Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Chính sách công: Thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thông tại huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (415.98 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
....…../………

BỘ NỘI VỤ
…….../………

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ QUỲNH HOA

THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI
HUYỆN THANH BA, TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI – NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
....…../………

BỘ NỘI VỤ
…….../………

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ QUỲNH HOA

THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI


HUYỆN THANH BA, TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
MÃ SỐ: 60 34 04 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ HỒNG HẢI

HÀ NỘI – NĂM 2017


Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN THỊ HỒNG HẢI

Phản biện 1:

Phản biện 2:

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành
chính Quốc gia.
Địa điểm: Phòng

, Nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ,

viện Hành chính Quốc gia.
Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - TP. Hà Nội.
Thời gian: vào hồi

giờ


phút

ngày

1

tháng

năm 2017.

Học


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn.
Nông nghiệp, nông thôn và nông dân có vị trí đặc biệt quan trọng trong
sự nghiệp cách mạng và công cuộc đổi mới nền kinh tế - xã hội của đất nước.
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội. Sản xuất nông
nghiệp không những cung cấp lương thực thực phẩm cho con người , đảm bảo
nguồn nguyên liệu cho các ngành công nghiệp sản xuất hàng hóa và công
nghiệp chế biến lương thực thực phẩm mà còn sản xuất ra những mặt hàng có
giá trị xuất khẩu, tăng thêm nguồn thu ngoại tệ. Hiện tại, cũng như tương lai,
nông nghiệp vẫn đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của xã hội loài
người, không ngành nào có thể hay thế được. Hiện nay, nước ta có 42,2% số
lao động tham gia vào hoạt động nông nghiệp ( Theo thông cáo báo chí của
tổng cục thống kê về tình hình lao động việc làm quý II và sáu tháng đầu năm
2016). Sản xuất nông nghiệp đảm bảo an ninh lương thực, góp phần ổn định
chính trị, phát triển kinh tế.
Nông thôn Việt Nam có nguồn lao động dồi dào về số lượng và thấp về
chất lượng, tỷ lệ lao động qua đào tạo chiếm tỷ lệ rất thấp. Vì vậy, phát triển

nguồn lao động nông thôn là một trong những giải pháp có tính chiến lược
trong quá trình chuyển nông nghiệp, nông thôn sang sản xuất hàng hóa theo
hướng CNH-HĐH. Để nâng cao chất lượng nguồn lao động nông thôn đào
tạo nói chung và đào tạo nghề nói riêng và là vấn đề có tính cấp bách, vừa có
tính có tính cơ bản lâu dài.
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn có vai trò quan trọng đối với phát
triển vốn con người, nguồn nhân lực, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người
lao động, giảm nghèo, góp phần phát triển kinh tế - xã hội bền vững, đảm bảo
an ninh xã hội. Thực tiễn quá trình phát triển kinh tế tai Việt Nam khi lao
động nông thôn được sử dụng tốt thì kinh tế phát triển nhanh, bề vững.


Thực thi chính sách đào tạo nghề có vai trò quan trọng giúp hiện thực
hóa chính sách vào trong đời sống xã hội. Thực hiện mục tiêu nâng cao chất
lượng và hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn, nhằm tạo việc làm,
tăng thu nhập cho lao động nông thôn. Góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động
và cơ cấu kinh tế, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đái hóa nông
nghiệp, nông thôn.
Đảng và Nhà nước ta chủ trương đẩy mạnh sự nghiệp CNH, HĐH đất
nước mà trước hết là lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Chính vì vậy, công tác
Đào tạo nghề được Đảng và nhà nước quan tâm và coi đó là một nhiệm vụ
quan trọng góp phần phát triển kinh tế - xã hội nói chung. Tại Hội nghị lần
thứ 7 Ban chấp hành trung ương khóa X về Nông nghiệp, nông dân và nông
thôn trong phần nhiệm vụ và giải pháp đã nêu: “ Giải quyết việc làm cho nông
dân là nhiệm vụ ưu tiên xuyên suốt trong mọi chương trình phát triển kinh tế xã hội của cả nước; bảo đảm hài hòa giữa các vùng, thu hẹp khoảng cách phát
triển giữa nông thôn và thành thị. Có chính sách cụ thể về đào tạo nghề và
chính sách đảm bảo việc làm cho nông dân, nhất là các vùng chuyển đổi mục
đích sử dụng đất.
Trên tinh thần đó Chính phủ đã ra quyết định số 1956/ QĐ – TTg ngày
27 tháng 11 năm 2009 phê duyệt đề án “ Đào tạo nghề cho lao động nông

thôn đến năm 2020, và Hướng dẫn số 664/ BLĐTBXH- TCDN ngày 9 tháng
3 năm 2010 về việc xây dựng kế hoạch triển khai thực thi đề án “ Đào tạo
nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”. Thực hiện chủ chương của
Đảng và nhà nước, UBND tỉnh Phú Thọ đã ban hành kế hoạch số 1792/ KHUBND về đào tạo nghề cho lao động nông thôn và quyết định số 2535/ QĐ –
UBND năm 2011về việc phê duyệt đề án đào tạo nghề cho lao động lông thôn
tỉnh Phú Thọ đến 2020.
Đối với huyện Thanh một huyện miền núi kinh tế - xã hội còn nhiều khó
khăn, chất lượng nguồn nhân lực còn thấp. Với số lượng lớn lao động tập trung ở


khu vực nông thôn và tham gia vào lĩnh vực nông nghiệp thì việc đào tạo nghề có
vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế chung của huyện và góp phần đẩy nhanh
quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Trong thời gian qua công tác đào tạo nghề của huyện Thanh Ba đã đạt
được những kết quả đáng khích lệ, đặc biệt là tạo cơ hội cho người lao động
nông thôn học nghề, lập nghiệp góp phần giảm đói, nghèo. Tuy nhiên, bên
cạnh những kết quả đạt được, hiện nay công tác đào tạo nghề của huyện
Thanh Ba vẫn còn một số tồn tại, bất cập như: quy mô đào tạo nghề của
huyện còn nhỏ so với nhu cầu đào tạo; chủ yếu đào tạo nghề theo năng lực
sẵn có của cơ sở đào tạo nghề; sự đa dạng các ngành nghề đào tạo để phù hợp
với thực tế yêu cầu của sản xuất thì các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn huyện
chưa đủ điều kiện đáp ứng được một cách tốt nhất; hình thức dạy nghề trong
doanh nghiệp chưa được phát triển mạnh… đặc biệt là chưa chú trọng nhiều
đến đối tượng học nghề và tạo việc làm cho các đối tượng học nghề trên địa
bàn huyện.
Xuất phát từ những yêu cầu trên, tôi chọn đề tài “ Thực thi chính sách
đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ”.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn.
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là đề tài đã được nghiên cứu từ nhiều
năm qua. Có nhiều công trình nghiên cứu đã được công bố và một số đề tài

luận văn thạc sỹ, tiến sỹ nghiên cứu về thực thi đào tạo nghề.
Trần Văn Đại (2012), Đào tạo nghề cho lao động nông thôn vùng Đồng
bằng Sông Hồng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Luận án tiến sĩ
kinh tế nông nghiệp: 62.31.10.01.
Trần Thành Nam (2014), Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Hà
Tĩnh, Luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế: 60.34.01.


Nguyễn Thị Thu Trang (2016), Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho
lao động nông thôn từ thực tiễn Hội nông dân Việt Nam, Luận văn thạc sĩ
chính sách công: 60.34.04.02.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn.
3.1. Mục đích.
Trên cơ sở lý luận chung về dạy nghề cho lao động nông thôn và thực
trạng thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở huyện Thanh
Ba, tỉnh Phú Thọ, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm thực thi chính sách
đào tạo nghề cho lao động nông thôn hiệu quả hơn, tốt hơn. Nâng cao chất
lượng lao động nông thôn đáp ứng yêu cầu quá trình đổi mới và hội nhập.
3.2. Nhiệm vụ.
Để thực hiện các mục đích trên tôi có các nhiệm vụ sau:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chính sách dạy nghề và thực thi chính sách
dạy nghề cho lao động nông thôn.
Làm rõ thực trạng về thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động nông
thôn. Phân tích những mặt mạnh và yếu điểm trong thực thi chính sách đào
tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Thanh Ba và chỉ ra
những nguyên nhân của yếu điểm.
Đưa ra các giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn chính sách dạy nghề cho lao
động nông thôn ở huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tƣợng

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quá trình thực thi chính sách đào
tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ.
4.2. Phạm vi


Về không gian: Luận văn nghiên cứu thực thi đào tạo nghề cho lao động
nông thôn ở huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ (Khảo sát tại 3 xã thuộc huyện
Thanh Ba)
Về thời gian: Luận văn nghiên cứu quá trình thực thi chính sách đào tạo
nghề cho lao động nông thôn ở huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ từ năm 2011
đến 2015.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phƣơng pháp luận
Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng.
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp khảo cứu tài liệu.
Phương pháp phỏng vấn chuyên gia.
Phương pháp điều tra xã hội học: Phát phiếu bảng hỏi để hỏi các đội
tượng lao động nông thôn tham gia đào tạo nghề, hỏi các cơ quan thực thi
chính sách.
Phương pháp phỏng vấn sâu: Phỏng vấn một số lao động nông thôn,
hoặc những người tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn đề hiểu rõ
vấn đề.
Dựa trên các tài liệu thống kê, các chính sách hiện có của Đảng và Nhà
nước và chính sách của huyện Thanh Ba trong việc phát triển nguồn nhân lực
nói chung.
Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận về thực thi chính sách

đào tạo nghề cho lao động nông thôn.


Phân tích, đánh giá thực trạng quá trình tổ chức thực thi chính sách đào
tạo nghề cho lao động nông thôn.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn giúp hoàn thiện chính sách dạy nghề cho lao động nông thôn.
Thông qua thực trạng thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động nông
thôn có những nội dung chưa phù hợp cần điều chỉnh cho phù hợp với thực tế
và tăng tính khả thi cho chính sách.
Luận văn làm rõ những hạn chế, nguyên nhân từ đó đề xuất một số giải
pháp khắc phục khó khăn trong thực thi đào tạo nghề cho lao động nông thôn
tại huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ, đồng thời góp phần thực hiện QĐ 1956 và
QĐ 494 về phê duyệt đề án “ Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm
2020”.
Luận văn là nguồn tài liệu tham khảo trong giảng dạy và học tập về khoa
học chính sách, quản lý công ở các cơ sở đào tạo nghề và là tài liệu tham khảo
cho một số ban, ngành của tỉnh nói chung và ở huyện về thực thi đào tạo nghề
cho lao động nông thôn.
7. Kết cấu của luận văn.
Luận văn kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và pháp lý về thực thi chính sách đào tạo nghề
cho lao động nông thôn.
Chương 2: Thực trạng thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động
nông thôn tại huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ.
Chương 3: Quan điểm, phương hướng và một số giải pháp hoàn thiện
thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Thanh Ba,
tỉnh Phú Thọ.



Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐÀO
TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
1.1. Lao động nông thôn và chính sách đào tạo nghề cho lao động nông
thôn.
Lao động nông thôn.
1.1.1. Lao động nông thôn
1.1.2. Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn
1.1.3. Mục đích và nội dung cơ bản của chính sách đào tạo nghề cho lao
động nông thôn
1.2. Thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn
1.2.1. Khái niệm thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn
1.2.2. Vai trò của thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động nông
thôn
1.2.3. Chủ thể thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn
1.2.4. Quy trình thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn
1.2.4.1. Lập kế hoạch triển khai thực thi chính sách
1.2.4.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách
1.2.4.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách
1.2.4.4. Tổ chức thực hiện chính sách
1.2.4.5. Đôn đốc, kiểm tra thực hiện chính sách
1.2.4.6. Đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến việc thực thi chính sách đào tạo nghề cho
lao động nông thôn
1.3.1. Đối tƣợng đầu vào của đào tạo nghề
1.3.2. Nhận thức của ngƣời lao động nông thôn và xã hội về học nghề
1.3.3. Nguồn tài chính và cơ sở vật chất để đảm bảo thực hiện chính sách
đào tạo nghề cho lao động nông thôn
1.3.4. Năng lực của cán bộ công chức trong thực thi chính sách đào tạo
nghề cho lao động nông thôn

1.3.5. Đội ngũ giáo viên, giảng viên dạy nghề.
1.3.6. Chƣơng trình, giáo trình liên quan đến đào tạo nghề
1.4. Kinh nghiệm thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động nông
thôn và bài học tham khảo.
1.4.1. Kinh nghiệm của một sô nƣớc trên thế giới về thực thi đào tạo nghề


1.4.2. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng trong nƣớc về thực thi đào tạo
nghề.
1.4.3. Các bài học tham khảo

Chƣơng 2
THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI HUYỆN THANH BA, TỈNH PHÚ
THỌ
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Thanh
Ba, tỉnh Phú Thọ
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Phú Thọ là một tỉnh trung du miền núi, cửa ngõ phía Tây Bắc của thủ đô
Hà Nội, cách thủ đô Hà Nội 80 km về Phía Bắc. Phía Đông giáp tỉnh Vĩnh
Phúc và thành phố Hà Nội; Tây giáp tỉnh Sơn La; Nam giáp tỉnh Hoà Bình;
Bắc giáp tỉnh Yên Bái và tỉnh Tuyên Quang.
Hiện tỉnh Phú Thọ có 353.294,93 ha diện tích tự nhiên và 1.313.926
nhân khẩu; 13 huyện, thành, thị (thành phố Việt Trì, thị xã Phú Thọ, 11
huyện: Thanh Sơn, Tân Sơn, Yên Lập, Cẩm Khê, Tam Nông, Thanh Thủy,
Hạ Hòa, Thanh Ba, Đoan Hùng, Lâm Thao, Phù Ninh); 277 đơn vị hành
chính cấp xã.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.1.3. Khái quát về lao động nông thôn ở huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ
2.2. Thực trạng thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn

tại huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ hiện nay
2.2.1. Thực trạng ban hành văn bản, kế hoạch hƣớng dẫn triển khai thực
thi chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn


2.2.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách đào tạo nghề cho lao động nông
thôn
2.3.3. Phân công trách nhiệm cho các tổ chức, cá nhân có liên quan trong
thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn
2.3.4. Tổ chức thực hiện các nội dung của chính sách
2.3.4.1. Về triển khai công tác đào tạo nghề
- Xác định nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề.
Xác định nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề.
Trên địa bàn huyện có khoảng gần 100 doanh nghiệp đều là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Vì vậy nhu cầu sử dụng số lượng lao động của các doanh
nghiệp không nhiều chủ yếu đào tạo nghề may công nghiệp, chế biến chè, sửa
chữa đồ điện.
Đối với lĩnh vực nông nghiệp chủ yếu là đào tạo nghề nuôi trồng thủy
sản, hướng dẫn về kỹ thuật trồng và phòng trị bệnh cho các loại cây nông sản
và kỹ thuật nuôi và phòng trị bệnh cho gia súc, gia cầm.
Bảng 2.1. Số lao động qua đào tạo và nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo.

Năm

Tổng số
LĐ được ĐT

Tổng số

Được


người có việc

DN/ĐV tuyển

làm

dụng

Tự tạo
việc làm

Nghề nông nghiệp
2011

464

390

390

2012

196

188

188

2013


228

228

228


2014

290

282

282

2015

360

346

346

Nghề phi nông nghiệp
2011

239

180


61

119

2012

305

267

141

126

2013

131

115

31

84

2014

97

89


60

29

2015

163

133

34

99

(Nguồn: phòng lao động thương binh xã hội huyện Thanh Ba)
- Xác định nhu cầu học nghề của lao động nông thôn.
Bảng 2.2: Số lượng lao động nông thôn có nhu cầu học nghề huyện Thanh
Ba năm 2011-2015

Đơn vị
Thực hiện

tính
STT

1

2


Chỉ tiêu

Tổng số lao động trên Người
địa bàn
Số lao động có nhu

Người

cầu học nghề
Trong đó: Nghề Nông Người
nghiệp

Năm 2011

Năm 2015

64.120

68.000

40.587

33.864

28.684

18.286


Nghề phi Nông nghiệp Người

Số lao động nông thôn Người

3

có nhu cầu học nghề
Trong đó: Nghề Nông Người
nghiệp

11.903

15.578

28.684

18.286

28.684

18.286

Nghề phi Nông nghiệp Người
Lao động nông thôn

Người

4 là ngƣời khuyết tật có nhu

1.500

2.200


cầu học nghề
Nghề nông nghiệp

Người

100

Nghề phi nông nghiệp

Người

1.400

Tỷ lệ lao động qua
5

200
2.000

%

đào tạo nghề trên địa bàn
huyện đến hết năm 2015
Tỷ lệ lao động qua đào

%

tạo
Tỷ lệ lao động qua đào


%

tạo nghề và truyền nghề
Tỷ lệ lao động qua đào
tạo nghề có bắng cấp, chứng

35

50,2

20,3

31,0

20,3

31,0

%

chỉ
(Nguồn: Phòng lao động thương binh xã hội huyện Thanh Ba)
- Xác định nhu cầu ngành nghề đào tạo của lao động nông thôn huyện
Thanh Ba.


Thanh ba là huyện miền núi sản xuất nông nghiệp là chủ yếu. Dân số hơn
92% sống ở nông thôn.Vậy nên nghề đào tạo hướng vào sản suất nông nghiệp
nhiều hơn. Bên cạnh đó Huyện cũng khai thác thế mạnh của mình để phát

triển các ngành công nghiệp chế biến như chế biến chè, chế biến và bảo quả
tương. Dưới đây là bảng ngành nghề đã đào tạo cho lao động nông thôn tại
huyện.
Bảng 2.3: Ngành nghề đã đào tạo cho lao động nông thôn tại huyện
Thanh Ba.
Nghề nông nghiệp

Nghề phi nông nghiệp

Năm 2011

Năm 2011

Nuôi trồng thủy sản
Kỹ thuật trồng và phòng trị bệnh
trên cây trồng.
Kỹ thuật chăn nuôi và phòng trị
bệnh cho gia súc - gia cầm.

Sửa chữa động cơ máy nông
nghiệp
Chế biến chè Đen

Chăn nuôi thú y

May Công nghiệp

Trồng lúa năng suất cao

May thời trang


Kỹ Thuật Nuôi cá nước ngọt
Trồng và khai thác rừng
Năm 2012

Năm 2012

Quản lý dịch hại tổng hợp

May công nghiệp


Kỹ thuật nuôi gia cầm
Nuôi và trị bệnh cho gia súc –
gia cầm
Trồng chè

Sửa chữa máy nông nghiệp
Đan Mành cọ
Thêu ren
Chế biến, bảo quản Tương

Năm 2013
Quản lý dịch hại tổng hợp

Nuôi và trị bệnh cho gia súc –
gia cầm
Trồng lúa năng suất cao

Năm 2013

May công nghiệp

Chế biến Chè Đen, xanh
Sửa chữa máy nông nghiệp

Kỹ thuật nuôi gia cầm.
Trồng chè
Năm 2014

Năm 2014

Trồng lúa năng suất cao

Sửa chữa máy nông nghiệp

Sử dụng thuốc thú y trong chăn
nuôi
Nuôi và phòng trị bệnh cho gia
súc - gia cầm.
Trồng rau an toàn

May công nghiệp


Năm 2015

Năm 2015

Nuôi và phòng trị bệnh cho gia


Sửa chữa bảo trì tủ lạnh,điều

súc – gia cầm.

hòa

Trồng rau an toàn

Sửa chữa máy nông nghiệp

Kỹ thuật trồng chè

May công nghiệp

Kỹ thuật nuôi cá nước ngọt

Đan mành cọ

Trồng cây có múi
Chế biến chè xanh, chè đen
(Nguồn: Phòng lao động thương binh xã hội huyện Thanh Ba)
- Triển khai các hình thức đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
Trên địa bàn huyện chủ yếu là đào tạo nghề gắn hạn, trình độ sơ cấp.
Thời gian dạy nghề ngắn hạn phù hợp với việc đào tạo nghề cho lao động
nông thôn. Hình thức này hiện nay được nhiều lao động lựa chọn vì ngoài
thời gian linh hoạt, có thể từ vài ngày đến vài tháng tùy theo nghề đào tạo.
Ngoài ra hình thức này còn đáp ứng nhanh chóng nhu cầu thị trường lao động,
cũng như nhu cầu có việc làm và có thu nhập của người học nghề.
2.3.4.2. Thực hiện hỗ trợ học viên, giáo viên và cơ sở đào tạo nghề
Tại huyện Thanh Ba việc hỗ trợ cho các học viên, giảng viên và cơ sở

đào tạo nghề theo quyết định 1956/QĐ-TTg do các trường dạy nghề trực tiếp
hỗ trợ theo quy định. Tại các trường nghề học viên và giáo viên thuộc các đối
tượng được hỗ trợ sẽ nhận hỗ trợ tại trường học. Bởi kinh phí hỗ trợ được cấp
trực tiếp cho các trường nên việc hỗ trợ cho học viên, giảng viên do các
trường nghề thực hiện.


Trên địa bàn huyện có 01 trường cao đẳng nghề cơ điện Phú Thọ, 01 trường
trung cấp nông lâm nghiệp, 01 trung tâm giáo dục nghề nghiệp – giáo dục
thường xuyên. Các trường này không thuộc đối tượng được hỗ trợ kinh phí về
đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề.
2.3.4.3. Hỗ trợ vay vốn tín dụng đối với đối với người tham gia học
nghề
Ngân hàng chính sách xã hội huyện là cơ quan trực tiếp hỗ trợ vay vốn
tín dụng ưu đãi đối với lao động nông thôn tham gia học nghề và giải quyết
việc làm sau khi học nghề để phát triển sản xuất. Theo nghị định
61/2015/NĐ-CP quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và quỹ quốc gia
về việc làm mỗi học viên được vay tín dụng từ ngân hàng chính sách xã hội
không quá 50 triệu đồng (quy định tại khoản 1 và 2 điều 24 của Nghị định
này).
2.3.5. Đôn đốc, kiểm tra thực thiện chính sách
Trong quá trình thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động nông
thôn giai đoạn 2011 đến 2015 công tác kiểm tra, giám sát chưa được thực hiện
một cách thường xuyên. Trong hai năm 2011 và 2012 không thành lập đoàn đi
kiểm tra, giám sát công tác đào tạo nghề. Đến năm 2013 Ban Thường vụ
Huyện ủy mới thành lập 2 đoàn đi kiểm tra, giám sát thực hiện Nghị quyết 07
tại 4 xã: Đông Thành, Yên Nội, Quảng Nạp, Yển khê.
Hằng năm Ban chỉ đạo công tác đào tạo nghề chỉ đạo Phòng Lao động Thương binh và Xã hội huyện kiểm tra việc tổ chức dạy nghề của các cơ sở
dạy nghề đối với các lớp dạy nghề trên địa bàn. Đồng thời yêu cầu Ủy ban
dân nhân các xã tổ chức tự kiểm tra công tác dạy nghề của địa phương.

2.4. Đánh giá chung về thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động
nông thôn
2.4.1. Ƣu điểm


Thứ nhất, huyện Thanh Ba đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn, triển khai
thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Trong đó, có kế
hoạch cho từng giai đoạn như kế hoạch số: 1014/KH-UBND ngày 8/12/2011
về việc Đào tạo nghề giai đoạn 2011- 2015 và định hướng đến năm 2020.
Thứ hai, các cơ quan quản lý Nhà nước ở địa phương và đội ngũ làm công tác
tuyên truyền đào tạo nghề cho lao động nông thôn đã chú trọng việc tuyên
truyền chính sách, pháp luật đến cộng đồng dân cư và trực tiếp đến với người
lao động nông thôn.
Thứ ba, việc phân công phối hợp thực hiện chính sách đã được huyện ủy chú
trọng triển khai thực hiện. Từ việc phân công trách nhiệm cho từng thành viên
ban chỉ đạo, bộ phận giúp việc cho ban chỉ đạo cho đến các phòng, ban.
Thứ tư, trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện, ngoài sự nỗ lực của chính
quyền huyện ủy Thanh Ba, của các xã trên địa bàn huyện Thanh Ba còn có sự
tham gia của các tổ chức đoàn thể Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên, các doanh
nghiệp trên địa bàn huyện. Sự tham gia của các doanh nghiệp trên địa bàn
huyện thông qua việc xác định nhu cầu sử dụng lao động và tạo việc làm cho
họ sau khi hoàn thành khóa học.
Thứ năm, công tác kiểm tra, giám sát cũng đã được quan tâm, tuy nhiên vì
ngân sách có hạn nên không được diễn ra thường xuyên.
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế
2.4.2.1. Hạn chế
Thứ nhất, về ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai thực thi chính
sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Mặc dù các cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền ban hành được một số văn bản quy định và hướng dẫn triển khai
thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Tuy nhiên, những



văn bản này chỉ mang tính định hướng. Đặc biệt là kế hoạch đào tạo nghề
hàng năm chỉ đưa ra con số đào tạo chung chung mà chưa gắn với nhu cầu
đào tạo thực tế của người lao động tại địa phương, đầu ra và khả năng tạo việc
làm cho người lao động.
Thứ hai, trong công tác phổ biến, tuyên truyền chính sách đào tạo nghề
cho lao động nông thôn, một số cán bộ làm công tác tuyên truyền, tư vấn học
nghề cho lao động nông thôn năng lực còn thiếu, chưa nắm bắt được hết các
chủ trương của Đảng, chính sách, quy định của Nhà nước về đào tạo nghề cho
lao động nông thôn. Dẫn đến đôi khi tư vấn còn lúng túng, thiếu tính chủ
động.
Thứ ba, phân công, phối hợp giữa các phòng, ban được quy định rõ ràng.
Tuy nhiên, sự phối hợp giữa các phòng, ban và các bên liên quan chưa được
nhịp nhàng. Các đơn vị được phân công chưa làm hết trách nhiệm của mình.
Do đó, làm cho quá trình thực thi đào tạo nghề cho lao động nông thôn chưa
được thuận lợi.
Thứ tư, quá trình triển khai thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao
động nông thôn còn nhiều hạn chế:
Việc điều tra, khảo sát nhu cầu học nghề của lao động nông thôn chưa sát
với thực tiễn. Kế hoạch ngành nghề đào tạo của một số cơ sở đào tạo nghề
chưa bám sát vào kết quả điều tra nhu cầu học nghề của người lao động, chưa
căn cứ tình hình thực tế của địa phương.
Còn khoảng cách giữa đào tạo và thực tế sử dụng lao động đã qua đào
tạo. Kiến thức, kỹ năng, tác phong công nghiệp, kỷ luật lao động, năng lực
sáng tạo, năng lực giao tiếp… mà cơ sở ĐTN trang bị cho học viên chưa thoả
mãn được yêu cầu của người sử dụng lao động. Học viên được đào tạo sau


khi tốt nghiệp vẫn còn nhiều người chưa tự tìm được công việc phù hợp cho

mình, thậm chí thất nghiệp.
Trên địa bàn huyện mới chỉ tập trung đào tạo nghề cho lao động ở trình
độ bồi dưỡng đến sơ cấp nghề và chỉ mới đào tạo được một số nghề theo năng
lực sẵn có của cơ sở đào tạo, quy mô đào tạo nhỏ. Chưa thực sự quan tâm
nhiều đến nhu cầu thực tế của thị trường lao động như nhu cầu sử dụng lao
động qua đào tạo của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, làng nghề…
Việc tư vấn và tạo điều kiện vay vốn cho lao động nông thôn sau khi đào
tạo nghề còn rất hạn chế. Số hộ vay vốn sau học nghề rất ít. Việc vay vốn để
đầu tư xây dựng kinh tế hộ, trang trại còn hạn chế, như vậy cho thấy mục tiêu
giải quyết việc làm, tăng thu nhập, ổn định cuộc sống cho người lao động
chưa đạt được mục tiêu như mong muốn.
Thứ năm, hoạt động kiểm tra, giám sát chưa thường xuyên, chưa kịp thời
phát hiện những vướng mắc để có những điều chỉnh, bổ sung kịp thời.
2.4.2.2. Nguyên nhân của hạn chế
Thứ nhất, khả năng dự báo nhu cầu học nghề của đội ngũ cán bộ, công
chức tham gia thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn còn
yếu và thiếu nên việc xây dựng kế hoạch dạy nghề ở cấp huyện chưa sát với
tình hình thực tế và định hướng phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
Thứ hai, trong công tác phổ biến, tuyên truyền chính sách đào tạo nghề
cho lao động nông thôn, đội ngũ làm công tác tư vấn viên, tuyên truyền viên
về chính sách đào tạo nghề còn bị hạn chế trong đào tạo, bồi dưỡng về chuyên
môn, nghiệp vụ cũng như được tập huấn về các chủ chương, chính sách của
Đảng và Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn.


Thứ ba, sự phối hợp chưa nhịp nhàng giữa các phòng, ban và các cơ
quan liên quan là do chưa có cơ chế phối hợp giữa các đơn vị này nên chưa
chủ động trong công tác phối hợp.
Thứ tư, nguyên nhân làm cho quá trình tổ chức thực thi chính sách đào
tạo nghề cho lao động nông thôn còn hạn chế là do:

Kinh phí điều tra, khảo sát nhu cầu học nghề còn ít (30.000 đồng/người)
nên công tác rà soát và dự báo nhu cầu học nghề cho lao động nông thôn đạt
hiệu quả chưa cao, chưa sát với thực tế.
Đa số học viên sau khi hoàn thành khóa học nghề không tìm được việc
làm là do:
- Đa số các học viên tham gia đào tạo nghề là các học viên lớn tuổi mới
chỉ tốt nghiệp trung học cơ sở. Do vậy, hạn chế về nhận thức. Bên cạnh đó
các học viên phải tham gia lao động sản xuất vì vậy không chuyên tâm, tập
trung vào việc học nghề. Do đó các học viên học nghề xong chưa thành thạo
các kỹ năng, chưa đáp ưng yêu cầu sử dụng của người lao động nên khó tìm
được việc làm.
- Đội ngũ giáo viên một số còn thiếu kinh nghiệm thực tế để áp dụng vào
dạy thực hành nghề cho học viên. Do đó, kỹ năng mà cơ sở đào tạo nghề
trang bị cho học sinh chưa đáp ứng yêu cầu của người sử dụng lao động.
- Chưa huy động được nhiều sự tham gia của đội ngũ các nghệ nhân, cán
bộ kỹ thuật, kỹ sư, người lao động có tay nghề cao tại các doanh nghiệp và cơ
sở sản xuất kinh doanh, nông dân sản xuất giỏi ... vào việc xây dựng chương
trình, giáo trình và học liệu dạy nghề. Do vậy mà chương trình, giáo trình
chưa phù hợp với người học để họ dễ tiếp thu kiến thức cũng như các kỹ
năng, kỹ xảo.


- Do thiếu sự gắn kết chặt chẽ giữa các cơ sở dạy nghề với các doanh
nghiệp để tổ chức đào tạo có địa chỉ cũng là một trong những nguyên nhân
dẫn đến chưa giải quyết tốt vấn đề việc làm sau đào tạo cho lao động nông
thôn.
Kinh phí Trung ương giành cho đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị cho các cơ
sở dạy nghề chưa đáp ứng được yêu cầu, trong khi nguồn kinh phí địa phương
dành đầu tư cho dạy nghề còn thấp. Việc đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy
nghề còn dàn trải, chưa tập trung nên hiệu quả chưa cao, chưa tập trung ưu

tiên đầu tư vào các nghề mũi nhọn, trọng điểm phục vụ quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương. Do đó, đào tạo nghề trên địa bàn huyện
Thanh ba chủ yếu là sơ cấp nghề ngắn hạn.
Công tác tư vấn vay vốn sau khi học nghề chưa được chú trọng. Nếu
trước khi tham gia học nghề người lao động đã vay vốn tạo việc làm từ Quỹ
hỗ trợ việc làm thì sau khi học nghề không được vay vốn nữa. Do đó, việc
vay vốn sau học nghề để xây dựng kinh tế hộ, trang trại bị hạn chế.
Thứ năm, công tác kiểm tra, giám sát chưa thường xuyên là do kinh phí
giành cho công tác này còn hạn chế.
Thứ sáu, các gia đình và người lao động chưa nhận thức rõ về tầm quan
trọng của việc học nghề và hành nghề sau đào tạo. Tâm lý xã hội nói chung
vẫn còn chú trọng việc học cao đẳng, đại học; coi việc học nghề chưa phải là
chỗ dựa vững chắc đối với việc lập nghiệp, tìm việc làm và tự tạo việc làm ổn
định lâu dài của người lao động.

Chƣơng 3


QUAN ĐIỂM, PHƢƠNG HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
HOÀN THIỆN THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI HUYỆN THANH BA, TỈNH PHÚ THỌ
3.1. Quan điểm và phƣơng hƣớng thực thi chính sách đào tạo nghề cho
lao động nông thôn
3.1.1. Quan điểm thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động nông
thôn
3.2. Một số giải pháp nhằm thực thi có hiệu quả hơn chính sách đào tạo
nghề cho lao động nông thôn.
3.2.1. Đổi mới công tác ban hành văn bản tổ chức triển khai thực thi
chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn
3.2.2. Nâng cao năng lực đội ngũ tƣ vấn viên, tuyên truyền viên về chính

sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
3.2.3. Về phân công phối hợp thực hiện chính sách
3.2.4. Về tổ chức thực thi chính sách
3.2.5. Về kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện chính sách
3.2.6. Thay đổi nhận thức về học nghề và dạy nghề
3.2.7. Đa dạng hình thức đào tạo

KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu đề tài “thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động nông
thôn trên địa bàn huyện Thanh Ba, tỉnh Phú ” luận văn rút ra được một số kết
luận chủ yếu sau:
Luận văn đã hệ thống được những vấn đề lý luận về thực thi chính sách đào
tạo nghề cho lao động nông thôn , sự cần thiết của tạo nghề cho lao động


nông thôn. Luận văn cũng đưa ra các kinh nghiệm của một số nước trong khu
vực và kinh nghiệm của mọt số địa phương trong nước về đào tạo nghề cho
lao động nông thôn để học hỏi, nghiên cứu áp dụng vào phát triện đào tạo
nghề cho lao động nông thôn tại huyện Thanh Ba, tỉnh Phú.
Những vấn đề được đề cập trong luận văn này được thực hiện với mục đích
đánh giá được thực trạng việc thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động
nông thôn tại Huyện Thanh Ba hiện nay. Luận văn đưa ra và phân tích đầy đủ
các nội dung của thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn
như: thực trạng về nhu cầu sử dụng lao động, nhu cầu học nghề của người lao
động, thực trạng về ngành nghề và hình thức đào tạo nghề cho lao đọng trên
địa bàn huyện. Những nghiên cứu này làm cơ sở cho việc phân tích và đánh
những thành tựu và những khó khăn trong quá trình thực hiện đào tạo nghề
cho lao động nông thôn tại huyện Thanh Ba.
Trên cơ sở nghiên cứu đó, luận văn đề xuất các giải pháp để thực thi có hiệu
quả hơn chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Căn cứ vào kế

hoạch triển khai thực hiện đà tạo nghề cho lao động nông thôn giai đoạn
2016-2020 và mục tiêu của chương trình này các ban, ngành phối hợp thực
hiện để đạt được mục tiêu đề ra góp phần thực thiện mục tiêu chung của toàn
tỉnh Phú Thọ.


×