Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Đánh giá thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy tiếng Trung Quốc tại Viện Ngoại ngữ Đại học Bách khoa Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (588.41 KB, 9 trang )

v PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO GIẢNG DẠY
TIẾNG TRUNG QUỐC TẠI VIỆN NGOẠI NGỮ
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI*
PHẠM THỊ THANH VÂN
Đại học Bách khoa Hà Nội, ✉

TÓM TẮT
Những năm gần đây, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và giao lưu quốc tế, dạy học
ngoại ngữ nói chung và tiếng Trung Quốc nói riêng ở nước ta ngày càng được coi trọng. Ứng
dụng công nghệ thông tin vào quá trình giảng dạy đã và đang được khẳng định giá trị và tầm quan
trọng của nó. Tuy nhiên, do tác động của những điều kiện chủ quan và khách quan, hiệu quả của
việc ứng dụng công nghệ thông tin ở các cơ sở đào tạo chưa đều và chưa đạt được hiệu quả như
mong muốn. Trong khuôn khổ bài viết này, chúng tôi thông qua phân tích, đánh giá kết quả khảo
sát thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học tiếng Trung Quốc ở Viện Ngoại ngữ, Đại
học Bách khoa Hà Nội, từ đó đưa ra những kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy học.
Từ khóa: công nghệ thông tin, dạy học tiếng Trung Quốc, Đại học Bách khoa, kiến nghị, thực trạng.

1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ khi thực hiện chính sách cải cách mở cửa,
cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ
thuật và giao lưu quốc tế, công tác dạy học ngoại ngữ
nói chung và tiếng Trung Quốc nói riêng ở nước ta
ngày càng được coi trọng. Để nâng cao hiệu quả dạy
học, các cơ sở đào tạo đều đặt vấn đề đổi mới phương
pháp giảng dạy lên tầm nhiệm vụ chiến lược. Một
trong những phương tiện thúc đẩy công cuộc đổi mới
phương pháp dạy học chính là ứng dụng công nghệ
thông tin (CNTT). Ứng dụng CNTT vào quá trình


giảng dạy đã và đang được khẳng định giá trị và tầm
Nghiên cứu này được thực hiện với sự tham gia tài trợ của Trường
Đại học Bách khoa Hà Nội trong đề tài mã số T2016-PC-193.
*

32

KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ

Số 09 - 9/2017

quan trọng của nó. Tuy nhiên, do tác động của những
điều kiện chủ quan và khách quan, hiệu quả của việc
ứng dụng công nghệ thông tin ở các cơ sở đào tạo
nước ta hiện nay chưa đều và chưa đạt được hiệu quả
như mong muốn.
Qua thực tiễn dạy học nhiều năm, chúng tôi nhận
thấy, đối với dạy học thực hành tiếng Trung Quốc như
một ngoại ngữ, nhất là giai đoạn sơ cấp, cần đặc biệt
chú trọng nội dung phát âm và viết chữ Hán. Ứng
dụng CNTT với tư cách là phương tiện hỗ trợ dạy học
nhằm giải quyết khó khăn về đọc phiên âm la-tinh
cũng như nắm bắt chữ Hán – loại văn tự biểu ý khác
biệt hoàn toàn so với tiếng Việt là phương pháp tích
cực và hiệu quả. Do đó, việc tìm kiếm phương pháp
tận dụng triệt để và nâng cao hiệu quả tác động của


PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY v


CNTT vào giảng dạy, nhằm nâng cao chất lượng dạy
và học tiếng Trung Quốc là vô cùng quan trọng và cần
thiết, phù hợp với xu thế của thời đại.

rất tích cực, phát huy đồng thời các giác quan để nghe
kết hợp với nhìn, tăng cường khả năng quan sát, phát
hiện vấn đề cho sinh viên.

Xuất phát từ thực tế đó, bài viết lựa chọn nghiên
cứu trường hợp, thông qua phương pháp khảo sát,
thống kê và phân tích, nhằm đánh giá thực trạng ứng
dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy tiếng Trung
Quốc tại Viện Ngoại ngữ - Đại học Bách khoa Hà
Nội, qua đó đưa ra kiến nghị cần thiết để cải thiện chất
lượng dạy học tiếng Trung Quốc, trước hết là ở Viện
Ngoại ngữ, Đại học Bách khoa Hà Nội.

3. CÁC HÌNH THỨC ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC TIẾNG
TRUNG QUỐC TẠI VIỆN NGOẠI NGỮ - ĐẠI
HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

2. KHÁI NIỆM VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN VÀ VAI TRÒ CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN TRONG DẠY HỌC
Trên cơ sở tổng kết lại ý kiến của các học giả đi
trước, chúng tôi đưa ra khái niệm CNTT là “tập hợp
công cụ kỹ thuật hiện đại gồm chủ yếu là máy vi tính,
phần mềm máy vi tính được sử dụng để xử lý, lưu giữ,
trình bày, chuyển đổi, bảo vệ, gửi, nhận thông tin số

một cách an toàn và các thiết bị, phương tiện hỗ trợ
trình bày sản phẩm công nghệ”.
CNTT đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc
thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy các môn
khoa học nói chung và ngoại ngữ nói riêng, trong đó
có tiếng Trung Quốc. Thực tế đã chứng minh, để đổi
mới phương pháp giảng dạy, việc sử dụng đồ dùng,
phương tiện dạy học là một trong những biện pháp
hiệu quả. CNTT là một phương tiện dạy học hiện đại
bởi tính năng ưu việt, sự tiện ích nổi trội của nó so
với các phương tiện dạy học khác. Bài giảng điện tử
là bước cải tiến lớn giúp giảng viên mang lại cho sinh
viên nhiều thông tin hơn. Đồng thời, các thông tin đó
có thể được chứa đựng trong nhiều kênh khác nhau
như văn bản, hình ảnh, âm thanh và các đoạn phim
video. Có thể nói, CNTT đã cung cấp điều kiện và
phương tiện thuận lợi hỗ trợ đắc lực cho công việc
giảng dạy của giảng viên ở nhiều môn học, đặc biệt là
môn tiếng Trung Quốc ở giai đoạn thực hành tiếng sơ
cấp. Vì vậy, sử dụng những phương tiện dạy học hiện
đại để thu thập thông tin, thiết kế và trình chiếu trên
các phương tiện hiện đại sẽ đem lại hiệu quả giáo dục

Hiện nay, môn tiếng Trung Quốc được giảng dạy
tại Viện Ngoại ngữ dưới hình thức thực hành tổng
hợp, giai đoạn sơ cấp, sử dụng Giáo trình Hán ngữ đối
ngoại của Nhà xuất bản Đại học Ngôn ngữ Bắc Kinh,
do Dương Ký Châu biên soạn.
Kết quả khảo sát bước đầu về thực tiễn dạy học
trong năm học 2016-2017 cho thấy, các ứng dụng

CNTT đã được sử dụng nhằm hỗ trợ giảng dạy tại
Viện Ngoại ngữ – Đại học Bách khoa Hà Nội bao
gồm: Bài giảng điện tử, ứng dụng phần mềm dạy
học trên điện thoại, từ điển online, phần mềm luyện
thi HSK, các website hỗ trợ học tiếng Trung Quốc
do Tổ chức Hán ngữ đối ngoại Trung Quốc đánh
giá và giới thiệu, trong đó, đặc biệt chú trọng việc
sử dụng bài giảng điện tử trong giảng dạy ngoại ngữ.
Bài giảng điện tử được biên soạn, thiết kế và sử
dụng trong giảng dạy tại Viện Ngoại ngữ nhằm hướng
dẫn viết chữ Hán là các phần mềm như Chinese
Writing Master 4.0, E-Hanzi Digital Chinese, từ mới
MDBG, “Tự điển chữ Hán điện tử” của Nhà xuất bản
Đại học Ngôn ngữ Bắc Kinh... Trong đó, phần mềm
Chinese Writing chạy song song cùng trình chiếu PPT
bài giảng, hỗ trợ việc hướng dẫn sinh viên quan sát,
viết chữ Hán theo thứ tự nét, thay vì việc nhìn, bắt
chước một cách thiếu khoa học, đồng thời tiết kiệm
được thời gian trên lớp khi giảng viên hướng dẫn
sinh viên triển khai, học viết và luyện viết chữ Hán.
Phần mềm E-Hanzi Digital Chinese là phần mềm hỗ
trợ luyện viết chữ Hán theo thứ tự nét, đồng thời cho
phép xuất chữ Hán cần luyện viết trên file PDF. File
PDF được mặc định trình bày dưới hình thức bài tập,
bài kiểm tra, hỗ trợ việc thiết kế bài tập luyện viết chữ
Hán. Ngoài ra, bộ “Tự điển chữ Hán điện tử” tích hợp
các yếu tố của chữ Hán như: quy tắc viết thứ tự nét,
KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ

Số 09 - 9/2017


33


v PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY
phiên âm, cách đọc, phân tích bộ thủ, tổ hợp từ trong
chữ Hán, được coi là ứng dụng hỗ trợ hiệu quả trong
dạy viết chữ Hán.
Ngoài ra, bài giảng tích hợp các hình ảnh, nội
dung kiến thức khác được trình bày dưới sự hỗ trợ
của CNTT.
Các từ mới, chữ Hán trong bài học được hình ảnh
hóa, mô tả trực quan, kết hợp với file Audio nghe, bài
tập luyện đi kèm, giúp bài giảng sinh động, hấp dẫn,
lôi cuốn sinh viên tích cực tham gia vào bài học, đảm
bảo nguyên tắc dạy học “lấy người học làm trung tâm”.
Trong việc dạy chữ Hán, giảng viên sử dụng
CNTT nhằm biểu diễn nguồn gốc, quá trình diễn biến,
cách tạo chữ Hán, như chữ “nhật” (ngày, mặt trời),
sử dụng hình ảnh để làm cho chữ Hán trở
nên sinh động, giúp sinh viên tiếp cận chữ Hán một
cách trực quan, biểu diễn các nét cơ bản, hướng dẫn
viết chữ Hán, phân biệt các bộ thủ, các chữ Hán gần
giống nhau….
Trong việc dạy học ngữ âm, giảng viên sử dụng
file nghe làm thị phạm, đồng thời so sánh với ngữ âm
tiếng Việt. Nội dung ngữ âm được triển khai trong bài

giảng là ngữ âm tiêu chuẩn của người Trung Quốc,
hạn chế được sự ảnh hưởng của khẩu âm tiếng Việt,

kết hợp với các hình ảnh minh họa giúp sinh viên tiếp
cận trực quan, dễ dàng hình dung, cảm nhận về đặc
điểm của âm tiết và cách phát âm.
Trong việc dạy từ vựng, CNTT hỗ trợ giảng viên
trong các hình thức luyện tập mở rộng từ, dùng hình
ảnh trực quan triển khai giải thích nghĩa của từ, mở rộng
nhóm từ, khai thác các hàm ý văn hóa của từ ngữ….
Trong việc giảng dạy ngữ pháp, các điểm ngữ
pháp khó được biểu diễn dưới dạng sơ đồ, biểu mẫu,
sử dụng màu sắc, hình ảnh, giúp sinh viên dễ dàng
ghi nhớ công thức. Ngoài ra, việc dẫn ra điểm ngữ
pháp bằng phương thức tự nhiên, giải thích điểm ngữ
pháp bằng cách khẩu ngữ hóa và mô hình hóa, dùng
hình ảnh tĩnh gợi ý ý nghĩa và cách dùng của điểm
ngữ pháp cần dạy, dùng trạng thái động thể hiện tổng
hợp cấu trúc câu và ý nghĩa ngữ pháp cũng hỗ trợ tích
cực cho việc dạy học ngữ pháp, đặc biệt là giai đoạn
sơ cấp.
Hình thức giảng dạy kỹ năng tổng hợp nghe –
nói – đọc – viết dưới sự hỗ trợ của CNTT, chủ yếu
được triển khai ở việc hỗ trợ nghe và luyện tập bài
khóa, dùng tranh ảnh minh họa, thuật lại nội dung bài

Bảng 1. Bảng kết quả khảo sát về hiệu quả của việc áp dụng CNTT trong giảng dạy
TT

Hiệu quả tác động
Mức 1

1

2
3
4
5
6

34

Hỗ trợ nhận diện, hệ thống hoá và quy tắc ghép
từ trong việc học từ mới
Tăng hứng thú của tiết học thông qua các bài
giảng có tính tương tác
Kích thích sự sôi nổi xây dựng bài của người học
Giúp người học có thêm kênh trao đổi kiến thức
sinh viên – sinh viên, sinh viên – giảng viên
Giúp người học chủ động hơn trong tìm kiếm
học liệu và ngân hàng đề ôn thi
Người học có thể rèn luyện thời xuyên qua các
phần mềm hoặc website hỗ trợ học tập

KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ

Số 09 - 9/2017

Kết quả
Mức 2 Mức 3

Mức 4

Mức 5


4

6

24

27

39

2

6

17

21

54

2

10

21

30

37


10

10

18

32

30

6

6

28

24

36

4

6

24

27

39



PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY v

khóa theo tranh. Đặc biệt, giảng viên đã bắt đầu chú
ý đến việc thiết kế các trò chơi nhằm lôi cuốn sinh
viên, tăng cường hứng thú của người học, như các
trò chơi đố chữ, sử dụng phần mềm của Trung Quốc,
Flashcards….
Ngoài ra, dưới sự phát triển của CNTT, giảng viên
và sinh viên có thể thường xuyên, kịp thời kết nối và
trao đổi về bài học qua Email, thư điện tử…
4. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO GIẢNG DẠY
TIẾNG TRUNG QUỐC
4.1. Một số khảo sát về hiệu quả ứng dụng công
nghệ thông tin vào giảng dạy tiếng Trung Quốc
ở Viện Ngoại ngữ - Đại học Bách khoa Hà Nội
Việc sử dụng bài giảng điện tử dưới sự hỗ trợ
của CNTT như trình bày ở trên, thay thế cho phương
pháp dạy học truyền thống được sinh viên đón nhận
rất tích cực.
Để có cơ sở thực tế phục vụ cho nghiên cứu,
chúng tôi đã tiến hành khảo sát bằng phiếu điều tra,
nhằm thu thập ý kiến phản hồi của 100 sinh viên tham
gia học tập tiếng Trung Quốc tại Viện Ngoại ngữ, các
giờ học có sử dụng bài giảng điện tử và hỗ trợ của
CNTT qua các giờ học trên lớp, thể hiện mức độ hiệu
quả tác động của việc áp dụng các hình thức ứng dụng
CNTT trong dạy và học môn tiếng Trung Quốc, với

thang điểm từ 1 tới 5 theo mức độ hiệu quả tác động từ
thấp đến cao. Kết quả khảo sát được thể hiện ở bảng
thống kê như sau (xem bảng 1):

Từ bảng thống kê, ta thấy, về hiệu quả hỗ trợ nhận
diện, hệ thống hóa và quy tắc ghép từ mới trong việc
học từ mới, có 4% sinh viên đánh giá hiệu quả ở mức
1; 6% sinh viên đánh giá ở mức 2; 24% sinh viên đánh
giá ở mức 3; 27% sinh viên đánh giá ở mức 4; 39%
sinh viên đánh giá ở mức 5.
Về hiệu quả tăng cường hứng thú của tiết học
thông qua các bài giảng có tính tương tác, có 2% sinh
viên đánh giá hiệu quả ở mức 1; 6% sinh viên đánh
giá ở mức 2; 17% sinh viên đánh giá ở mức 3; 21%
sinh viên đánh giá ở mức 4; 54% sinh viên đánh giá
ở mức 5.
Về hiệu quả kích thích sự sôi nổi xây dựng bài của
người học, có 2% sinh viên đánh giá hiệu quả ở mức
1; 10% sinh viên đánh giá ở mức 2; 21% sinh viên
đánh giá ở mức 3; 30% sinh viên đánh giá ở mức 4;
37% sinh viên đánh giá ở mức 5.
Về hiệu quả giúp cho người học có thêm kênh trao
đổi kiến thức giữa sinh viên – sinh viên, sinh viên –
giảng viên, có 10% sinh viên đánh giá hiệu quả ở mức
1; 10% sinh viên đánh giá ở mức 2; 18% sinh viên
đánh giá ở mức 3; 32% sinh viên đánh giá ở mức 4;
30% sinh viên đánh giá ở mức 5.
Về hiệu quả giúp người học chủ động hơn trong
tìm kiếm học liệu và ngân hàng đề phục vụ ôn thi, có
6% sinh viên đánh giá hiệu quả ở mức 1; 6% sinh viên

đánh giá ở mức 2; 28% sinh viên đánh giá ở mức 3;
24% sinh viên đánh giá ở mức 4; 36% sinh viên đánh
giá ở mức 5.

Bảng 2. Kết quả khảo sát mức độ thường xuyên ứng dụng CNTT trong giờ học

TT

Hình thức

Mức độ (%)

Thường xuyên

Khá đều đặn

Thi thoảng

Không áp dụng

1

Nghe băng thu âm hội thoại

24

30

32


14

2

Trình chiếu Slide

36

35

17

12

3

Ứng dụng phần mềm dạy học

13

23

28

36

KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ

Số 09 - 9/2017


35


v PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY

Về hiệu quả giúp người học có thể rèn luyện
thường xuyên qua các phần mềm hoặc website hỗ trợ
học tập, có 4% sinh viên đánh giá hiệu quả ở mức 1;
6% sinh viên đánh giá ở mức 2; 24% sinh viên đánh
giá ở mức 3; 27% sinh viên đánh giá ở mức 4; 39%
sinh viên đánh giá ở mức 5. Kết quả khảo sát thể hiện
ở biểu đồ 1.
Quan sát biểu đồ trên, có thể thấy, sinh viên đánh
giá hiệu quả tác động của bài giảng điện tử dưới sự hỗ
trợ của CNTT tốt nhất ở việc tăng cường hứng thú cho
tiết học thông qua các bài giảng có tính tương tác, tiếp
đó là hiệu quả nhận diện chữ Hán, hệ thống hóa từ loại
và quy tắc ghép từ trong việc học từ mới, giúp người
học có thể rèn luyện thường xuyên qua các phần mềm
hoặc Webtise hỗ trợ học tập.
Tuy nhiên, việc thiết kế biên soạn một bài giảng
lý tưởng với mức độ tích hợp các ứng dụng CNTT cao
và hiệu quả đòi hỏi giảng viên phải đầu tư thời gian,
công sức tìm hiểu, nghiên cứu và ứng dụng, do đó,
mức độ ứng dụng của bài giảng điện tử trong giờ học
còn chưa cao.
Qua khảo sát phản hồi của 100 sinh viên về mức

36


KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ

Số 09 - 9/2017

độ ứng dụng CNTT của giảng viên trong giờ học,
chúng tôi thu được kết quả như bảng 2.
Kết quả khảo sát cho thấy, mức độ thường xuyên
ứng dụng CNTT trong giảng dạy của giảng viên chưa
đồng đều cho các hình thức ứng dụng.
Ở hình thức áp dụng nghe băng thu âm hội thoại,
có 24% sinh viên đánh giá giảng viên thường xuyên
cho nghe băng, 30% sinh viên đánh giá giảng viên cho
nghe khá đều đặn, 32% sinh viên đánh giá giảng viên
thỉnh thoảng cho nghe băng, 14% sinh viên đánh giá
giảng viên không áp dụng nghe băng hội thoại.
Ở hình thức trình chiếu slide trong bài giảng, 36%
sinh viên đánh giá giảng viên thường xuyên sử dụng
slide trong bài giảng, 35% sinh viên đánh giá giảng
viên sử dụng khá đều đặn, 17% sinh viên đánh giá
thỉnh thoảng sử dụng và 12% sinh viên đánh giá giảng
viên không áp dụng.
Ở hình thức ứng dụng phần mềm dạy học, 13%
sinh viên đánh giá giảng viên không sử dụng thường
xuyên phần mềm dạy học, 23% sinh viên đánh giá
giảng viên sử dụng khá đều đặn, 28% sinh viên đánh


PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY v

Bảng 3. Kết quả khảo sát về tính cấp thiết của việc ứng dụng CNTT vào giờ học

TT

1
2
3
4
5
6

Hình thức ứng dụng CNTT
Mức 1
Xây dựng kho học cụ online, mọi người có thể truy
11
cập tham khảo
Diễn đàn trao đổi kiến thức, kinh nghiệm, phương
8
pháp học tập
Ra đề, làm bài và chấm thi trắc nghiệm thông qua phần
11
mềm máy tính
Tăng cường sử dụng slide hình ảnh trình chiếu minh
19
họa trong tiết học
Tăng cường sử dụng hội thoại có hình (video hội thoại)
9
trong tiết học
Tăng cường sử dụng mini game hoặc phần mềm hỗ trợ
13
học tập trên lớp


giá giảng viên thi thoảng sử dụng, 36% sinh viên đánh
giá giảng viên không áp dụng hình thức này.
Có thể thấy, mức độ thường xuyên sử dụng CNTT
trong giảng dạy của giảng viên chủ yếu ở hai hình
thức nghe băng thu âm hội thoại và trình chiếu slide,
việc khai thác ứng dụng phần mềm dạy học vẫn chưa
được khai thác triệt để.
Trong khi đó, về tầm quan trọng và tính cấp thiết
của việc ứng dụng CNTT vào giờ học được sinh viên
đánh giá như bảng 3:
Từ bảng thống kê có thể thấy, nhu cầu xây dựng
kho học liệu online, mọi người có thể cùng truy cập
tham khảo, có 11% sinh viên đánh giá ở mức 1; 17%
sinh viên đánh giá ở mức 2; 17% sinh viên đánh giá
ở mức 3; 20% sinh viên đánh giá ở mức 4; 35% sinh
viên đánh giá ở mức 5.
Về nhu cầu tổ chức diễn đàn trao đổi kiến thức,
kinh nghiệm, phương pháp học tập, có 8% sinh viên
đánh giá ở mức 1; 22% sinh viên đánh giá ở mức 2;
20% sinh viên đánh giá ở mức 3; 25% sinh viên đánh
giá ở mức 4; 25% sinh viên đánh giá ở mức 5.
Về ra đề, làm bài và chấm thi trắc nghiệm thông

Kết quả (%)
Mức 2 Mức 3 Mức 4
17
17
20

Mức 5

35

22

20

25

25

14

26

19

30

10

20

21

30

9

23


32

27

11

23

24

29

qua phần mềm máy tính có 11% sinh viên đánh giá
ở mức 1; 14% sinh viên đánh giá ở mức 2; 26% sinh
viên đánh giá ở mức 3; 19% sinh viên đánh giá ở mức
4; 30% sinh viên đánh giá ở mức 5.
Về tăng cường sử dụng slide hình ảnh trình chiếu
minh hoạ trong tiết học có 19% sinh viên đánh giá ở
mức 1; 10% sinh viên đánh giá ở mức 2; 20% sinh
viên đánh giá ở mức 3; 21% sinh viên đánh giá ở mức
4; 30% sinh viên đánh giá ở mức 5.
Về tăng cường sử dụng hội thoại có hình (video
hội thoại) trong tiết học có 9% sinh viên đánh giá ở
mức 1; 9% sinh viên đánh giá ở mức 2; 23% sinh viên
đánh giá ở mức 3; 32% sinh viên đánh giá ở mức 4;
27% sinh viên đánh giá ở mức 5.
Về tăng cường sử dụng mini game hoặc phần
mềm hỗ trợ học tập trên lớp có 13% sinh viên đánh
giá ở mức 1; 11% sinh viên đánh giá ở mức 2; 23%
sinh viên đánh giá ở mức 3; 24% sinh viên đánh giá ở

mức 4; 29% sinh viên đánh giá ở mức 5.
Kết quả khảo sát được thể hiện ở biểu đồ 2.
Nhìn vào biểu đồ có thể thấy, sinh viên đánh giá
rất cao tầm quan trọng và tính cấp thiết của việc ứng
KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ

Số 09 - 9/2017

37


v PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY

dụng CNTT trong giờ học, với mức độ và hình thức
ứng dụng như hiện nay, việc sử dụng CNTT trong giờ
học chưa đáp ứng được nhu cầu học tập của sinh viên.

bảng, nhiều bài giảng mới chỉ trình chiếu slide và hình
ảnh, chưa kết hợp hiệu quả với giảng dạy của giảng
viên và các clip, audio âm thanh bổ trợ.

4.2. Những khó khăn và hạn chế trong việc
ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy tiếng
Trung Quốc

Các ứng dụng CNTT đổi mới từng ngày, tuy
nhiên, giảng viên chưa được tiếp cận đầy đủ và
thường xuyên cập nhật các kiến thức CNTT để ứng
dụng trong giảng dạy.


Bài giảng điện tử được sử dụng trong giờ học hiện
nay đã phần nào giảm tải được công việc của giảng
viên khi lên lớp, tuy nhiên việc xây dựng và thiết kế
một bài giảng hoàn chỉnh và hiệu quả đòi hỏi khá
nhiều thời gian và công sức, trong khi nguồn dữ liệu
số và tài liệu tham khảo của nhà trường còn nghèo
nàn, do đó giảng viên gặp khá nhiều khó khăn trong
việc xây dựng bài giảng.
Việc ứng dụng CNTT cho môn tiếng Trung Quốc
hiện nay chủ yếu vẫn đang nằm ở việc giảng viên tự
tìm kiếm, đánh giá và sử dụng phần mềm, chưa có
một khóa đào tạo nào về việc ứng dụng CNTT, nên
khả năng ứng dụng vào bài giảng chưa cao, việc thể
hiện nội dung bài giảng trên lớp còn đơn giản, chưa
linh hoạt, phần nhiều mới chỉ thay thế được việc viết

38

KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ

Số 09 - 9/2017

Cơ sở vật chất của nhà trường hiện nay tương đối
phù hợp với việc hỗ trợ giảng viên trong việc áp dụng
bài giảng điện tử trong giảng dạy. Tuy nhiên, hạn chế
cũng không nhỏ, cụ thể là giảng viên chưa được hỗ
trợ về máy tính, bảng tương tác điện tử, và các thiết bị
văn phòng khác nhằm phục vụ hoạt động giảng dạy.
Về phía sinh viên, sinh viên ngày nay đã được đầu
tư các điều kiện cần thiết để khai thác CNTT trong

học tập, như máy tính, Smart phone, tuy nhiên, do
bản thân sinh viên chưa tích cực, chủ động khai thác
công cụ CNTT trong học tập, đồng thời thiếu sự định
hướng và chỉ dẫn của giảng viên, nên hiệu quả ứng
dụng chưa cao.


PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY v

4.3. Một số kiến nghị trong ứng dụng công
nghệ thông tin vào giảng dạy
Ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy là
phương pháp hiệu quả và tích cực trong giảng dạy
ngoại ngữ, công tác dạy học là quá trình tương tác
giữa dạy và học, do đó việc ứng dụng không chỉ từ
phía giảng viên mà cần có sự phối hợp tích cực từ
phía sinh viên.
Để khai thác tốt hơn ứng dụng công nghệ thông
tin trong giờ học, giảng viên cũng cần giới thiệu, định
hướng cho sinh viên sử dụng những phần mềm như:
bộ gõ chữ Hán, công cụ tra cứu, từ điển online, website
dạy học online tin cậy được Hanban giới thiệu, kho đề
luyện thi HSK…, nhằm giúp sinh viên khai thác tốt
hơn công nghệ thông tin trong học tập.
Về phía giảng viên, cần tích cực chủ động, khai
thác các ứng dụng công nghệ thông tin trong giờ học,
tăng cường hình thức luyện tập và kiến thức bổ trợ
cho sinh viên bằng việc tăng cường sự hỗ trợ của công
nghệ thông tin trong việc hình ảnh hóa, mô tả trực
quan nội dung bài học, chia nhỏ các hoạt động dạy

và học, sắp xếp theo các bước lên lớp cụ thể, đa dạng
hóa hình thức luyện tập, làm sinh động, phong phú
hơn cho giờ học. Đồng thời, giảng viên phải quán triệt
tinh thần, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
chỉ có thể coi thiết bị máy móc là phương tiện hỗ trợ,
không thể thay thế hoàn toàn cho vai trò của người
dạy, vì vậy cần phân bố thời gian và phương án tận
dụng phương tiện hỗ trợ này một cách hợp lý và hiệu
quả nhất mới có thể nâng cao chất lượng dạy học.
5. KẾT LUẬN
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng
dạy môn tiếng Trung Quốc tại Viện Ngoại ngữ - Đại
học Bách khoa Hà Nội bước đầu đã được triển khai
tương đối hiệu quả và tích cực. Giảng viên trong quá
trình giảng dạy luôn nỗ lực tìm tòi, nghiên cứu và ứng
dụng những phương pháp và phương tiện hỗ trợ nhằm

nâng cao hiệu quả giảng dạy. Qua thực tiễn ứng dụng,
các bài giảng có sự hỗ trợ của công nghệ thông tin
nhận được phản hồi khá tích cực từ phía sinh viên.
Tuy nhiên, việc xây dựng bài giảng điện tử tích hợp
cao các yếu tố công nghệ thông tin còn bị hạn chế ở
việc tìm kiếm, xây dựng, sử dụng dữ liệu số và điều
kiện cơ sở vật chất của nhà trường. Từ việc chỉ ra
những mặt tồn tại của việc ứng dụng công nghệ thông
tin tại Viện, cải thiện tình hình, nâng cao hiệu quả
dạy học, chúng tôi đã đưa ra một số kiến nghị, trong
đó nhấn mạnh việc cần thiết phải có sự tích cực phối
hợp từ hai phía: thầy và trò; sinh viên cần khai thác
các kênh ứng dụng công nghệ thông tin đáng tin cậy

dưới sự định hướng của giảng viên. Mặt khác, giảng
viên cần đầu tư nhiều hơn nữa để thiết kế và xây dựng
những bài giảng điện tử sinh động dưới sự hỗ trợ của
công nghệ thông tin ở tất cả các bình diện ngôn ngữ
và kỹ năng giao tiếp. Như vậy, hiệu quả giờ học mới
có thể thực sự được nâng cao./.

Tài liệu tham khảo:
1. Nguyễn Văn Long (2016), “Ứng dụng công
nghệ thông tin trong dạy học ngoại ngữ: Từ kinh
nghiệm quốc tế đến thực tại Việt Nam”, Tạp chí Khoa
học, Đại học Quốc gia Hà Nội: Nghiên cứu giáo dục,
Tập 32, số 2.
2. Nhiều tác giả (2016), Công nghệ thông tin cho
dạy học tích cực, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.

3. Lê Xuân Thảo (2011), Thực trạng và biện pháp
nâng cao chất lượng viết chữ Hán của sinh viên khoa
Ngôn ngữ và Văn hóa Trung Quốc, Đề tài NCKH cấp
Đại học Quốc gia Hà Nội.

4. 郑艳群 (2009), 汉语多媒体教学课件设
计,北京语言大学出版社.

KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ

Số 09 - 9/2017

39



v PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY

A STUDY ON THE APPLICATION OF INFORMATION TECHNOLOGY IN CHINESE
LANGUAGE TEACHING AT SCHOOL OF FOREIGN LANGUAGES HANOI UNIVERSITY OF SCIENCE AND TECHNOLOGY
PHAM THI THANH VAN
Abstract. In recent years, with the proliferation of technology and international communication,
teaching foreign languages, particularly Chinese language has been highly appreciated. The
application of modern technology in teaching has been proved clearly crucial. However, due to
some reasons, the application of modern technology at some training centers has not produced
the full effects as desired. In the article, through analyzing the survey results of current situations
of modern technology in Chinese language teaching at School of Foreign Languages, HANOI
UNIVERSITY OF SCIENCE AND TECHNOLOGY, we put forward some suggestions to
enhance the teaching quality.
Keywords: modern technology, Chinese language teaching, Hanoi university of science and
technology, suggestions, current situations.
Received: 27/7/2017; Revised: 23/8/2017; Accepted for publication: 30/8/2017

40

KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ

Số 09 - 9/2017



×