Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Đảng bộ thành phố Hải Phòng lãnh đạo kinh tế đối ngoại từ năm 1991 đến năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (606.53 KB, 31 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XàHỘI VÀ NHÂN VĂN
­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­

NGUYỄN PHƯƠNG HẢI

ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG LÃNH ĐẠO 
KINH TẾ ĐỐI NGOẠI TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2010
Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Mã số               : 62 22 03 15

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ


Hà Nội – 2016


Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Khoa học xã hội 
và nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Ngô Đăng Tri
Giới thiệu 1:…………………………………………………
Giới thiệu 2:…………………………………………………

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Cơ sở 
họp tại Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn – 
Đại học Quốc gia Hà Nội
vào hồi ……giờ…… ngày …… tháng …… năm 20…


Có thể tìm hiểu luận án tại:


­ Thư viện Quốc gia Việt Nam
­ Trung tâm thông tin ­  thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời đại ngày nay, khi toàn cầu hóa, khu vực hóa là xu thế 
chủ đạo, cách mạng khoa học ­ công nghệ đã và đang làm thay đổi toàn bộ 
nền sản xuất, trở thành động lực trực tiếp của sự phát triển, buộc mỗi 
quốc gia, dân tộc phải mở cửa, tham gia hội nhập kinh tế để phát huy có  
hiệu quả các nguồn lực và lợi thế, tranh thủ vị trí có lợi nhất trong phân  
công lao động và hợp tác quốc tế, nâng cao sức mạnh nền kinh tế thì vai 
trò của KTĐN ngày càng trở nên vô cùng quan trọng, có những đóng góp to 
lớn đối với sự  nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Bắt nguồn từ 
những khác biệt giữa các nước về điều kiện tự nhiên, về trình độ  khoa  
học ­ kỹ thuật, phát triển KTĐN là tất yếu trong quá trình tái sản xuất xã  
hội, góp phần quyết định đến nhịp độ xây dựng, phát triển kinh tế và mở 
rộng, nâng cao hiệu quả hoạt động KTĐN là đòi hỏi khách quan của mỗi 
quốc gia.
Đối với Việt Nam, trên cơ sở của nền kinh tế chủ yếu là sản xuất 
nhỏ, lạc hậu, năng suất lao động thấp, khả năng tích luỹ vốn từ nội bộ nền  
kinh tế còn chưa cao, sản xuất chưa đáp ứng yêu cầu tiêu dùng của xã hội, thì  
việc tranh thủ các nguồn lực từ bên ngoài thông qua phát triển KTĐN có tầm  
quan trọng đặc biệt. Nhận thức được điều đó, lãnh đạo phát triển KTĐN luôn 
là trọng tâm trong hệ thống đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam, được  
thể hiện trong nhiều Nghị quyết về KTĐN mà Đảng đã ban hành. Nhờ đó,  
KTĐN của Việt Nam đã có bước phát triển, góp phần tích cực vào thắng lợi  
của sự nghiệp đổi mới, đẩy nhanh nhịp độ CNH, HĐH, thúc đẩy tăng trưởng  
và phát triển kinh tế ­ xã hội, nâng cao thế và lực của Việt Nam trên trường 
quốc tế.

Hải Phòng là thành phố Cảng có vị trí chiến lược, trung tâm dịch  
vụ, thuỷ sản của vùng duyên hải Bắc Bộ, một trong những trung tâm công  
nghiệp, thương mại lớn của cả nước, thực hiện vai trò là đầu mối giao  
thông quan trọng, cửa chính ra biển và các tỉnh phía Bắc. Trong xu thế toàn 
cầu hoá và hội nhập sâu rộng, quán triệt quan điểm chỉ  đạo của Đảng,  

5


Hải Phòng cũng như nhiều địa phương khác trên cả nước đã và đang tích 
cực tận dụng, phát huy mọi lợi thế để phát triển KTĐN. Từ năm 1991 đến  
năm 2010, Đảng bộ thành phố Hải Phòng đã đề ra chủ trương lãnh đạo 
KTĐN toàn diện, có ý nghĩa chiến lược nhằm tập trung sức mạnh của  
nhiều nguồn lực cho đổi mới, mở  rộng và nâng cao hiệu quả  KTĐN.  
Dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ thành phố, KTĐN của Hải Phòng 
đã có bước phát triển mới, đạt được nhiều thành tựu quan trọng góp phần  
đưa thành phố từ một nền kinh tế nghèo nàn, lạc hậu, kiệt quệ sau chiến  
tranh trở  thành một thành phố  Cảng hiện đại, trung tâm công nghiệp,  
thương mại, du lịch ­ dịch vụ lớn ở Việt Nam, khẳng định vị thế và vai trò 
nhất định trên trường quốc tế.
Tuy nhiên, sự phát triển của KTĐN Hải Phòng chưa tương xứng với  
tiềm năng của thành phố, chưa khai thác tốt nhất các lợi thế phục vụ cho phát  
triển KTĐN; việc hoạch định chủ trương và chỉ đạo thực hiện hoạt động  
KTĐN của Đảng bộ thành phố trên thực tế còn có những hạn chế, nhiều khía 
cạnh cần phải tiếp tục hoàn thiện để phát huy tối đa những lợi ích mà KTĐN  
có thể đem lại đặc biệt là trong dòng chảy hội nhập quốc tế hiện nay đang 
đặt ra nhiều thách thức đối với quá trình lãnh đạo KTĐN của Đảng bộ Hải 
Phòng.
Như vậy, để thực hiện mục tiêu xây dựng Hải Phòng trở thành một  
thành phố “mở”, một trung tâm KTĐN lớn của cả nước, việc tái hiện, tổng 

kết, đánh giá một cách hệ thống, toàn diện quá trình lãnh đạo, chỉ đạo của  
Đảng bộ thành phố Hải Phòng đối với KTĐN thời gian qua, chỉ rõ những 
ưu điểm, hạn chế, nghiêm túc tìm ra nguyên nhân, từ đó rút kinh nghiệm  
làm căn cứ khoa học cho sự điều chỉnh, bổ  sung hoàn thiện chủ trương,  
chính sách KTĐN trong giai đoạn hiện nay là một vấn đề hết sức cần thiết, 
có ý nghĩa lý luận và thực tiễn. Với những lý do trên nghiên cứu sinh chọn  
vấn đề  “Đảng bộ Hải Phòng lãnh đạo kinh tế đối ngoại từ năm 1991  
đến năm 2010”  làm đề  tài luận án tiến sĩ lịch sử, chuyên ngành lịch sử 
Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

6


2.1. Mục đích nghiên cứu
Làm sáng tỏ chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ thành phố 
Hải Phòng trong phát triển KTĐN; rút ra một số  nhận xét và kinh 
nghiệm chủ yếu có giá trị khoa học và thực tiễn.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
­ Nghiên cứu, làm rõ những yếu tố ảnh hưởng đến sự lãnh đạo phát 
triển KTĐN của Đảng bộ  thành phố  Hải Phòng từ  năm 1991 đến năm  
2010.
­ Phân tích chủ  trương phát triển KTĐN của Đảng bộ  thành 
phố Hải Phòng từ năm 1991 đến năm 2010.
­ Trình bày quá trình Đảng bộ  thành phố  Hải Phòng chỉ  đạo 
thực hiện các hoạt động KTĐN từ năm 1991 đến năm 2010.
­ Đánh giá những thành tựu, hạn chế trong quá trình lãnh đạo phát 
triển KTĐN ở Hải Phòng. Rút ra những nhận xét và kinh nghiệm từ quá  
trình thực tiễn Đảng bộ  Hải Phòng hoạch định chủ  trương, triển khai 
thực hiện hoạt động KTĐN của thành phố từ năm 1991 đến năm 2010.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3. 1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là các chủ trương của Đảng 
bộ thành phố Hải Phòng trong lãnh đạo phát triển KTĐN và thực tiễn  
công tác chỉ đạo hoạt động KTĐN từ năm 1991 đến năm 2010.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về  nội dung khoa học: KTĐN là một lĩnh vực phong phú và đa 
dạng, hiện nay chưa có một quan điểm thống nhất hoàn toàn về nội dung,  
mỗi quan điểm có cách nhìn nhận riêng dựa trên những đặc trưng cơ bản:  
KTĐN là quan hệ kinh tế với bên ngoài, KTĐN là lĩnh vực có nội dung  
rộng lớn, thể hiện dưới nhiều hình thức hoạt động có liên quan chặt chẽ 
với nhau, tạo nên một thể thống nhất, qua đó xác định vị trí nền kinh tế 
của mỗi quốc gia trong hệ thống kinh tế thế giới. Trong phạm vi khoa  
học, luận án tập trung nghiên cứu những chủ trương và sự chỉ đạo phát  

7


triển KTĐN của Đảng bộ thành phố Hải Phòng trên các lĩnh vực: 1. Hoạt  
động xuất, nhập khẩu; 2. Hoạt động hợp tác kinh tế, thu hút đầu tư nước  
ngoài; 3. Các hoạt động hợp tác, chuyển giao công nghệ với nước ngoài;  
4. Các hoạt động dịch vụ thu ngoại tệ như: du lịch quốc tế, vận tải quốc  
tế, hợp tác về lao động.
Về không gian: Hoạt động lãnh đạo phát triển KTĐN của Đảng 
bộ Hải Phòng tại thành phố Hải Phòng.
Về thời gian: Sự lãnh đạo phát triển KTĐN của Đảng bộ thành phố Hải 
Phòng trong khoảng thời gian từ năm 1991 đến năm 2010. Tuy nhiên, trong quá 
trình nghiên cứu thực hiện luận án để có cái nhìn tổng thể, hệ thống, luận án có 
sử dụng một số tài liệu, tư liệu liên quan thời gian trước năm 1991 và sau năm  
2010.

4. Cơ  sở  lý luận, phương pháp nghiên cứu và nguồn tài  
liệu
4.1. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
* Cơ sở lý luận
Những nguyên lý của chủ nghĩa Mác ­ Lênin, tư tưởng Hồ Chí 
Minh và quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về 
KTĐN là cơ  sở  lý luận và phương pháp luận để  giải quyết đề  tài  
luận án.
* Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là: phương pháp lịch sử, phương 
pháp lôgíc và các phương pháp cơ bản khác như  phân tích, tổng hợp, đối  
chiếu, thống kê, so sánh.  Các phương pháp khái quát hoá, tổng hợp hệ 
thống hoá, thống kê, so sánh…được kết hợp sử dụng ở các chương để xử 
lý các sự kiện, con số nhằm làm rõ quá trình lãnh đạo phát triển KTĐN  
của Đảng bộ Hải Phòng trong từng giai đoạn lịch sử. Những thành tựu,  
những hạn chế, yếu kém cần khắc phục, nguyên nhân hạn chế, luận giải 
rút ra những kinh nghiệm lịch sử có giá trị lý luận và thực tiễn trong quá 

8


trnh Đ
́
ảng bộ  thành phố  Hải Phòng lãnh đạo phát triển KTĐN từ  năm 
1991 đến năm 2010.
4.2. Nguồn tư liệu
­ Các văn kiện của Đảng Cộng sản Việt Nam về  KTĐN và liên 
quan đến KTĐN.
­ Một nguồn tài liệu đặc biệt quan trọng trong quá trình nghiên cứu 
là các văn kiện của Đảng bộ thành phố Hải Phòng như: Quyết định, Nghị 

quyết, Chỉ thị, thông báo, ... trong lãnh đạo phát triển KTĐN. Các Báo cáo 
tổng kết của Thành uỷ Hải Phòng, UBND thành phố, các cơ quan, sở, ban, 
ngành trên địa bàn thành phố về kinh tế, KTĐN được lưu trữ ở Văn phòng  
Thành uỷ, Sở Nội vụ, Sở Ngoại vụ, UBND thành phố.
­ Công trình nghiên cứu của các nhà khoa học trong và ngoài nước đề 
cập hoặc liên quan đến đề tài được đăng tải trên sách, báo, tạp chí. Kết quả 
nghiên cứu, tổng hợp của các đề tài khoa học có liên quan đã được xã hội  
hóa.
5. Đóng góp và ý nghĩa thực tiễn của luận án
5.1. Những đóng góp khoa học
Thứ nhất, luận án phân tích làm rõ những yếu tố ảnh hưởng đến quá 
trình lãnh đạo của Đảng bộ thành phố Hải Phòng trong phát triển KTĐN; chỉ 
ra những yêu cầu, mục tiêu của KTĐN Hải Phòng từ năm 1991 đến năm  
2010.
Thứ hai, khái quát và hệ thống hoá chủ trương của Đảng bộ thành phố 
Hải Phòng, những bước phát triển trong các chủ trương của Đảng bộ thành 
phố đối với KTĐN qua hai giai đoạn: 1991 ­ 2000; 2001 ­ 2010. Phục dựng lại  
thực tiễn quá trình chỉ đạo phát triển KTĐN của Đảng bộ Hải Phòng trong 
những năm 1991 ­ 2010 với ưu điểm, hạn chế; rút ra những kinh nghiệm lịch 
sử.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn

9


Thứ nhất, luận án góp phần bổ sung căn cứ lý luận và thực tiễn cho 
công cuộc đẩy mạnh phát triển KTĐN Hải Phòng trong giai đoạn hiện  
nay.
Thứ hai, luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong nghiên 
cứu, giảng dạy lịch sử Hải Phòng, cung cấp hệ thống tư liệu lịch sử liên 

quan đến mảng đề  tài Đảng lãnh đạo phát triển KTĐN; đồng thời góp  
phần làm phong phú hệ thống tư liệu về lịch sử Đảng bộ thành phố Hải  
Phòng.
6. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở  đầu, kết luận, danh mục công trình khoa học  
của nghiên cứu sinh liên quan đến luận án, danh mục tài liệu tham  
khảo và phụ lục, luận án kết cấu thành 4 chương:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận  
án
Chương 2. Chủ  trương và sự  chỉ  đạo phát triển kinh tế  đối  
ngoại của Đảng bộ thành phố Hải Phòng từ năm 1991 đến năm 2000
Chương 3. Đảng bộ thành phố  Hải Phòng lãnh đạo đẩy mạnh 
phát triển kinh tế đối ngoại từ năm 2001 đến năm 2010
Chương 4. Nhận xét và kinh nghiệm

Chương 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Các công trình nghiên cứu tiêu biểu
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về kinh tế đối ngoại nói chung
1.1.1.1. Các công trình nghiên cứu kinh tế  đối ngoại trên thế  
giới
Nghiên cứu KTĐN trên thế giới, nhiều nhà khoa học trong nước 
và quốc tế  đã có các cuốn sách, bài báo: cuốn sách“Công nghiệp hoá  
hướng về xuất khẩu: kinh nghiệm của ASEAN” của tác giả Mohamed 
Ariff và Hal hill. “Tự do hoá với bên ngoài và kết quả hoạt động kinh  

10



tế của các nước đang phát triển” là bài viết của tác giả Lance Taylor.  
Cuốn sách  “Trung Quốc và WTO” tác giả  Supachai Panicpakdi Mak 
L.Clifford.   Cuốn   sách   “Bàn   về   cạnh   tranh   toàn   cầu”,   Bạch   Thụ 
Cường...
1.1.1.2. Các công trình nghiên cứu kinh tế đối ngoại ở Việt Nam
Một số sách chuyên khảo liên quan như: Phan Huy Đường viết cuốn 
“Kinh tế đối ngoại Việt Nam”. “Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam ­  
thực trạng và giải pháp” của tác giả Trần Xuân Tùng. Cuốn “Toàn cầu hoá  
kinh tế và hội nhập quốc tế của Việt Nam”  do tác giả Ngô Văn Điểm chủ 
biên. “Kinh tế đối ngoại của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam”,  
cuốn sách của tác giả Trương Sỹ Quý…
Một số luận án tiến sĩ tiêu biểu: Luận án tiến sĩ Kinh tế chính trị xã hội 
chủ nghĩa “Vận dụng kinh nghiệm phát triển kinh tế đối ngoại trong giai  
đoạn công nghiệp hoá ở các nước ASEAN vào Việt Nam ” Hà Văn Vấn, năm 
2000. “Phát triển kinh tế đối ngoại trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội  
và tác động của nó với củng cố quốc phòng nước ta hiện nay”, luận án tiến 
sỹ kinh tế của Lê Nguyên Đương, năm 2002. Luận án tiến sĩ kinh tế chính trị 
của Nguyễn Hồng Hải, năm 2009 “Xu hướng phát triển kinh tế đối ngoại  
của Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế”… Bên cạnh các sách chuyên 
khảo, các luận án, nghiên cứu về KTĐN và các lĩnh vực của KTĐN Việt 
Nam còn được cập nhật trong nhiều bài viết của các nhà khoa học đăng trên  
tạp chí.
Mặc dù tiếp cận dưới nhiều góc độ, nhiều lĩnh vực khác nhau của  
hoạt động KTĐN nhưng có thể thấy được mối quan tâm hàng đầu của các  
tác giả là từ việc phân tích thực trạng phát triển KTĐN để tìm ra, đề xuất  
được những phương hướng, giải pháp có tính khả thi nhằm phát triển KTĐN 
Việt Nam.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về sự lãnh đạo của Đảng và  
Đảng bộ Hải Phòng về kinh tế đối ngoại


11


1.1.2.1. Các công trình nghiên cứu về  sự  lãnh đạo của Đảng  
đối với hoạt động kinh tế đối ngoại.
Một số  công trình nghiên cứu chính đã đề  cập đến vai trò lãnh  
đạo của Đảng đối với hoạt động KTĐN: “Đổi mới và hoàn thiện  
chính sách và cơ chế quản lý kinh tế đối ngoại”  do PGS. Lưu Văn Đạt 
chủ biên, năm 1996.“Đổi mới kinh tế Việt Nam và chính sách kinh tế  
đối ngoại”  là công trình nghiên cứu của tập thể  tác giả  Viện nghiên 
cứu kinh tế thế giới. “Vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam  
trên lĩnh vực kinh tế đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế trong quá  
trình đổi mới” là tên bài báo đăng trên Tạp chí Lịch sử Đảng, số 1, năm  
2005 của tác giả Hoàng Ngọc Hoà. “Quá trình hình thành chủ trương  
của Đảng về  xây dựng nền kinh tế độc lập tự  chủ  ở Việt Nam trong  
điều kiện hội nhập quốc tế”, tác giả Nguyễn Thị Thuỳ (Tạp chí Kinh 
tế đối ngoại, số 34, 2009). “Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo hoạt  
động kinh tế  đối ngoại từ  năm 1986 đến năm 2006”, luận án tiến sỹ 
lịch sử của Nguyễn Đình Quỳnh, năm 2014… 
1.1.2.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến vai trò của  
Đảng bộ Hải Phòng trong lãnh đạo kinh tế đối ngoại.
Cuốn “Đảng bộ Hải Phòng ­ những thành tựu 5 năm đầu thế kỷ XXI”  
của Thành uỷ Hải Phòng. Cuốn “Hải Phòng ­ thế và lực mới trong thế kỷ  
XXI”, Chu Viết Luân chủ biên.“Kinh tế Hải Phòng 50 năm xây dựng và phát  
triển (1955 ­ 2005)” là tên cuốn sách do 2 tác giả chủ biên là Phạm Vũ Cầu và 
Đan Đức Hiệp,. Cuốn “Kinh tế Hải Phòng 25 năm đổi mới và phát triển  
(1986 ­ 2010)” của tác giả Đan Đức Hiệp. Đảng bộ thành phố Hải phòng  
lãnh đạo phát triển kinh tế biển từ năm 1996 đến năm 2010”, luận án tiến sỹ 
lịch sử của tác giả Nguyễn Thị Anh, năm 2014.  “Tác động của hội nhập kinh  

tế đối với nền kinh tế Việt Nam thời kỳ hậu WTO và một số hàm ý cho thành  
phố Hải Phòng”, bài tham luận của tác giả Đan Đức.  “Thu hút đầu tư của  
Hải Phòng sau 5 năm gia nhập WTO”, bài viết của tác giả Nguyễn Thanh 
Long.. .

12


1.2. Những kết quả có thể kế thừa và những vấn đề luận án 
tập trung giải quyết
1.2.1. Những kết quả có thể kế thừa
Một là, những ấn phẩm của các học giả trên thế giới và Việt Nam  
nghiên cứu về KTĐN trên thế giới giúp nghiên cứu sinh có cách nhìn khách 
quan toàn diện về toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế, về kinh doanh  
quốc tế của các nước ở châu Á, Đông Nam Á và Việt Nam; tầm quan trọng  
của quá trình mở rộng, nâng cao hiệu quả của kinh doanh quốc tế qua lăng  
kính của các học giả trên thế giới. Hai là, những công trình nghiên cứu có 
liên quan đến KTĐN Việt Nam đã tập trung phân tích thực trạng phát  
triển KTĐN của Việt Nam dưới góc nhìn của các học giả  Việt Nam 
giúp nghiên cứu sinh định hình và khái quát được quá trình vận động,  
phát triển của KTĐN Hải Phòng trong mối tương quan với KTĐN  
Việt Nam. Ba là, các công trình nghiên cứu về sự lãnh đạo của Đảng đối với 
KTĐN đã làm rõ vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, vai trò quản lý của Nhà  
nước đối với hoạt động KTĐN. Kết quả nghiên cứu của các công trình này 
góp phần làm sáng tỏ tính đúng đắn trong đường lối phát triển KTĐN của  
Đảng Cộng sản Việt Nam ­ cơ sở cho tác giả nghiên cứu quá trình Đảng bộ 
Hải Phòng đề ra chủ trương phát triển KTĐN thành phố. Bốn là, cùng với 
các nghiên cứu về hoạt động KTĐN của đất nước, KTĐN của thành phố 
Hải Phòng cũng được các tác giả, các nhà nghiên cứu đề cập đến trong nhiều  
cuốn sách, bài báo, luận án và các công trình nghiên cứu khoa học. Đây là 

nguồn tài liệu quan trọng cung cấp cho tác giả luận án những tư liệu có giá trị 
trong nghiên cứu quá trình đổi mới tư duy lãnh đạo KTĐN của Đảng bộ 
thành phố Hải Phòng.  Năm là, các bài viết, bài phát biểu của lãnh đạo thành 
phố, phân tích và làm rõ tiềm năng, lợi thế phát triển KTĐN của Hải Phòng. 
Qua cách tiếp cận của các tác giả giúp nghiên cứu sinh có nhận thức đúng về 
sự phát triển của KTĐN Hải Phòng trên từng hoạt động cụ thể trong xu thế 
hội nhập sâu rộng dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ thành phố Hải Phòng.
1.2.2. Những vấn đề luận án tập trung giải quyết

13


Thứ  nhất, đã có nhiều công trình nghiên cứu về  KTĐN thế 
giới,   KTĐN   Việt   Nam   và   KTĐN   Hải   Phòng   dưới   nhiều   góc   độ, 
nhiều phương thức tiếp cận khác nhau, nhưng những công trình này  
chủ yếu tiếp cận dưới góc độ kinh tế. 
Thứ hai, một số công trình đã đề cập đến sự lãnh đạo và chỉ đạo 
của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với hoạt động KTĐN và ở một góc 
độ  nào đó, trong một giai đoạn ngắn cũng có đề  cập đến vai trò của  
Đảng bộ Hải Phòng trong lãnh đạo phát triển KTĐN của thành phố một  
cách chung chung, khái quát, trong một thời gian rất ngắn. 
Thứ ba, lịch sử nghiên cứu vấn đề thiếu một công trình nghiên  
cứu toàn diện, chuyên sâu, có logic, có hệ  thống về  quá trình lãnh 
đạo, chỉ  đạo hoạt động KTĐN của Đảng bộ  thành phố  Hải Phòng.  
Kế thừa những thành tựu của các nghiên cứu đi trước, trên cơ sở khai  
thác những nguồn tư  liệu mới, luận án tập trung giải quyết những  
vấn đề sau:
Phân tích và làm rõ tiềm năng, lợi thế trong phát triển KTĐN của 
thành phố Hải Phòng.
Hệ thống hoá chủ trương lãnh đạo phát triển KTĐN của Đảng 

bộ thành phố Hải Phòng từ năm 1991 đến năm 2010.
Làm sáng tỏ  quá trình Đảng bộ  thành phố  Hải Phòng chỉ  đạo  
phát triển hoạt động KTĐN trong những năm 1991 ­ 2010.
Nhận xét những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân, rút ra một số 
kinh nghiệm chủ yếu từ thực tiễn quá trình lãnh đạo phát triển KTĐN của 
Đảng bộ thành phố Hải Phòng từ năm 1991 đến năm 2010 để từ đó Đảng  
bộ thành phố đề ra phương hướng, biện pháp khắc phục nhằm nâng cao  
năng lực, hiệu quả của hoạt động KTĐN thành phố trong những năm tiếp 
theo.
Chương 2
CHỦ TRƯƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO PHÁT TRIỂN KINH TẾ 
ĐỐI NGOẠI  CỦA ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG 
TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2000

14


2.1. Chủ trương của Đảng bộ thành phố Hải Phòng 
2.1.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến sự lãnh đạo phát triển kinh  
tế đối ngoại của Đảng bộ thành phố Hải Phòng và chủ trương của  
Đảng
2.1.1.1. Những yếu tố ảnh hưởng
Quá trình lãnh đạo phát triển KTĐN của Đảng bộ Hải Phòng chịu tác 
động của nhiều yếu tố như: Tác động của toàn cầu hoá. Tác động của tình 
hình chính trị ­ xã hội quốc tế. Tác động của tình hình kinh tế ­ kỹ thuật thế 
giới. Yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ, phát triển kinh tế, xã hội của 
thành phố và đất nước. Vị trí địa lý và tiềm năng tự nhiên để phát triển kinh 
tế.Điều kiện kinh tế ­ xã hội. Kinh tế đối ngoại của Hải Phòng trước năm  
1991.
Trước những tác động thăng trầm của hoàn cảnh trong nước và 

quốc tế, Đảng bộ thành phố đã có nhiều cố gắng trong lãnh đạo phát triển 
KTĐN. Tuy nhiên, do chưa nhận thức đúng vị  trí, vai trò, nội dung của  
KTĐN; chủ trương phát triển KTĐN chưa có những bước đột, trong quá 
trình chỉ đạo thực hiện chưa có phương hướng, giải pháp điều chỉnh, bổ 
khuyết kịp thời, hiệu quả, hợp lý trong tổng thể chương trình kinh tế ­ xã 
hội của thành phố và đây cũng là yêu cầu khách quan đặt ra cho Đảng bộ 
thành phố cần phải giải quyết trong quá trình lãnh đạo KTĐN trong những 
năm tiếp theo.
2.1.1.2. Quan điểm phát triển kinh tế đối ngoại của Đảng Cộng  
sản Việt Nam
Quan điểm phát triển kinh tế đối ngoại của Đảng Cộng sản Việt  
Nam được thể hiện chủ yếu thông qua các văn kiện: Đại hội VI của Đảng 
(12 ­ 1986) là bước ngoặt lớn trên con đường đổi mới toàn diện đất nước,  
trong đó trọng tâm là đổi mới kinh tế mà trước hết là đổi mới về tư duy 
kinh tế. Tháng 12 năm 1987, Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được 
ban hành. Ngày 20 ­ 5 ­ 1988, Bộ Chính trị ra Nghị quyết số 13/NQ ­ TW về  
nhiệm vụ và chính sách đối ngoại trong tình tình mới. Cương lĩnh xây dựng  

15


đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ra đời nêu lên một trong 
những định hướng lớn về  chính sách đối ngoại tiếp tục mở đường cho  
KTĐN. Chủ trương của Đảng về KTĐN được tiếp tục bổ sung tại Đại hội  
VII (1991).  Năm 1992, Hiến pháp do Quốc hội khóa VIII kỳ  họp thứ XI  
thông qua. Đại hội VIII (1996) của Đảng nêu quan điểm chỉ đạo: Giữ vững  
độc lập tự chủ đi đôi với mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, đa phương hoá,  
đa dạng hoá quan hệ đối ngoại. Ngày 18 ­ 11 ­ 1996, Bộ Chính trị ra Nghị 
quyết số 01/NQ ­ TW về mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại 5  
năm 1996 ­ 2000. 

Quan điểm phát triển KTĐN của Đảng Cộng sản Việt Nam chính 
là cơ  sở, căn cứ định hướng cho Đảng bộ  thành phố  Hải Phòng trong  
thực tiễn lãnh đạo KTĐN nhằm phát huy có hiệu quả tiềm năng, lợi thế 
của thành phố Cảng trong tình hình mới.
2.1.2. Chủ trương phát triển kinh tế đối ngoại của Đảng bộ Hải Phòng
Đảng bộ thành phố Hải Phòng đã họp Đại hội Đảng bộ thành phố 
lần thứ X (1991) xác định mục tiêu phát triển của thành phố, với phương 
châm chỉ đạo là “tiếp tục đẩy mạnh 4 chương trình kinh tế ­ xã hội: sản  
xuất và cân đối lương thực, thực phẩm; sản xuất hàng tiêu dùng; xuất nhập  
khẩu ­ kinh tế đối ngoại. Đẩy mạnh hoạt động kinh tế đối ngoại với nhiều 
hình thức”.Đại hội X của Đảng bộ  thành phố  Hải Phòng chính là bước 
ngoặt trên chặng đường đổi mới của KTĐN thành phố.
Tháng 4 ­ 1992, Thường vụ Thành uỷ ra Nghị quyết số 05, ngày 28 ­  
4 ­ 1992 về kinh tế đối ngoại. Nghị quyết xác định vai trò, vị trí của KTĐN 
trong phát triển kinh tế ­ xã hội của thành phố, nêu ra 5 nhiệm vụ đối với  
từng lĩnh vực cụ thể của KTĐN:Về xuất, nhập khẩu; Về dịch vụ thu ngoại  
tệ; Về thu hút đầu tư nước ngoài; Về du lịch quốc tế; Về tranh thủ viện  
trợ quốc tế. Nghị quyết đã đề ra những giải pháp chủ yếu nhằm tích cực 
khai thác các hoạt động KTĐN:Về cơ chế, chính sách; Về qui hoạch tổng  
thể; Xây dựng các dự án gọi đầu tư; Xây dựng cơ sở hạ tầng. Nghị quyết 
số 05, ngày 28 ­ 4 ­ 1992 của Thành uỷ Hải Phòng đã đánh dấu một bước  

16


đột phá trong quá trình đổi mới tư duy kinh tế nói chung và về KTĐN nói  
riêng của Đảng bộ Hải Phòng, tạo cơ sở cho những chuyển biến về chất  
của KTĐN thành phố. 
Kế hoạch phát triển kinh tế ­ xã hội 5 năm 1991 ­ 1995  thành phố xác định: 
“Đẩy mạnh hoạt động kinh tế đối ngoại, mở rộng thị trường xuất khẩu, tăng 

khả năng cạnh tranh của hàng hoá xuất khẩu. Tăng nhanh đầu tư nước ngoài”. 
Tháng 3 ­ 1994, Đảng bộ  Hải Phòng tiến hành Hội nghị  đại  
biểu Đảng bộ thành phố giữa nhiệm kỳ (khoá X), Hội nghị  xác định  
phương hướng và nhiệm vụ kinh tế trong 2 năm 1994 – 1995. 
Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XI (5 ­ 1996) đã đề ra định  
hướng phấn đấu trong giai đoạn 1996 ­ 2000  của KTĐN: “Kinh tế đối 
ngoại tiếp tục được xác định là là mũi nhọn, đòn xeo. Đại hội xác định  
nhiệm vụ đối ngoại thành phố. 
Phương hướng, nhiệm vụ, kế hoạch phát triển kinh tế ­ xã hội 5  
năm 1996 ­ 2000 đã nêu rõ mục tiêu, 7 nhiệm vụ và giải pháp phát triển  
KTĐN. Ngày 22 ­ 4 ­ 1997, Thành uỷ Hải Phòng ra thông báo số 56/TB­TU 
về mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế đối ngoại đến năm  
2000. 
Trong 10 năm 1991 ­ 2000, Đảng bộ thành phố Hải Phòng đã đề 
ra được những chủ  trương có tầm nhìn chiến lược trong phát triển 
KTĐN. Đây là cơ  sở  để  Đảng bộ  thành phố  triển khai chỉ  đạo thực 
hiện cụ thể các kế hoạch phát triển KTĐN của thành phố trong thực 
tiễn.
2.2. Đảng bộ thành phố Hải Phòng chỉ đạo phát triển kinh 
tế đối ngoại từ năm 1991 đến năm 2000.
2.2.1. Chỉ đạo đổi mới hoạt động xuất, nhập khẩu
 Trong giai đoạn (1991 – 2000), Đảng bộ Hải Phòng tập trung 
chỉ đạo đổi mới cơ chế quản lý xuất, nhập khẩu nhằm tạo những 
chuyển biến tích cực cho hoạt động kinh tế mũi nhọn của thành phố.

17


2.2.2. Chỉ đạo đổi mới cơ chế, chính sách thu hút vốn đầu tư nước  
ngoài

Hợp tác kinh tế, thu hút vốn đầu tư nước ngoài là tất yếu đối với sự 
phát triển của mỗi quốc gia, mỗi thành phố và luôn được Hải Phòng coi là 
một trong những giải pháp quan trọng trong chiến lược phát triển KTĐN của 
thành phố. 
2.2.3. Chỉ  đạo đổi mới hoạt động hợp tác khoa học ­ kỹ  
thuật, chuyển giao công nghệ và các hoạt động dịch vụ thu ngoại  
tệ.
2.2.3.1. Hoạt động hợp tác khoa học ­ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ
Hợp tác khoa học kỹ thuật, chuyển giao công nghệ được thành phố 
thực hiện dưới nhiều hình thức, như trao đổi những tài liệu ­ kỹ thuật và thiết  
kế, mua bán giấy phép trao đổi kinh nghiệm, chuyển giao công nghệ, phối 
hợp nghiên cứu khoa học kỹ thuật, hợp tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công  
nhân. 
2.2.3.2. Chỉ đạo đổi mới các hoạt động dịch vụ thu ngoại tệ
Hoạt động du lịch quốc tế. Dịch vụ hàng hải. Dịch vụ cung  
ứng tàu biển. Dịch vụ vận tải (Vận tải biển, Dịch vụ hàng không (Sân  
bay Cát Bi ). Xuất khẩu lao động. 
Tiểu kết chương 2
Trong 10 năm tiếp tục thực hiện đường lối đổi mới của Đảng  
(1991 ­ 2000), Đảng bộ  thành phố  Hải Phòng thực sự  trải qua những  
năm tháng trăn trở, tìm tòi những hướng đi mới nhằm tháo gỡ khó khăn,  
quyết tâm đưa Hải Phòng phát triển. Chính trong thời điểm thử thách đó, 
Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ X (1991) và nhiều Nghị quyết được  
triển khai với quyết sách xây dựng thành phố “mở” về kinh tế đã tạo ra 
cho KTĐN của Hải Phòng một bước chuyển biến căn bản, đồng thời  
cũng đặt ra yêu cầu, tạo tiền đề quan trọng đổi mới hoạt động KTĐN  
của thành phố.

18



Từ năm 1991 đến năm 2000, Đảng bộ thành phố đã triển khai hoạt  
động đối ngoại trên cả ba mặt: đối ngoại của Đảng, đối ngoại Nhà nước  
và đối ngoại nhân dân làm tốt vai trò cầu nối, mở rộng mối quan hệ nhiều 
mặt về kinh tế giữa thành phố với khu vực, quốc tế mở ra những cánh  
cửa mới cho KTĐN thành phố phát triển. Thành uỷ Hải Phòng ban hành 
nhiều chủ trương, giải pháp phát triển KTĐN và trên từng lĩnh vực cụ thể 
như: xuất, nhập khẩu; thúc đẩy sản xuất hàng xuất khẩu; mở rộng hợp  
tác kinh tế, thu hút vốn đầu tư  nước ngoài; du lịch quốc tế; hợp tác, 
chuyển giao khoa học công nghệ, các dịch vụ thu ngoại tệ khác. Những 
chủ trương, biện pháp trên đã góp phần quan trọng tạo nên những thành  
tựu ban đầu cho KTĐN nói chung và từng hoạt động KTĐN Hải Phòng.  
Nền kinh tế “mở” đang từng bước được hình thành đã phá vỡ  mô hình 
kinh tế kép kín trước đây, các quan hệ kinh tế vận động một cách thông 
thoáng, thành phố đã tạo ra được những mặt hàng xuất khẩu chủ lực, thị 
trường xuất khẩu ổn định và ngày càng mở rộng, bước đầu phát huy các 
lợi thế so sánh của thành phố. Thành phố ý thức được những tiềm năng, 
lợi thế về môi trường đầu tư nên đã thu hút thêm được nhiều nguồn vốn  
song phương, đa phương, đảm bảo cơ cấu đầu tư hợp lý; quan hệ kinh tế 
với bên ngoài dần được mở rộng. Những kết quả bước đầu của quá trình  
hợp tác, chuyển giao công nghệ đã góp phần nâng cao trình độ khoa học 
công nghệ  trong quản lý và sản suất kinh doanh, nâng cao chất lượng  
nguồn nhân lực của thành phố theo hướng đẩy mạnh CNH, HĐH. KTĐN 
đã cho thấy rõ vai trò mũi nhọn, đòn xeo thúc đẩy kinh tế ­ xã hội thành 
phố  phát triển. Những thành tựu bước đầu của KTĐN thành phố  có ý  
nghĩa quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế, là tiền đề  để  thành  
phố từng bước hiện thực hoá mục tiêu xây dựng Hải Phòng trở thành một  
trung tâm phát triển về KTĐN của cả nước.
Chương 3
ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG LÃNH ĐẠO 


19


ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ ĐỐI NGOẠI 
TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2010
3.1. Chủ  trương đẩy mạnh  phát triển  kinh tế  đối ngoại của 
Đảng bộ thành phố Hải Phòng
3.1.1.Tình hình thế giới, khu vực và yêu cầu mới đối với sự  
phát triển kinh tế đối ngoại Hải Phòng
3.1.1.1. Tình hình thế giới, khu vực
Bước vào thế kỷ XXI, thế giới tiếp tục có những biến đổi sâu sắc 
trên tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế, xã hội. Trong bối cảnh đó,  
nhiều quốc gia trên thế  giới trong đó có Việt Nam đang lựa chọn thực  
hiện đường lối đối ngoại, phát triển KTĐN theo phương châm chủ động 
hội nhập kinh tế quốc tế “Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế 
theo lộ trình”. Tuy nhiên, mô hình này cũng đặt ra nhiều thách thức đòi hỏi 
Việt Nam cũng như  thành phố  Hải Phòng phải chủ  động tìm kiếm 
những giải pháp thích hợp nhằm tận dụng được cơ  hội, vượt qua 
những thách thức, hoạch định được chủ trương phát triển KTĐN cho  
phù hợp với khả  năng thực tiễn của thành phố, đất nước và xu thế 
phát triển của KTĐN thế giới.
3.1.1.2.   Chủ   trương   phát   triển   kinh  tế   đối   ngoại   của  Đảng  
Cộng sản Việt Nam
Đại hội IX của Đảng (2001) đã nhấn mạnh hội nhập phải là sự 
nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong đó, KTĐN phải 
giữ vai trò tiên phong. Đại hội IX của Đảng cũng chỉ ra một số vấn đề 
cần phải quán triệt trong quá trình hội nhập. Ngày 27 ­ 11 ­ 2001, Bộ 
Chính trị ra Nghị quyết số 07 ­ NQ/TW về hội nhập kinh tế quốc tế, 
Nghị  quyết nêu ra 5 quan điểm chỉ  đạo.  Ngày 14 ­ 3 ­ 2002, Thủ 

tướng   Chính   phủ   ban   hành   Quyết   định   số   37/2002/QĐ   ­   TTg  về  
chương trình hành động của Chính phủ  thực hiện Nghị  quyết 07 ­  
NQ/TW của Bộ Chính trị về  hội nhập kinh tế quốc tế. Ngày 19 ­ 3 ­ 
2003, Chính phủ ban hành Nghị định số  27/2003/NĐ­CP về  việc sửa  

20


đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2000/NĐ­CP ngày 31 ­ 
7 ­ 2000 về  quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư  nước ngoài tại  
Việt Nam. Ngày 11 ­ 7 ­ 2003, Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 
137/2002/QĐ­TTg về  việc phê duyệt kế  hoạch đào tạo, bồi dưỡng  
nguồn nhân lực cho công tác hội nhập quốc tế giai đoạn 2003 ­ 2010 . 
Ngày 05 ­ 11 ­ 2004, Hội nghị  lần thứ  9 BCHTƯ  (khóa IX), nhấn 
mạnh phải có bước đi mạnh hơn, quyết tâm cao hơn về  chủ  động 
hội nhập kinh tế  quốc tế.  Đại hội lần thứ  X của Đảng (2006) nêu 
nhiệm vụ: “Đẩy mạnh hoạt động kinh tế đối ngoại, hội nhập sâu hơn 
và đầy đủ  hơn với các thể  chế  kinh tế  toàn cầu, khu vực và song  
phương, lấy phục vụ lợi ích đất nước làm mục tiêu cao nhất” . Đại hội 
đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam (2011)  
đã đề  ra đường lối đối ngoại của Việt Nam trong thời kỳ phát triển  
mới.
3.1.2. Chủ  trương của Đảng bộ  thành  phố  Hải Phòng về  
đẩy mạnh phát triển kinh tế đối ngoại
Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XII (2001) xác định mục tiêu  
phát triển kinh tế ­ xã hội thành phố  từ  năm 2001 đến năm 2010 , đề  ra 
định hướng phát triển KTĐN. 
Báo cáo về phương hướng, nhiệm vụ, kế hoạch phát triển kinh  
tế  ­ xã hội thành phố  Hải Phòng 5 năm 2001 ­ 2005 , ngày 02 ­ 1 ­ 
2002 của Thành uỷ Hải Phòng. 

Tiếp đó, ngày 12 ­ 8 ­ 2002, Thành uỷ Hải Phòng ra Nghị quyết  
số  09­NQ/TU về  thực hiện hội nhập kinh tế quốc tế  tại Hải Phòng 
xác định mục tiêu hội nhập, giải pháp cụ thể trong quá trình hội nhập  
kinh tế quốc tế của thành. 
Ngày 02 ­ 12 ­ 2005, trong Báo cáo số 110­BC/TU, Thành uỷ đã  
đề ra phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế ­ xã hội của thành  
phố   Hải   Phòng  5  năm   2006   ­   2010,   trong  đó  nhấn   mạnh  phương 
hướng, nhiệm vụ phát triển KTĐN. 

21


Tháng 12 ­ 2005, thành phố đã họp Đại hội Đảng bộ thành phố lần  
thứ XIII đề ra mục tiêu, quan điểm phát triển đối ngoại phục vụ KTĐN, 
nêu 6 nhiệm vụ  của KTĐN trong những năm 2005 – 2010.  Nghị  quyết 
đóng vai trò quan trọng, hướng dẫn về mặt nhận thức và hành động trong 
bối cảnh còn nhiều ý kiến khác nhau về  mối quan hệ giữa kinh tế độc  
lập, tự chủ với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. 
Ngày 30 ­ 5 ­ 2007, Thành uỷ  Hải Phòng ban hành Nghị  quyết 
số 12­NQ/TU về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Hội  
nghị  Trung  ương 4 của Đảng về  một số chủ  trương, chính sách lớn  
để  nền kinh tế  phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành  
viên của Tổ chức Thương mại thế giới. 
Thành uỷ  Hải Phòng ban hành Nghị  quyết số 21, ngày 29 ­ 5 ­  
2008 về Phát triển, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, hoạt động  
kinh tế đối ngoại và mở rộng không gian kinh tế của thành phố đến  
năm 2010, định hướng đến năm 2020. Nghị  quyết đã tập trung phân 
tích thực trạng hoạt động KTĐN thành phố  trong những năm trước  
đó, Từ  đó xác định mục tiêu mở  rộng và nâng cao hiệu quả  KTĐN  
đến năm 2010, định hướng đến năm 2020. Nghị  quyết số  21­NQ/TU  

là nghị  quyết chuyên sâu tiếp theo của thành phố  về  KTĐN. Nghị 
quyết là bước phát triển cao hơn về  nhận thức của Đảng bộ  thành 
phố Hải Phòng trong mở rộng và nâng cao hiệu quả KTĐN của thành  
phố  trước xu thế  hội nhập kinh tế  quốc tế. Đại hội Đảng bộ  thành 
phố  lần thứ  XIV (2010) đã nêu giải pháp phát triển KTĐN; đã xây  
dựng và từng bước bổ  sung, phát triển và hoàn thiện hệ  thống quan  
điểm, chủ trương, chính sách về phát triển KTĐN. Những quan điểm, 
chủ trương, chính sách đó tạo cơ  sở  cho những nấc thang phát triển  
cao hơn cho KTĐN thành phố.
3.2. Sự  chỉ  đạo đẩy mạnh  phát triển  kinh tế  đối ngoại của 
Đảng bộ thành phố Hải Phòng
3.2.1. Chỉ đạo mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động xuất, nhập  
khẩu

22


3.2.1.1. Đổi mới cơ chế, chính sách xuất, nhập khẩu
3.2.1.2. Đẩy mạnh qui mô, tốc độ xuất, nhập khẩu
3.2.1.3. Chuyển dịch cơ cấu xuất, nhập khẩu
3.2.1.4. Mở rộng thị trường xuất, nhập khẩu
Trong 10 năm (2000 ­ 2010), Đảng bộ  thành phố Hải Phòng đã 
có những chuyển biến lớn trong chỉ đạo đổi mới cơ  chế, chính sách 
xuất, nhập khẩu, đẩy mạnh qui mô, tốc độ  xuất, nhập khẩu, chuyển 
dịch cơ  cấu xuất, nhập khẩu, mở rộng thị trường. Với trọng tâm là 
xoá bỏ  triệt để  những rào cản và mở  đường hoạt động xuất, nhập 
khẩu phát triển bằng hạn ngạch, các biện biện pháp phi thuế  quan,  
cải tiến thuế quan và có những chính sách hiệu quả hỗ trợ các doanh 
nghiệp tham gia hoạt động xuất, nhập khẩu phù hợp với qui định của 
Nhà nước, thông lệ quốc tế, điều kiện của thành phố và xu thế chung  

của nền kinh tế hiện đại. Dưới tác động của cơ chế, chính sách mới, 
hoạt động xuất, nhập khẩu của thành phố phát triển mạnh, phát huy 
được những lợi thế của một thành phố  Cảng ­ trung tâm xuất, nhập  
khẩu của cả nước.
3.2.2. Chỉ đạo đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư nước ngoài và đầu tư  
ra nước ngoài
3.2.2.1. Đẩy mạnh đổi mới cơ chế, chính sách để thúc đẩy thu hút vốn đầu  
tư nước ngoài
3.2.2.2. Đẩy mạnh phát triển thu hút vốn đầu tư trực tiếp (FDI)
3.2.2.3.   Về   thu  hút   nguồn   vốn   hỗ   trợ   phát   triển  chính   thức  
(ODA) và viện trợ phi chính phủ (NGO)
3.2.1.4. Hoạt động đầu tư ra nước ngoài
Sự ra đời của các văn bản về cơ chế, chính sách thu hút vốn đầu 
tư nước ngoài của thành phố đã khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi  
cho các thành phần kinh tế trong và ngoài nước đầu tư, tạo môi trường 
lành mạnh, hấp dẫn đối với các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Tính 
hấp dẫn và tính đúng đắn của cơ  chế, chính sách  ưu đãi đó đã được 

23


chứng minh bằng kết quả thu hút đầu tư của thành phố nhằm huy động  
và sử  dụng có hiệu quả  mọi nguồn vốn, tài nguyên, lao động và tiềm  
năng, lợi thế thành phố, góp phần phát triển kinh tế ­ xã hội thành phố,  
vì sự nghiệp CNH, HĐH.
3.2.3. Chỉ  đạo đẩy mạnh  phát triển  hợp tác khoa học ­ kỹ  
thuật, chuyển giao công nghệ và các hoạt động dịch vụ thu ngoại  
tệ.
3.2.3.1. Tăng cường hợp tác khoa học ­ kỹ  thuật, chuyển giao  
công nghệ

Tăng cường hợp tác khoa học ­ kỹ thuật và chuyển giao công nghệ 
là yêu cầu cấp bách của thành phố trong sự nghiệp đẩy mạnh CNH, CNH 
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế trước xu thế khu vực 
hoá và toàn cầu hoá. Đại hội Đảng bộ thành phố  lần thứ XII xác định: 
“Đổi mới chính sách thu hút, sử dụng chất xám, nhân lực khoa học ­ công  
nghệ nước ngoài thông qua hợp tác, chuyển giao khoa học ­ công nghệ;  
chú trọng xây dựng đội ngũ chuyên gia giỏi, cán bộ kỹ thuật đầu đàn”.
3.2.3.2. Phát triển các hoạt động dịch vụ thu ngoại tệ 
Đẩy mạnh  phát triển  hoạt động du lịch quốc tế. Về  dịch vụ 
xuất khẩu lao động. Dịch vụ  vận tải. Dịch vụ  cảng biển. Dịch vụ 
hàng hải
Nhìn chung một số ngành dịch vụ thu ngoại tệ của thành phố  đã  
phát huy lợi thế, tiềm năng, đẩy mạnh phát triển theo hướng CNH, HĐH,  
hội nhập kinh tế quốc tế. Một số ngành, lĩnh vực dịch vụ quốc tế đã có  
bước phát triển rõ rệt như dịch vụ cảng biển, vận tải biển, dịch vụ hàng  
hải, ngân hàng. Hoạt động dịch vụ ngày càng đa dạng về loại hình, mở 
rộng qui mô, phạm vi phục vụ. Phát triển của các ngành dịch vụ quốc tế 
trong những năm qua đã góp phần tích cực vào tăng trưởng và chuyển dịch  
cơ cấu kinh tế thành phố, góp phần giải quyết một số vấn đề  bức xúc 
của xã hội như: giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo, đồng thời nâng  
cao vị thế của thành phố trên thị trường khu vực và quốc tế.
Tiểu kết chương 3

24


Những năm 2001 ­ 2010, trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo tiếp tục  
mở  rộng và nâng cao hiệu quả  hoạt động KTĐN, Đảng bộ  thành phố 
Hải Phòng đã tranh thủ  được những thời cơ, điều kiện thuận lợi của  
thành phố, đất nước để vượt qua những khó khăn, thách thức. Đảng bộ 

thành phố  cũng kế thừa những chủ trương phát triển KTĐN trong giai  
đoạn 1991 ­ 2000, tổng kết kinh nghiệm từ  thực tiễn, chủ  động xây  
dựng, bổ  sung và hoàn thiện hệ  thống chủ  trương mở rộng, nâng cao 
hiệu quả  KTĐN trong điều kiện mới; phối hợp chặt chẽ, kịp thời với  
quá trình chỉ đạo thực hiện ­ đó chính là tiền đề tạo ra bước phát triển  
đột phá có ý nghĩa quyết của KTĐN thành phố  nhằm từng bước hiện  
thực hoá mục tiêu xây dựng thành phố  Hải Phòng trở  thành một trung  
tâm KTĐN lớn của Việt Nam.
Chương 4
NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM
4.1. Nhận xét chung
4.1.1. Về ưu điểm
Một là, đã nhận thức ngày càng đúng vai trò của kinh tế  đối  
ngoại đối với sự phát triển kinh tế, xã hội thành phố
Hai là, xây dựng được những chủ trương phát triển kinh tế đối  
ngoại tương đối toàn diện
Ba là, đã chú trọng vào những lĩnh vực trọng điểm, đồng thời  
đảm bảo được tính đồng bộ  trong lãnh đạo, chỉ  đạo hoạt động kinh  
tế đối ngoại
Bốn là, đảm bảo nguyên tắc độc lập tự chủ trong chủ trương  
và sự chỉ đạo phát triển kinh tế đối ngoại
4.1.2. Hạn chế và nguyên nhân
Thứ  nhất,  sự  hoạch định chủ  trương phát triển kinh tế  đối  
ngoại trong những giai đoạn nhất định chưa đáp  ứng được yêu cầu  
phát triển của thành phố

25



×