Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

Tiết 7 : Giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.08 KB, 3 trang )

Tuần 3 GIỮ GÌN SỰ TRONG SÁNG CỦA TIẾNG VIỆT
Tiết 7 -------------------
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS
- Nhận thức được sự trong sáng của tiếng Việt là một trong những phẩm chất của tiếng Việt,
là kết quả phấn đấu lâu dài của ông cha ta.Phẩm chất đó được biểu hiện ở nhiều phương diện khác
nhau.
- Có ý thức giữ gìn và phát huy sự trong sáng của tiếng Việt, quý trọng di sản của cha ông; có
thói quen rèn luyện các kĩ năng nói và viết nhằm đạt được sự trong sáng; đồng thời biết phê phán và
khắc phục những hiện tượng làm vẩn đục tiếng Việt
B.PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY:
- Phân tích ngữ liệu, thảo luận, nhận xét, luyện tập
C. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
- SGK,SGV, TKBG
D. TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY:
1. Kiểm tra bài cũ:
2. Giới thiệu bài mới:
3. Tiến hành bài dạy
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạt
HĐ1:H.dẫn HS tìm
hiểu sự trong sáng của
TV
- Nội dung.của 3 ví dụ
trong SGK tr.31 có gì
khác nhau? Vì sao có sự
khác đó ?
-Câu trong sáng là câu
ntn?Phẩm chất trong
sáng của tiếng Việt
được hiểu ntn?
-GV khái quát một số
phương diện biểu hiện


sự trong sáng của Tiếng
Việt
- Trong quá trình giao
tiếp, chúng ta đã vay
mượn và sử dụng ngôn
ngữ nước ngoài như thế
nào ?
_GV treo bảng phụ một
-HS đọc ví dụ ;
HSTrB trả lời câu hỏi
- Học sinh xem SGK
trang 46,: HS khá trả
lời câu hỏi.
- HS ghi chép theo sự
hướng dẫn của GV,
SGK
-HS suy nghĩ và nêu
lên ý kiến của mình:
-Có vay mượn
-không lạm dụng

I. BÀI HỌC
1. Sự trong sáng của tiếng Việt
So sánh nội dung 3 ví dụ :
-Câu a: Diễn đạt không rõ nội dung: vừa thiếu
ý, vừa không mạch lạc--> câu không trong sáng
do các bộ phận câu quan hệ chưa rõ ràng
-Câu b,c: diễn đạt rõ nội dung, quan hệ giữa
các bộ phận mạch lạc: câu trong sáng
=> Sự trong sáng của Tiếng Việt biểu hiện qua

một số phương diện sau :
1.1 Sự trong sáng của tiếng Việt trước hết
bộc lộ ở chính hệ thống các chuẩn mực và
qui tắc chung ở sự tuân thủ các chuẩn mực
và qui tắc đó
- Hệ thống chuẩn mực, qui tắc ở các lĩnh vực:
ngữ âm, chữ viết,từ ngữ , câu, lời nói bài văn
Vd +Quy định thanh phải đánh dấu đúng âm
+ Phát âm đúng chuẩn mực :”lòng lợn
luộc”, không thể viết “nòng nợn nuộc”
+Viết câu đúng ngữ pháp :”Qua Truyện
Kiều phản ánh bi kịch của người phụ nữ”sai, bỏ
từ “qua”
- Mượn tiếng nước ngoài như: tiếng Hán, tiếng
Pháp...
1.2 TV có hệ thống quy tắc chuẩn mực
nhưng không phủ nhận những trường hợp
linh hoạt và sáng tạo khi biết dựa vào những
chuẩn mực quy tắc
VD + “Lưng trần,…cho con”
+ Ước gì sông rộng một gang
Data/GA 12/ Nguyển Thị Xuân Hương-THPT Phú Quốc
1
số ví dụ
- Em hãy chỉ ra những
chuyển đổi khác biệt so
với cách nói thông
thường trong những ví
dụ trên
GV: Cho HS đọc đoạn

văn hội thoại (SGK tr
33)
- Lời nói của hai nhân
vật có tính văn hóa
không? Tại sao?.
*HĐ 2:Tìm hiểu về
trách nhiệm giữ gìn sự
trong sáng của TV
- Mỗi người Việt Nam
có trách nhiệm như thế
nào trong việc giữ gìn
sự trong sáng của tiếng
Việt ?
- Gợi ý SGK tr 43
*HĐ3: H.dẫn HS luyện
tập qua việc đọc và giải
các bài tập trong SGK
- GV gợi cho HS :
NgDu đã miêutả ntn về
diện mạo, tính cách của
những nhân vật có tên
trong đoạn văn?
- Từ ngữ Nguyễn Du,
Hoài Thanh có miêu tả
đúng mạo, tính cách
nhân vật không?ví dụ cụ
-HS trung bình, yếu
trả lời câu hỏi
-HS đọc, HS khá trả
lời

-Học sinh xem SGK
tr 43 và nói lên ý kiến
của mình
HS thào luận, trả lời
các câu hỏi
-HS yếu, TrB, khá trả
lời câu hỏi
Bắc cầu giải yếm cho chàng sang chơi”
->Cách sử dụng ẩn dụ tu từ tạo lối nói trong
sáng, được chấp nhận
1.3 Tiếng Việt không cho phép lai căng, pha
tạp một cách tùy tiện, không cần thiết
những yếu tố của ngôn ngữ khác.
-TV vay mượn nhiều thuật ngử chính tri, khoa
học từ tiếng Hán, Pháp,…như : chính trị, cách
mạng, Elip(SGK tr32)
- Việc lạm dụng tiếng nước ngoài làm tổn hại
đến sự trong sáng của TV:
. .Các superstar thích dùng mobile loại xịn
. . Không nói xe cứu thương mà nói xe hồng
thập tự , không nói xe lửa mà nói Hỏa xa
1.4 Sự trong sáng của tiếng Việt còn được
biểu hiện ở tính văn hóa, lịch sự của lời nói.
Qua lời nói trong đoạn hội thoại ta thấy: Lão
Hạc và ông Giáo thể hiện ứng xử có văn hóa và
lịch sự
-> Cần nói năng lịch sự, có văn hóa: điều tiết
âm thanh, biết cách giao tiếp phù hợp,…
2/.Trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của
tiếng Việt

Muốn đạt được sự trong sáng khi sử dụng tiếng
Việt mỗi cá nhân phải:
- Có tình cảm yêu mến và ý thức quí trọng tiếng
Việt, coi đó là “Thứ của cải vô cùng lâu đời và
quý báu của dân tộc”
- Có những hiểu biết và sử dụng đúng về chuẩn
mực và qui tắc của tiếng Việt ở các phương
diện phát âm, chữ viết, dùng từ , đặt câu, tạo lập
văn bản, giao tiếp
- Có những cách sử sụng mới ,sáng tạo riêng
phù hợp yêu cầu CNH,HĐH, hòa nhập giao lưu
quốc tế
( VD: Bệnh viện máy tính, Ngân hàng đề thi..)
II-LUYỆN TẬP
Bài 1(tr 33):Hai nhà văn sử dụng từ ngữ nói về
các nhân vật:
-Kim Trọng: rất mực chung tình (KT luôn nhớ
K dù có TV, tìm K, tình cảm vẫn đằm thắm như
xưa)
-Thúy Vân: cô em gái ngoan( nhận lời của chị,
chắp mối tơ duyên cùng Kim Trọng)
- Thúc Sinh: sợ vợ
- Hoạn Thư : người đàn bà bản lĩnh khác
thường, biết điều và cay nghiệt
.....
->ND và HT chuẩn xác trong cách dùng từ
Data/GA 12/ Nguyển Thị Xuân Hương-THPT Phú Quốc
2
thể? Có thể dùng từ gần
nghĩa, đồng nghĩa nào

thay thế những tù trên
được không?
-GV dùng bảng phụ
-GV cho HS đọc đoạn
văn
-> Trong đoạn văn, em
sẽ thêm dấu ntn ý được
rõ ràng?
-GV lạm dụng tiếng
nước ngoài, theo em
nên chỉnh sửa thế nào?
- Em hãy đọc và chọn ra
câu văn trong sáng,
phân tích sự trrong sáng
đó!
-GV: Lời quảng cáo sử
dụng 3 hình thức biểu
hiện một nội dung. Theo
em nên dùng từ tiếng
việt hay nước ngoài?
Tại sao?
HS TrB, yếu đọc và
trả lời câu
- HS Trb trả lời câu
hỏi
- HS yếu, khá trả lời
câu hỏi
-HS Tr bình, khá trả
lời câu hỏi.
ngữ nêu lên nét tiêu biểu về diện mạo, tính cách

nhân vật-> biểu hiện về sự trong sáng của ngôn
ngữ
Bài 2(tr 34):
Đoạn văn đã bị lược bỏ một số dấu câu nên lời
văn không gãy gọn, ý không được sáng sủa, Có
thể khôi phục lại những dấu câu vaò các vị trí
thích hợp sau:
Tôi có lấy ví dụ về một dòng sông.Dòng sông
vừa trôi chảy,vừa phải tiếp nhận-dọc đường đi
của mình-những dòng sông khác.Dòng ngôn
ngữ cũng vậy- một mặt nó phải giữ bản sắc cố
hữu của dân tộc, nhưng nó không được phép
gạt bỏ, từ chối những gì thời đại đem lại.
Bài tập 3(tr34) Hai từ nước ngoài nên dịch ra
nghĩa tiếng Việt
- Thay file thành từ Tệp tin
- Từ hacker chuyển dịch thành kẻ đột
nhập trái phép hệ thống máy tính
Bài 1(tr 44)
- Câu a : không trong sáng do lẫn lộn giữa
trạng ngữ với chủ ngữ của động từ “đòi hỏi”
- Câu b,c,d: là những câu trong sáng: thể hiện
rõ các thành phần ngữ pháp và các quan hệ ý
nghĩa trong câu
Bài 2 (Tr 45)
Thay từ “ngày Valentine, “ ngày lễ Tình nhân”
bằng “ngày Tình yêu”
- Vừa có sắc thái biểu cảm ý nhị, đễ cảm nhận,
lĩnh hội với người VN
-“Tình nhân” từ Hán, thiên về con người, không

thiên về tình cảm ‘ ngọt ngào nhất”
4- Củng cố
- Các phương diện cơ bản về sự trong sáng của tiếng Việt- Điều rút ra từ các bài tập.
- Trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt
5- Dặn dò:
- Nắm kĩ các kiến thức của bài học
- Soạn bài : NĐC, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc” Chú ý giá trị văn học mà nhà thơ
NĐC để lại cho Tổ quốc, đân tộc; chỗ sâu sắc và lý thú trong cách nghị luận của tác giả PVĐ
E. RÚT KINH NGHIỆM, BỔ SUNG
Data/GA 12/ Nguyển Thị Xuân Hương-THPT Phú Quốc
3

×