ty CP nội bộ có thể bị hạn chế ở một giới hạn nhất
định, tùy theo luật pháp của từng nước.
Ngoài ra, có thể phân biệt CTCP nội bộ là CTCP chưa đủ điều kiện để trở thành
CTCP đại chúng.
2.CTCP đại chúng
Công ty đại chúng là công ty cổ phần đã thực hiện chào bán cổ phần ra công
chúng hoặc có cổ phiếu được niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung
tâm giao dịch chứng khoán; hoặc có cổ phiếu được ít nhất một trăm nhà đầu tư sở
hữu, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và có vốn điều lệ đã góp từ
mười tỷ đồng Việt Nam trở lên


9

Công ty đại chúng có các quyền theo quy định của Luật doanh nghiệp và các
quy định khác của pháp luật có liên quan như: Công ty đại chúng có quyền thu hồi
mọi khoản lợi nhuận do thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc, người phụ trách tài chính, phụ trách
kế toán và người quản lý khác trong bộ máy quản lý của công ty đại chúng thu được
từ việc tiến hành mua và bán hoặc bán và mua chứng khoán của công ty trong thời
hạn sáu tháng, kể từ ngày mua hoặc bán. Công ty đại chúng hoặc cổ đông của công
ty có quyền khởi kiện tại Toà án để thu hồi khoản lợi nhuận từ các giao dịch không
công bằng . Tổ chức, cá nhân sở hữu cổ phiếu đã đặt cọc cổ phiếu theo một đợt
chào mua công khai có quyền rút cổ phiếu vào bất cứ thời điểm nào trong thời gian

chào mua. Trường hợp số cổ phiếu chào mua nhỏ hơn số cổ phiếu đang lưu hành
của một công ty hoặc số cổ phiếu đặt bán lớn hơn số cổ phiếu chào mua thì cổ phiếu
được mua trên cơ sở tỷ lệ tương ứng
1.1.2. Hoạt động cơ bản của CTCP
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
Vốn là một phạm trù kinh tế, là điều kiện tiên quyết cho bất cứ doanh nghiệp,
ngành nghề kinh tế kỹ thuật, dịch vụ nào trong nền kinh tế. Để tiến hành hoạt động
kinh doanh được, doanh nghiệp cần phải nắm giữ một lượng vốn nhất định nào đó.
Số vốn này thể hiện giá trị toàn bộ tài sản và các nguồn lực của doanh nghiệp trong
hoạt động kinh doanh. Vì vậy vốn kinh doanh có vai trò quyết định trong việc thành
lập, hoạt động và phát triển của doanh nghiệp.
Ngay từ khi mới thành lập, các cổ đông sáng lập đã cùng nhau cam kết và góp
vốn thành lập CTCP. Số vốn góp ban đầu đó chính là một bộ phận cấu thành nên
vốn CSH.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty cần trang thiết bị, máy
móc, công nghệ, nguyên vật liệu, lao động... tất cả đều cần dể CTCP tiến hành và
duy trì hoạt động của mình nhằm đạt những mục tiêu đề ra. Khi muốn mở rộng hoạt
động SXKD, CTCP cũng cần vốn đầu tư để tài trợ cho những dự án của mình.
CTCP cần sử dụng vốn sao cho tiết kiệm và hiệu quả nhất, tính toán lãi suất huy
động nhằm huy động tối đa nguồn lực tài chính phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh.


10

Trong nền kinh tế thị trường, các phương thức huy động vốn của doanh nghiệp
được đa dang hóa nhằm khai thác mọi nguồn vốn. Môi trường kinh doanh ngày
càng năng động cho phép CTCP mở rộng các hình thức và công cụ huy động vốn.
CTCP có ưu thế hơn các loại hình doanh nghiệp khác đó là được phát hành chứng
khoán ra công chúng. CTCP có thể huy động vốn từ các nguồn: Phát hành trái

phiếu, cổ phiếu, huy động vốn tín dụng ngân hàng...
Các chủ thể kinh doanh thường muốn có nguồn vốn lớn để mở rộng quy mô
sản xuất kinh doanh. Công ty cổ phần có hai cách để huy động vốn: tăng vốn
chủ sở hữu và tăng vốn vay. Công ty cổ phần khẳng định sự lý tưởng trong mô
hinh kinh doanh của mình bằng quyền phát hành chứng khoán được quy định
trong khoản 3 điều 77 Luật doanh nghiệp 2005: “Công ty cổ phần có quyền phát
hành chứng khoán các loại để huy động vốn”. Trong các loại chứng khoán ấy,
cổ phiếu là công cụ riêng của công ty cổ phần, nó đem lại ưu thế rất lớn cho
công ty cổ phần nhờ khả năng thu hút vốn dễ dàng: có thể huy động được một
nguồn vốn lớn do mở rộng đối tượng huy động; có thể giảm chi phí huy động
vốn do tiếp cận trực tiếp với người đầu tư…
Cấu trúc vốn của công ty cổ phần rất linh hoạt, đáp ứng được nhu cầu đa dạng
của người đầu tư.Phần vốn của cổ đông có thể tự do chuyển nhượng thông qua việc
chuyển quyền sở hữu cổ phần (trừ trường hợp do pháp luật quy định) mà biểu hiện
hình thức là chuyển nhượng cổ phiếu. Tính chuyển nhượng cổ phiếu mạng lại
cho nền kinh tế sự vận động nhanh chóng của vốn đầu tư mà không phá vỡ tính
ổn định của tài sản công ty. Việc chuyển vốn dưới hình thức này rất dễ dàng
và thuận lợi thông qua thị trường chứng khoán.Mặt khác, cổ phần có mệnh giá nhỏ
kết hợp với tính thanh khoản và chuyền nhượng đã khuyến khích mọi tầng lớp dân
chúng đầu tư.
Những đặc điểm cơ bản đó đã góp phần đưa công ty cổ phần trở thành một hình
thức tổ chức kinh doanh có khả năng huy động một số lượng vốn lớn ngầm chảy
trong các tấng lớp dân cư, khả năng tích tụ và tập trung vốn với quy mô khổng lồ có
thể cọi là lớn nhất trong các loại hình doanh nghiệp hiện nay.
1.1.2.2.Hoạt động sản xuất kinh doanh


11

Hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động quan trọng nhất của các loại hình

doanh nghiệp nói chung và CTCP nói riêng. Đó chính là hoạt động sử dụng các
nguồn lực tài chính, vật chất, nhân sự đưa vào quá trình sản xuất ra sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ nhằm mục đích tối đa hóa lợi nhuận. Trong quá trình sản xuất, CTCP
mua nguyên vật liệu đầu vào, đầu tư máy móc, trang thiết bị, nhân công... để sản
xuất ra hàng hóa, dịch vụ. Nếu CTCP hoạt động có hiệu quả thì có những điều kiện
thuận lợi để tăng trưởng, bổ sung nguồn vốn. Nguồn vốn được tích lũy từ lợi nhuận
không chia được sử dụng để tái đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh của CTCP.
1.1.2.3.Hoạt động đầu tư vốn
Đầu tư là hoạt động chủ yêu, quyết định sự tăng trưởng và phát triển của CTCP.
Trong hoạt động đầu tư, CTCP bỏ vốn dài hạn và bổ sung những tài sản cần thiết để
thực hiện những mục tiêu kinh doanh. Để đạt được những mục tiêu kinh doanh của
mình, CTCP cần đề ra những dự án mới, khả thi để tạo ra những bước đột phá nhất
là trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
Đặc điểm của những dự án đầu tư thường yêu cầu một lượng vốn lớn và thời
gian đầu tư khá dài, mức độ rủi ro là khá cao. Do vậy, CTCP cần có sự tính toán để
hạn chế sự lãng phí cũng như thất thoát nguồn vốn. Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết
định đầu tư của CTCP: Chính sách kinh tế của nhà nước, thị trường cạnh tranh, chi
phí tài chính, khả năng tài chính, khoa học kỹ thuật....
1.2. Nội dung, nhân tố ảnh hưởng và sự cần thiết quản lý tài chính của CTCP
1.2.1. Quan niệm quản lý tài chính của CTCP
1.2.1.1. Khái niệm quản lý tài chính của CTCP
Tài chính là một phạm trù kinh tế, tồn tại khách quan và mang tính lịch sử. Tài
chính chỉ ra đời và tồn tại trong những điều kiện kinh tế xã hội nhất định. Những
điều kiện kinh tế xã hội này là những tiền đề khách quan cho sự ra đời và phát triển
của tài chính. Những tiền đề đó là nền kinh tế hàng hóa-tiền tệ và nhà nước.
Hoạt động tài chính bao hàm các hoạt động kinh tế, các quan hệ kinh tế gắn với
sự vận động của tiền tệ. Cốt lõi của các mối quan hệ đó là những quan hệ tiền tệ
giữa doanh nghiệp với mọi chủ thể trong nền kinh tế. Các quan hệ tài chính trong
doanh nghiệp hết sức đa dang và phong phú, nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Do đó,



12

quản lý tài chính cũng gồm nhiều yếu tố cấu thành và có liên quan dến nhiều vấn
đề khác nhau.
Khái niệm tài chính, hiểu theo nghĩa thông thường thì đó là những hoạt động
huy động vốn, sử dụng, phát triển và quản lý tiền vốn. Có nghĩa là doanh nghiệp
cần tích luỹ vốn, sau đó đầu tư vào hoạt động sản xuất và kinh doanh làm số tiền đó
tăng lên - tức là tiền sinh tiền. Từ đó, doanh nghiệp có được lợi nhuận thông qua
hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, nhà doanh nghiệp không được hưởng
toàn bộ lợi nhuận này mà phải phân phối một phần cho ngân sách nhà nước, nhân
viên và cả nội bộ doanh nghiệp. Những hoạt động nói trên đã hình thành nên tài
chính doanh nghiệp.
Dưới góc độ quản lý thì tài chính là hoạt động huy động, sử dụng, sắp xếp, phân
phối vốn và là các mối quan hệ giá trị giữa doanh nghiệp với các chủ thể trong nền
kinh tế.
Tài chính doanh nghiệp là một mắt xích quan trọng của hệ thống tài chính trong
nền kinh tế, là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra đời của nền kinh
tế hàng hoá tiền tệ. Để có thể tiến hành hoạt động kinh doanh thì bất cứ một doanh
nghiệp nào cũng phải có một lượng tiền tệ nhất định, đó là tiền đề cần thiết và quan
trọng. Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng đồng thời là quá trình
hình thành, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ. Trong quá trình đó đã phát sinh
các luồng tiền tệ gắn liền với các hoạt động sản xuất kinh doanh, các hoạt động đầu
tư cũng như mọi hoạt động khác của doanh nghiệp. Các luồng tiền bao gồm các
luồng tiền tệ đến và ra khỏi doanh nghiệp tạo thành sự vận động của các luồng tài
chính trong doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống những mối quan hệ kinh tế diễn ra dưới
hình thức giá trị giữa doanh nghiệp và môi trường xung quanh, nó phát sinh trong
quá trình tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp.Hoạt động tài chính doanh
nghiệp là một trong những hoạt động cơ bản nhất đối với mỗi doanh nghiệp. Hoạt

động tài chính doanh nghiệp nếu được duy trì và phát triển một cách ổn định thì sẽ
tạo tiền đề và nền tảng vững chắc cho mọi hoạt động khác của doanh nghiệp vận
động và phát triển. Hoạt động tài chính doanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp thực


13

hiện các mục tiêu như huy động, khai thác vốn, đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn cũng
như phân bổ và sử dụng các nguồn vốn một cách hợp lý và hiệu quả.Tài chính
doanh nghiệp(TCDN) nói chung là hoạt động có liên quan đến việc hình thành và
sử các quỹ tiền tệ. TCDN là hoạt động liên quan đến việc hình thành nên nguồn vốn
và sử dụng nguồn vốn đó để tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản của DN nhằm đạt
mục tiêu đề ra.
Tài chính thể hiện ra là sự vận động của vốn tiền tệ, diễn ra ở mọi chủ thể trong
xã hội. Nó phản ánh tổng hợp các mối quan hệ kinh tế nảy sinh trong phân phối các
nguồn tài chính thông qua việc tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng
các nhu cầu khác nhau của các chủ thể trong xã hội.
Tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế trong phân phối các nguồn tài
chính gắn liền với quá trình tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt được những mục tiêu nhất định.
Quản lý tài chính là một hệ thống tổng thể các nguyên tắc, phương pháp, hình
thức hoặc các công cụ được vận dụng để quản lý các hoạt động tài chính trong
những điều kiện cụ thể nhằm đạt những mục tiêu nhất định.
Quản lý tài chính đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động quản lý đối với
doanh nghiệp, quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trong kinh
doanh. Đây là căn cứ để doanh nghiệp thực hiện các hoạt động tài chính của mình,
một cơ chế quản lý tài chính phù hợp sẽ khuyến khích và tạo điều kiện cho doanh
nghiệp phát triển.
Đối với CTCP, quản lý tài chính gồm các hình thức và công cụ huy động các
nguồn vốn của CTCP và thiết lập vốn của CTCP, quản lý tài sản của CTCP Bao

gồm các phương thức đầu tư tài sản, sử dụng tài sản của công ty nhằm đạt hiệu quả
mong muốn.và cuối cùng quản lý lợi nhuận của CTCP bao gồm cả phương thức
phân phối lợi nhuận với tư cách là kết quả tài chính của CTCP, các vấn đề về hình
thành và sử dụng quỹ chuyên dùng của công ty.
Trong công ty cổ phần tùy theo từng đặc điểm kinh doanh mà xây dựng mô
hình quản lý tài chính theo từng phương pháp khác nhau. Tài chính công ty là hệ
thống các quan hệ kinh doanh nảy sinh trong quá trình phân phối các khoản tiền gắn


14

liền với việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền mặt của công ty để phục vụ cho yêu
cầu sản xuất kinh doanh, trong đó, bộ máy kế toán sẽ điều hành toàn bộ hoạt đông
tài chính công ty. Vai trò của việc quản lý tài chính cũng rất quan trọng, nó tồn tại
và tuân theo quy luật khách quan, và bị chi phối bởi các mục tiêu và phương hướng
kinh doanh của công ty.
Khi bắt tay vào xây dựng các chiến lược sản xuất kinh doanh, có một điều vô
cùng quan trọng mà không một công ty nào được phép bỏ qua là phải tính đến việc
các yếu tố tài chính sẽ được quản lý như thế nào, xem các đồng vốn bỏ ra hiệu quả
đến đâu, có đem lại lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh như mong muốn ban đầu hay
không. Có thể nói, tri thức quản lý tài chính là một yếu tố thiết yếu trong đầu tư và
kinh doanh. Nếu không có kiến thức cơ bản về quản lý tài chính thì bạn không thể
nào nhận ra được tình hình thực tế của những dự án đầu tư, của các kế hoạch kinh
doanh cũng như thực trạng hoạt động của công ty.
Quản lý tài chính là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất trong công tác
quản lý công ty, bao gồm lên kế hoạch sử dụng các nguồn vốn, đảm bảo thực hiện
các dự án sản xuất và kinh doanh, theo dõi, đánh giá và điều chỉnh kịp thời kế hoạch
tài chính, quản lý công nợ của khách hàng, của các đối tác để từ đó thực hiện báo
cáo cho các cấp lãnh đạo…. Những công việc như vậy rất cần cho nhà quản lý trong
việc hoạch định nguồn lực tài chính.

Ngoài ra, công việc quản lý tài chính sẽ giúp giám đốc điều hành hoạch định
chiến lược tài chính ngắn hạn và dài hạn của công ty dựa trên sự đánh giá tổng quát,
cũng như từng khía cạnh cụ thể các nhân tố tài chính có ảnh hưởng quan trọng tới
sự tồn tại của công ty, bao gồm: chiến lược tham gia vào thị trường tiền tệ, thị
trường vốn, thị trường chứng khoán, xác định chiến lược tài chính cho các chương
trình, các dự án của công ty, mở rộng hay thu hẹp sản xuất... Thông qua đó đánh giá
và dự đoán có hiệu quả các dự án đầu tư, các hoạt động liên doanh liên kết, phát
hiện âm mưu thôn tính công ty của các đối thủ cạnh tranh, đề xuất phương án chia
tách hay sát nhập…Chú trọng quản lý nguồn vốn của công ty. Quản lý điều hành
nguồn vốn và các chi phí sản xuất kinh doanh cần được tăng cường theo hướng điều
chỉnh cơ cấu thu chi phù hợp với việc cắt giảm các chi phí đầu vào. Quản lý chi của


15

công ty phải đảm bảo kế hoạch chi hợp lý, hiệu quả, đảm bảo kiểm soát được bội
chi, tiến tới cân bằng vốn và doanh thu. Hệ thống quản lý tài chính, chi tiêu từng
bước thực hiện vi tính hoá, đẩy mạnh phân cấp quản lý tài chính trong công ty và
tăng tính tự chủ tài chính đối với các đơn vị trực thuộc của công ty. Cân đối tỷ lệ chi
và phù hợp với mục tiêu phát triển kinh doanh trong từng thời kỳ và đảm bảo an
toàn tài chính công ty.
Quản lý tài chính trong công ty phải tiến hành phân tích và đưa ra một cơ cấu
nguồn vốn huy động tối ưu cho công ty trong từng thời kỳ. Quản lý tài chính phải
thiết lập một chính sách phân chia lợi nhuận một cách hợp lý đối với công ty, vừa
bảo vệ được quyền lợi của chủ công ty và các cổ đông, vừa đảm bảo được lợi ích
hợp pháp cho nhân viên; xác định phần lợi nhuận để lại từ sự phân phối này là
nguồn quan trọng cho phép công ty mở rộng sản xuất kinh doanh hoặc đầu tư vào
những lĩnh vực kinh doanh mới, sản phẩm mới, tạo điều kiện cho công ty có mức
độ tăng trưởng cao và bền vững. Quản lý tài chính trong công ty còn có nhiệm vụ
kiểm soát việc sử dụng cả các tài sản trong công ty, tránh tình trạng sử dụng lãng

phí, sai mục đích.
Công ty một ngày không có nhân viên tiếp thị không sao, một ngày không có
chuyên gia nhân sự không sao, nhưng nếu một ngày thiếu các chuyên gia quản lý tài
chính kế toán thì sẽ có ảnh hưởng rất lớn, bởi các thu chi luôn phát sinh hàng ngày,
thị trường vốn biến động liên tục và luôn đỏi hỏi một công tác quản lý tài chính hiệu
quả nhất. Thế mới rõ hoạt động quản lý tài chính quan trọng như thế nào!
Để làm tốt được vấn đề đó một nhà quản lý tài chính cần phải nắm rõ các chỉ
tiêu đánh giá sau đây.
1.2.1.2. Tiêu chí đánh giá quản lý tài chính của CTCP
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý tài chính của CTCP:
 Tỷ suất sinh lời trên tài sản:
Chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp mà không quan tâm đến
cấu trúc tài chính.
Chỉ số này cho biết công ty tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận từ một đồng tài sản.
ROA = (Tổng LN sau thuế) / (Tổng tài sản)


16

 Tỷ suất sinh lời của doanh thu:
ROS = (Lợi nhuận sau thuế/ Doanh thu thuần) x 100%
Để xác định chỉ tiêu này là tốt hay không, ngoài việc so sánh với chỉ tiêu năm
gốc và năm kế hoạch, nhà quản lý cần phải xem xét đến tính chất của ngành kinh
doanh mà donah nghiệp đang hoạt động.
 Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Cho biết cứ 1 đồng vốn chủ sở thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ số
này phụ thuộc vào thời vụ kinh doanh. Ngoài ra, nó còn phụ thuộc vào quy mô và
mức độ rủi ro của công ty. Để so sánh chính xác, cần so sánh tỷ số này của một
công ty cổ phần với tỷ số bình quân của toàn ngành, hoặc với tỷ số của công ty
tương đương trong cùng ngành.

ROE = (lợi nhuận sau thuế)/(vốn chủ sở hữu)


17

 Thu nhập trên cổ phần (EPS)
EPS đóng vai trò như một chỉ số về hiệu quả hoạt động của công ty. EPS
thường được xem là chỉ số quan trọng nhất trong việc xác định giá của cổ phiếu.
Đây cũng là thành phần chính dùng để tính toán chỉ số P/E. Một điểm quan trọng
nữa thường bị bỏ qua là việc tính toán lượng vốn dùng để tạo ra lợi nhuận. Hai công
ty có thể có cùng EPS, nhưng một công ty có thể sử dụng vốn ít hơn- tức là công ty
đó có hiệu quả cao hơn trong việc sử dụng vốn của mình để tạo ra lợi nhuận và, nếu
những yếu tố khác là tương thì đây là công ty tốt hơn.
EPS = (LNST-cổ tức của cổ phiếu ưu đãi) / (KLCP lưu hành bình quân
trong kỳ)
 Tỷ số giá thị trường so với lợi tức trên mỗi cổ phiểu (P/E)
P/E đo lường mối quan hệ giữa giá thị trường và thu nhập cùa mỗi cổ phiếu.
Trong đó, giá thị trường của là giá mà tại đó cổ phiếu đang được mua bán ở thời
điểm hiện tại; thu nhập của mỗi cổ phiếu EPS là phần lợi nhuận sau thuế mà công ty
chia cho các cổ đông thường trong năm tài chính gần nhất.
P/E = Giá thị trường mỗi cổ phiếu / EPS
 Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành (Current ratio)
Cho biết khả năng của một công ty trong việc dùng các tài sản ngắn hạn như
tiền mặt, hàng tồn kho hay các khoản phải thu để chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn
của mình. Tỷ số này càng cao chứng tỏ công ty càng có nhiều khả năng sẽ hoàn trả
được hết các khoản nợ. Tỷ số thanh toán hiện hành nhỏ hơn 1 cho thấy công ty đang
ở trong tình trạng tài chính tiêu cực, có khả năng không trả được các khoản nợ khi
đáo hạn. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là công ty sẽ phá sản bởi vì có rất
nhiều cách để huy động thêm vốn. Mặt khác, nếu tỷ số này quá cao cũng không phải
là một dấu hiệu tốt bởi vì nó cho thấy doanh nghiệp đang sử dụng tài sản chưa được

hiệu quả.
Tỷ số thanh toán hiện hành = (Tài sản ngắn hạn)/(Nợ ngắn hạn)

 Tỷ số khả năng thanh toán nhanh (Quick ratio)


18

Tỷ số thanh toán nhanh cho biết liệu công ty có đủ các tài sản ngắn hạn để trả
cho các khoản nợ ngắn hạn mà không cần phải bán hàng tồn kho hay không. Tỷ số
này phản ánh chính xác hơn tỷ số thanh toán hiện hành. Một công ty có tỷ số thanh
toán nhanh nhỏ hơn 1 sẽ khó có khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn và phải
được xem xét cẩn thận. Ngoài ra, nếu tỷ số này nhỏ hơn hẳn so với tỷ số thanh toán
hiện hành thì điều đó có nghĩa là tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp phụ thuộc quá
nhiều vào hàng tồn kho. Các cửa hàng bán lẻ là những ví dụ điển hình của trường
hợp này.
Tỷ số thanh toán nhanh = (Tiền và các khoản tương đương tiền+các khoản
phải thu+các khoản đầu tư ngắn hạn)/(Nợ ngắn hạn)
 Tỷ số khả năng thanh toán tiền mặt (Cash Ratio)
Tỷ số thanh toán tiền mặt cho biết một công ty có thể trả được các khoản nợ của
mình nhanh đến đâu, vì tiền và các khoản tương đương tiền là những tài sản có tính
thanh khoản cao nhất.
Tỷ số thanh toán tiền mặt = (Các khoản tiền và tương đương tiền)/(Nợ
ngắn hạn)
 Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay:
Hệ số này cho biết một công ty có khả năng đáp ứng được nghĩa vụ trả nợ lãi
của nó đến mức nào. Hệ số thu nhập trả lãi định kỳ càng cao thì khả năng thanh
toán lãi của công ty cho các chủ nợ của mình càng lớn. Tỷ lệ trả lãi thấp cho thấy
một tình trạng nguy hiểm, suy giảm trong hoạt động kinh tế có thể làm giảm EBIT
xuống dưới mức nợ lãi mà công ty phải trả, do đó dẫn tới mất khả năng thanh toán

và vỡ nợ.
- Tỷ số trên nếu lớn hơn 1 thì công ty hoàn toàn có khả năng trả lãi vay. Nếu
nhỏ hơn 1 thì chứng tỏ hoặc công ty đã vay quá nhiều so với khả năng của mình,
hoặc công ty kinh doanh kém đến mức lợi nhuận thu được không đủ trả lãi vay.
Tỷ số khả năng trả lãi = (Lợi nhuận trước thuế và lãi vay)/ (Chi phí lãi vay)
1.2.2. Nội dung quản lý tài chính của CTCP


19

1.2.2.1. Quy trình quản lý
Việc quản lý tài chính bao gồm việc lập các kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn
hạn, đồng thời quản lý có hiệu quả vốn hoạt động thực của công ty. Đây là công
việc rất quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp bởi vì nó ảnh hưởng đến cách
thức và phương thức mà nhà quản lý thu hút vốn đầu tư để thành lập, duy trì và mở
rộng công việc kinh doanh. Lập kế hoạch tài chính sẽ cho phép qụyết định lượng
nguyên liệu thô doanh nghiệp có thể mua, sản phẩm công ty có thể sản xuất và khả
năng công ty có thể tiếp thị, quảng cáo để bán sản phẩm ra thị trường. Khi có kế
hoạch tài chính, bạn cũng có thể xác được nguồn nhân lực doanh nghiệp cần. Quản
lý tài chính bao gồm việc lập các kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn, đồng thời
quản lý có hiệu quả vốn hoạt động thực của công ty. Đây là công việc rất quan trọng
đối với tất cả các doanh nghiệp bởi vì nó ảnh hưởng đến cách thức và phương thức
mà nhà quản lý thu hút vốn đầu tư để thành lập, duy trì và mở rộng công việc kinh
doanh. Thực hiện tốt việc lập kế hoạch tài chính là công cụ cần thiết giúp cho doanh
nghiệp chủ động đưa ra các giải pháp khi thị trường có sự biến động.
“Việc quản lý tài chính không có hiệu quả là nguyên nhân lớn nhất dẫn đến sự
thất bại của các công ty, không kể công ty vừa và nhỏ hay các tập đoàn công ty lớn.”
Lập kế hoạch tài chính gồm lập kế hoạch trong ngắn hạn và lập kế hoạch trong
dài hạn. Kế hoạch tài chính ngắn hạn là việc lập kế hoạch về lợi nhuận và ngân quỹ
công ty trong khi kế hoạch dài hạn thường mang tính chiến lược và liên quan đến

việc lập các mục tiêu tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận trong vòng từ 3 đến 5
năm. Để có thể lập các kế hoạch tài chính ngắn hạn có hiệu quả, các nhà quản trị
nên tiến hành theo các bước sau:
Xác định mục tiêu cá nhân và sự ảnh hưởng của mục tiêu cá nhân đến các mục
đích tài chính của công ty để có thể điều chỉnh mục tiêu cá nhân cho phù hợp với
mục đích của công việc.
Thiết lập mục tiêu tăng trưởng, mục tiêu về lợi nhuận trên vốn đầu tư và hướng
mở rộng phát triển doanh nghiệp. Những mục tiêu này phải được thể hiện bằng các


20

con số cụ thể. Hãy sử dụng kế hoạch tài chính dài hạn để đưa ra các dự báo về lợi
nhuận, doanh số và so sánh với kết quả thực sự đạt được.
Trong quá trình lập kế hoạch, nhà quản trị nên tập trung vào các điểm mạnh,
điểm yếu của doanh nghiệp và các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô và vi mô có thể
ảnh hưởng đến việc đạt được các mục tiêu đã đề ra. Đồng thời phải phát triển các
chiến lược dựa trên kết quả phân tích các yếu tố có liên quan (chiến lược giá, tiềm
năng về thị trường, cạnh tranh, so sánh chi phí sử dụng vốn đi vay và vốn tự có…)
để có thể đưa ra hướng đi đúng đắn nhất cho sự phát triển của công ty.
Chú ý tới nhu cầu về tài chính, nhân lực và nhu cầu về vật chất hạ tầng cần
thiết để hoàn thành kế hoạch tài chính bằng cách đưa ra những dự báo về doanh số,
chi phí và lợi nhuận không chia cho khoảng thời gian từ 3 đến 5 năm.
Trau dồi phương pháp điều hành hoạt động doanh nghiệp, nắm bắt các cơ hội
về thị trường và phát triển sản phẩm mới để có thể tìm ra biện pháp tốt nhất nâng
cao năng suất và hiệu quả hoạt động của công ty.
Cập nhật kế hoạch tài chính thông qua các báo cáo tài chính mới nhất của công
ty. Thường xuyên so sánh kết quả tài chính công ty thu được với các số liệu hoạt
động của các công ty trong cùng ngành để biết được vị trí của công ty trong ngành.
Tìm ra và khắc phục điểm yếu của công ty. Không ngại thay đổi kế hoạch tài chính

nếu mục tiêu bạn đề ra quá thụ động hoặc vượt quá khả năng của công ty.
Đối với quản lý vốn sử dụng thực của công ty vốn sử dụng thực của công ty là
chênh lệch giữa tài sản hiện có của công ty và các khoản nợ phải trả, thường được
gọi là vốn lưu chuyển trong công ty. Các nhà quản trị phải luôn chú ý đến những
thay đổi trong vốn lưu chuyển, nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi và ảnh hưởng của
sự thay đổi đó đối với tình hình hoạt động của công ty. Khi quản lý nguồn vốn lưu
chuyển trong công ty, hãy xem xét các bộ phận cấu thành như :Tiền mặt và các
khoản tương đương tiền mặt (các loại chứng khoán và tiền gửi ngắn hạn). Khi lập
các kế hoạch tài chính bạn phải trả lời được những câu hỏi liên quan đến tiền mặt
như : lượng tiền mặt của công ty có đáp ứng nhu cầu chi phí không? Mối quan hệ


21

giữa lượng tiền thu được và chi phí như thể nào? Khi nào thì công ty cần đến các
khoản vay ngân hàng?
Đối với công nợ thì phải quan tâm đến các khoản phải thu: chủ yếu bao gồm các
khoản tín dụng mua hàng cho khách hàng. Nhà quản trị phải quan tâm đến những khách
hàng nào thường hay trả chậm và biện pháp cần thiết để đối phó với họ.
Quản lý hàng tồn kho: khoản tồn kho thường chiếm tới 50% tài sản hiện có của
công ty do đó nhà quản lý phải kiểm soát tồn kho thật cẩn thận thông qua việc xem
xét xem lượng tồn kho có hợp lý với doanh thu, liệu doanh số bán hàng có sụt giảm
nếu không có đủ lượng tồn kho hợp lý cũng như các biện pháp cần thiết để nâng
hoặc giảm lượng hàng tồn kho.
Các khoản phải trả và các tín phiếu đến hạn chủ yếu là các khoản tín dụng mà
các nhà cung cấp cho công ty hưởng.
Các khoản vay phải trả bao gồm các khoản vay từ ngân hàng và các nhà cho
vay khác. Nhà quản trị phải quan tâm đến các vấn đề như: lượng vốn đi vay có phù
hợp với tình hình phát triển của công ty, khi nào thì lãi suất cho vay đến hạn trả?
Chi phí và thuế đến hạn trả bao gồm: các khoản trả lương, lãi phải trả đối với

các tín phiếu, phí bảo hiểm…
Để làm tốt công tác quản lý tài chính nhà quản lý không thể không nghiên cứu
đến phương pháp đánh giá và đo lường trong đó phương pháp so sánh là không thể
bỏ qua So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định
xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Vì vậy để tiến hành so sánh
phải giải quyết những vấn đề cơ bản, cần phải đảm bảo các điều kiện đồng bộ để có
thể so sánh được các chỉ tiêu tài chính. Như sự thống nhất về không gian, thời gian,
nội dung, tính chất và đơn vị tính toán. Đồng thời theo mục đích phân tích mà xác
định gốc so sánh.
Khi nghiên cứu nhịp độ biến động, tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu số gốc để
so sánh là trị số của chỉ tiêu kỳ trước (nghĩa là năm nay so với năm trước ) và có thể
được lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân. Kỳ phân tích được


22

lựa chọn là kỳ báo cáo hay kỳ kế hoạch. Số liệu gốc so sánh được chọn là gốc về
thời gian hoặc không gian. Trên cơ sở đó, nội dung của phương pháp so sánh bao gồm:
So sánh kỳ thực hiện này với kỳ thực hiện trước để đánh giá sự tăng hay giảm
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và từ đó có nhận xét về xu hướng
thay đổi về tài chính của doanh nghiệp.
So sánh số liệu thực hiện với số liệu kế hoạch, số liệu của doanh nghiệp với số
liệu trung bình của ngành, của doanh nghiệp khác để thấy mức độ phấn đấu của
doanh nghiệp được hay chưa được.
So sánh theo chiều dọc để xem tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, so
sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự thay đổi về lượng và về tỷ lệ
của các khoản mục theo thời gian.
Ngoài ra còn có phương pháp phân tích tỷ lệ.hương pháp này được áp
dụng phổ biến trong phân tích tài chính vì nó dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các
tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính.

Phương pháp tỷ lệ giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu
và phân tích một cách có hệ thống hàng loại tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc
theo từng giai đoạn. Qua đó nguồn thông tin kinh tế và tài chính được cải tiến và
cung cấp đầy đủ hơn. Từ đó cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy quá trình tính
toán hàng loạt các tỷ lệ như: Tỷ lệ về khả năng thanh toán được sử dụng để đánh giá
khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp, tỷ lệ và khả năng cân
đối vốn, cơ cấu vốn và nguồn vốn: Qua chỉ tiêu này phản ánh mức độ ổn định và tự
chủ tài chính.
Tỷ lệ về khả năng hoạt động kinh doanh : Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho
việc sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp.
Tỷ lệ về khả năng sinh lời: Phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp
nhất của doanh nghiệp.
Tất cả các nghiệp vụ quản lý tài chính có mối quan hệ chặt chẽ với quản lý
doanh nghiệp và giữ vị trí quan trọng hàng đầu trong quản lý doanh nghiệp. Hầu hết


×