Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Giải pháp tạo việc làm cho các hộ bị thu hồi đất tại các cụm công nghiệp huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.86 MB, 130 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐINH ĐỨC THỌ

GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO CÁC HỘ BỊ
THU HỒI ĐẤT TẠI CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP
HUYỆN NHO QUAN, TỈNH NINH BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐINH ĐỨC THỌ

GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO CÁC HỘ BỊ
THU HỒI ĐẤT TẠI CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP
HUYỆN NHO QUAN, TỈNH NINH BÌNH
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8.62.01.16

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI ĐÌNH HÒA



THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do tôi thực hiện.Các số liệu
và kết quả nghiên cứu trình bày trong Luận văn là trung thực và chưa từng
được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn hiện Luận văn
này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được ghi
rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2019
Tác giả luận văn

Đinh Đức Thọ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tôi đã

được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể và cá nhân. Nhân dịp
này, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến Ban Giám hiệu, Phòng đào tạo,
Ban chủ nhiệm Khoa KT&PTNT cùng các thầy cô Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, tạo điều kiện về mọi mặt
để tôi thực hiện đề tài này. Đặc biệt tôi xin cảm ơn TS. Bùi Đình Hòa, đã
hướng dẫn chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho tôi hoàn
thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các cơ quan: Cụm công nghiệp huyện Nho
Quan, tỉnh Ninh Bình, các hộ dân trên địa bàn huyện Nho Quan đã tạo mọi
điều kiện cho tôi hoàn thành bản luận văn này.
Cuối cùng tôi xin trân thành cảm ơn sâu sắc tới gia đình và bạn bè,
những người đã chia sẻ, động viên, khích lệ và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành tốt luận văn của mình.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn tất cả sự giúp đỡ quý báu của
các tập thể và cá nhân đã dành cho tôi.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2019
Tác giả luận văn
Đinh Đức Thọ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ...........................................................................vi
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN .................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2
5. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học hoặc thực tiễn ......................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TẠO VIỆC LÀM CHO HỘ BỊ THU HỒI
ĐẤT NÔNG NGHIỆP CHO CỤM KHU CÔNG NGHIỆP .................................. 4
1.1. Cơ sở lý luận về tạo việc làm cho hộ bị thu hồi đất nông nghiệp cho cụm khu
công nghiệp ................................................................................................................. 4
1.1.1. Cơ sở lý luận về việc làm cho hộ bị thu hồi đất nông nghiệp ........................... 4
1.1.2. Tạo việc làm cho các hộ bị thu hồi đất nông nghiệp....................................... 16
1.1.3. Vai trò và ý nghĩa tạo việc làm cho hộ bị thu hồi đất nông nghiệp cho khu
công nghiệp ............................................................................................................... 19
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tạo việc làm của các hộ nông dân sau thu hồi đất
nông nghiệp tại các khu công nghiệp ........................................................................ 22
1.2. Cơ sở thực tiễn về tạo việc làm cho hộ bị thu hồi đất nông nghiệp tại các khu
công nghiệp trên thế giới và ở Việt Nam .................................................................. 31
1.2.1. Thực tiễn về tạo việc làm cho hộ thu hồi đất nông nghiệp tại các khu công
nghiệp của một số nước trên thế giới ........................................................................ 31
1.2.2. Kinh nghiệm tạo việc làm cho hộ bị thu hồi đất nông nghiệp tại các khu công
nghiệp của một số tỉnh ở Việt Nam .......................................................................... 35
1.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình ................... 40
1.4. Một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ............................................ 41
Chương 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........ 47
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Nho Quan................... 47
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................................... 47
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





iv

2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................ 51
2.1.3. Hệ thống cơ sở hạ tầng của huyện Nho Quan ................................................. 56
2.1.4. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
đến đến tạo việc làm cho các hộ bị thu hồi đất nông nghiệp trong cụm công nghiệp ... 57
2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 58
2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 58
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin ...................................................................... 58
2.3.2. Phương pháp tổng hợp thông tin ..................................................................... 60
2.3.3. Phương pháp phân tích thông tin .................................................................... 60
2.4. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh tạo việc làm hộ bị thu hồi đất nông nghiệp trên địa
bàn huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình ....................................................................... 60
2.4.1. Nhóm chỉ tiêu thể hiện tình hình kinh tế hộ .................................................... 61
2.4.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức thu nhập, thu chi của hộ nông dân ................... 61
Chương 3: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO HỘ BỊ
THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRONG CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN NHO QUAN, TỈNH NINH BÌNH ................................................. 62
3.1. Thực trạng tạo việc làm cho hộ bị thu hồi đất nông nghiệp tại các cụm công
nghiệp trên địa bàn huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.............................................. 62
3.1.1. Chính sách thu hồi đất nông nghiệp tại các cụm công nghiệp của huyện Nho
Quan giai đoạn 2016-2018 ........................................................................................ 62
3.1.2. Tình hình thu hồi đất nông nghiệp tại các cụm công nghiệp trên địa bàn huyện
Nho Quan .................................................................................................................. 63
3.1.3. Tình hình dân số và lao động của các hộ bị thu hồi đất tại nông nghiệp trong cụm
công nghiệp ................................................................................................................ 64
3.2. Thực trạng kinh tế hộ nông điều tra sau thu hồi đất nông nghiệp tại cụm công

nghiệp của huyện Nho Quan ..................................................................................... 66
3.2.1. Thông tin cơ bản của nhóm hộ nông điều tra.................................................. 66
3.2.2. Thực trạng lao động các hộ nông dân điều tra bị thu hồi đất nông nghiệp ............ 68
3.2.3. Thực trạng việc làm của các hộ nông dân điều tra bị thu hồi đất nông nghiệp.............. 70
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến kinh tế hộ nông dân sau thu hồi đất nông nghiệp tại
các cụm công nghiệp ................................................................................................. 87
3.3.1. Các yếu tố bên trong ....................................................................................... 87
3.3.2. Các yếu tố bên ngoài ....................................................................................... 93
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




v

3.3. Đánh giá chung về giải quyết việc làm cho các hộ nông dân sau thu hồi đất
nông nghiệp tại các cụm công nghiệp huyện Nho Quan........................................... 95
3.3.1. Kết quả đạt được ............................................................................................. 95
3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ...................................................................... 97
3.4. Giải pháp tạo việc làm cho các hộ bị thu hồi đất nông nghiệp cho cụm công
nghiệp huyện Nho Quan đến năm 2015 và tầm nhìn 2030 ....................................... 99
3.4.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu tạo việc làm cho các hộ bị thu hồi đất
nông nghiệp cho cụm công nghiệp huyện Nho Quan đến năm 2015 và tầm nhìn
2030 ........................................................................................................................... 99
3.4.2. Một số giải pháp tạo việc làm hộ nông dân sau thu hồi đất nông nghiệp tại các
cụm công nghiệp huyện Nho Quan đến năm 2025 tầm nhìn đến năm 2030 ..........104
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................112
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................116

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





vi

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1.

Tình hình sử dụng đất của huyện Nho Quan giai đoạn
2016 - 2018 .............................................................................. 50

Bảng 2.2:

Giá trị, cơ cấu ngành kinh tế huyện Nho Quan giai đoạn
2016 -2018 ................................................................................ 52

Bảng 2.3.

Tình hình dân số và lao động trên địa bàn huyện Nho Quan
giai đoạn 2016-2018 ................................................................. 55

Bảng 3.1:

Tổng hợp diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi tại các cụm
công nghiệp của huyện Nho Quan giai đoạn 2016-2018 ......... 63

Bảng 3.2:

Nhân khẩu và lao động của các hộ bị THĐNN tại các cụm

công nghiệp của huyện Nho Quan năm 2018 ........................... 65

Bảng 3.3:

Thông tin cơ bản các hộ điều tra sau THĐNN tại các cụm
công nghiệp huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình năm 2018 ........ 67

Bảng 3.4:

Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động trước THĐNN .... 69

Bảng 3.5:

Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động sau THĐNN ....... 69

Bảng 3.6:

Việc làm của các hộ nông dân trước THĐNN tại các CCN ..... 72

Bảng 3.7:

Việc làm của các hộ nông dân sau THĐNN tại các CCN ........ 73

Bảng 3.8:

Việc làm của các hộ nông dân trước và sau THĐNN tại các
KCN phân theo nhóm hộ điều tra ............................................. 76

Bảng 3.9:


Mục đích sử dụng tiền đền bù của các hộ nông dân sau
THĐNN..................................................................................... 78

Bảng 3.10:

Biến động thu nhập của các hộ nông dân sau THĐNN ............ 79

Bảng 3.11:

Thu nhập bình quân của các nhóm hộ nông dân trước và sau ĐNN...... 81

Bảng 3.12:

Ngành nghề trước và sau THĐNN của các hộ nông dân ......... 84

Bảng 3.13:

Chi phí bình quân của các nhóm hộ nông dân trước và sau
THĐNN..................................................................................... 86

Bảng 3.14:

Trình độ học vấn của chủ hộ ảnh hưởng đến thu nhập hộ
nông dân .................................................................................... 87

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





vii

Bảng 3.15:

Độ tuổi chủ hộ ảnh hưởng đến thu nhập hộ nông dân .............. 88

Bảng 3.16:

Quy mô lao động ảnh hưởng đến thu nhập hộ nông dân .......... 89

Bảng 3.17:

Lao động được đào tạo ảnh hưởng đến thu nhập hộ nông dân ....... 90

Bảng 3.18:

Lao động được làm việc trong CCN đến thu nhập hộ nông dân..... 92

Bảng 3.19:

Sử dụng tiền đền bù vào SXKD ảnh hưởng đến thu nhập
của hộ nông dân ........................................................................ 92

Bảng 3.20:

Dự báo về phát triển kinh tế hộ nông dân sau THĐNN tại
CCN đến năm 2025................................................................. 103

Biểu đồ 3.1: Biến động thu nhập của các hộ nông dân sau THĐNN ............ 80
Biểu đồ 3.2: Ngành nghề trước và sau THĐNN của các hộ nông dân ......... 85


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




viii

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Đinh Đức Thọ
Tên luận văn: Giải pháp tạo việc làm cho các hộ bị thu hồi đất tại các
cụm công nghiệp huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình
Ngành: Kinh tế nông nghiệp

Mã số: 8.62.01.16

Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn vấn đề việc làm và giải quyết
việc làm cho nông dân bị thu hồi đất.
- Phân tích, đánh giá thực trạng giải quyết việc làm cho nông dân bị thu
hồi đất ở huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình giai đoạn năm 2016-2018.
- Chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng tới việc làm của lao động nông nghiệp
sau khi thu hồi đất trên địa bàn.
- Đề xuất một số giải pháp tạo việc làm cho lao động nông nghiệp sau
khi bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình.
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp thu thập số liệu thứ cấp và số liệu sơ cấp,
phương pháp so sánh để đánh giá thực trạng cho giải quyết việc làm cho nông dân
bị thu hồi đất ở huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình giai đoạn năm 2016-2018.
Kết quả chính và kết luận

Những thành công và hạn chế, tồn tại được luận văn rút ra tuy chưa
phản ánh một cách đầy đủ nhất tình trạng thu nhập của nông dân bị THĐNN
ở huyện Nho Quan, nhưng nó cũng đã phân tích được một cách khái quát và
tương đối toàn diện bức tranh việc làm để phát triển kinh tế hộ sau THĐNN.
Trên cơ sở đó, luận văn luận giải, minh chứng và đề xuất các định hướng và
các nhóm giải pháp tạo việc làm cho hộ sau THĐNN tại các CCN huyện Nho
Quan đến năm 2025 tầm nhìn đến năm 2030 bao gồm nhóm giải pháp chung
và các nhóm giải pháp cụ thể.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay nước ta đang trong giai đoạn CNH - HĐH đất nước. Việc
THĐ để chuyển đổi mục đích sử dụng chuyển sang đất chuyên dùng đã tạo
điều kiện thuận lợi cho các địa phương phát triển công nghiệp, dịch vụ cũng
như xây dựng các khu đô thị mới, tạo điều kiện thu hút đầu tư, đặc biệt là đầu
tư trực tiếp nước ngoài, góp phần đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hướng CNH-HĐH, đẩy nhanh tiến trình hội nhập với nền kinh tế khu
vực và quốc tế. KCN góp phần thúc đẩy tăng năng suất lao động, tăng trưởng
kinh tế, góp phần tạo nên một diện mạo nông thôn mới.
Tuy nhiên quá trình thực hiện THĐ cũng đặt ra nhiều vấn đề bức xúc
trong đời sống nhân dân và ảnh hưởng tới đời sống xã hội ở nhiều địa
phương. Theo thống kê của Bộ NN&PTNT trong 5 năm gần đây (2012-2017)
tổng diện tích đất nông nghiệp đã thu hồi là 436.000 ha (chiếm gần 4% tổng
diện tích đất nông nghiệp của cả nước); việc THĐ đã tác động đến đời sống

của trên 727.000 hộ gia đình với khoảng 1150.000 lao động và trên 3,5 triệu
người. Mặc dù quá trình THĐ các địa phương đã ban hành nhiều chính sách
cụ thể đối với người dân bị THĐ về các vấn đề như bồi thường, hỗ trợ giải
quyết việc làm, đào tạo chuyển đổi nghề... nhưng trên thực tế có tới 67% lao
động nông nghiệp vẫn giữ nguyên nghề cũ sau khi bị THĐ, 13% chuyển sang
nghề mới và khoảng 20% không có việc làm hoặc có việc làm nhưng không
ổn định [39].
Nho Quan là một huyện nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Ninh Bình, thực hiện
chủ trương CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn cùng với quá trình đô thị hóa
chung của tỉnh, huyện đã được chính phủ phê duyệt xây dựng 04 cụm công
nghiệp với diện tích 174 ha [5]. Các cụm công nghiệp đã góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế xã theo hướng phát triển công nghiệp, quy hoạch phát


2
triển KT - XH của huyện Nho Quan và đóng góp vào sự phát triển của tỉnh
Ninh Bình. Tuy nhiên khi bị thu hồi đất đặc biệt là thu hồi đất nông nghiệp
một phần lớn lao động nông nghiệp mất việc làm. Để có thể đánh giá đúng
thực trạng việc thu hồi đất cũng như ảnh hưởng của nó tới việc làm của người
dân bị thu hồi đất, qua đó đề ra một số giải pháp nhằm giải quyết việc làm cho
lao động nông nghiệp bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Nho Quan, tôi đã chọn
đề tài: "Giải pháp tạo việc làm cho các hộ bị thu hồi đất tại các cụm công
nghiệp huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình”.
2. Mục tiêu của đề tài
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn vấn đề việc làm và giải quyết
việc làm cho nông dân bị thu hồi đất.
- Đánh giá thực trạng giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở
huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình giai đoạn năm 2016-2018.
- Chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng tới việc làm của lao động nông nghiệp
sau khi thu hồi đất trên địa bàn.

- Đề xuất một số giải pháp tạo việc làm cho lao động nông nghiệp sau
khi bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về việc làm cho
các hộ bị thu hồi đất tại các cụm công nghiệp huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Về không gian : Luận văn nghiên cứu về việc làm cho các hộ bị thu hồi
đất tại các cụm công nghiệp huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình
* Về thời gian:
- Số liệu thứ cấp của đề tài: được thu thập từ năm 2016 đến năm 2018.
- Số liệu sơ cấp của đề tài: phiếu điều tra kinh tế hộ nông dân được điều
tra năm 2018 đối với các hộ nông dân đã bị THĐNN từ những năm 2018 trở


3
về trước.
- Luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển việc làm cho các
hộ bị thu hồi đất tại các cụm công nghiệp huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình
đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030.
* Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu một số nội dung sau đây:
- Nghiên cứu việc làm cho các hộ sau THĐNN tại các KCN của một số
nước trên thế giới cũng như một số địa phương trong nước. Từ đó rút ra các
bài học kinh nghiệm về về việc làm cho các hộ bị thu hồi đất tại các cụm công
nghiệp huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình.
- Phân tích, đánh giá thực trạng giải quyết việc làm cho nông dân bị thu
hồi đất ở huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình giai đoạn năm 2016-2018. Chỉ ra
những nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển việc làm cho
các hộ bị thu hồi đất tại các cụm công nghiệp huyện Nho Quan tỉnh Ninh
Bình đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030.

5. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học hoặc thực tiễn
5.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Góp phần hệ thống hóa các vấn đề lý luận về việc làm và giải quyết
việc làm các hộ bị thu hồi đất.
- Việc làm cho nông dân sau khi bị thu hồi đất trong quá trình CNH ĐTH là vấn đề “nóng bỏng” mà Đảng và Nhà nước ta đang rất quan tâm.
Hiện nay có rất ít những nghiên cứu về vấn đề này bởvậy đề tài sẽ là tiền đề
cho những nghiên cứu tiếp theo, là tài liệu nghiên cứu bổ ích cho những
người quan tâm.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Luận văn là tài liệu tham khảo có căn cứ khoa học vững chắc giúp cho
các nhà nghiên cứu, các nhà hoạch định chính sách, các chủ hộ, các doanh
nghiệp, các chủ đầu tư vào các KCN trên địa bàn huyện Nho Quan nói riêng
và tỉnh Ninh Bình nói chung quan tâm đến kinh tế hộ sau THĐNN.
- Luận văn là nguồn tài liệu tham khảo bổ ích trong giảng dạy tại các
trường chuyên nghiệp, tài liệu tham khảo của các sinh viên, học viên và các
nghiên cứu sinh.


4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TẠO VIỆC LÀM CHO HỘ BỊ THU HỒI ĐẤT
NÔNG NGHIỆP CHO CỤM KHU CÔNG NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về tạo việc làm cho hộ bị thu hồi đất nông nghiệp cho
cụm khu công nghiệp
1.1.1. Cơ sở lý luận về việc làm cho hộ bị thu hồi đất nông nghiệp
1.1.1.1. Việc làm
Trong tác phẩm nổi tiếng Biện chứng của tự nhiên, Ph.Ăngghen đã
khẳng định: “Lao động là điều kiện cơ bản đầu tiên của toàn bộ đời sống
loài người, và như thế đến một mức mà trên một ý nghĩa nào đó, chúng ta
phải nói: lao động đã sáng tạo ra bản thân con người” [28]. Điều đó có

nghĩa nhân tố có tính chất quyết định trong lịch sử, xét đến cùng là việc sản
xuất và tái sản xuất ra đời sống trực tiếp. Ở đây, lao động được xem xét ở khía
cạnh thứ nhất - lao động để sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt.
Theo tổ chức Lao động quốc tế (ILO): Việc làm là những hoạt động lao
động được trả công bằng tiền và bằng hiện vật.
Việc làm được bắt nguồn từ lao động của con người (tất nhiên là chỉ ở
những người có sức lao động) tác động đến tự nhiên nhằm tạo ra của cải vật
chất để thỏa mãn nhu cầu của mình, và việc làm luôn gắn với một ngành nghề
nhất định. Điều 13, chương 2, Bộ luật lao động của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ghi rõ: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập,
không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm” [28]. Như vậy, việc
làm là lao động của con người nhằm tạo ra thu nhập hoặc lợi ích của bản thân
và gia đình không bị pháp luật ngăn cấm. Trong thực tế, phần lớn những việc
làm phạm pháp (buôn ma túy, buôn người…) đều mang lại những khoản thu
nhập rất cao cho chủ thể hoạt động, nhưng đó là những hoạt động phạm pháp,
không được pháp luật cho phép nên không được thừa nhận là việc làm.


5
Các hoạt động lao động được xác định là việc làm bao gồm:
- Làm các công việc được trả công dưới dạng bằng tiền hoặc hiện vật
(làm việc được trả công)
Theo khái niệm trên, hoạt động được coi là việc làm cần thỏa mãn hai
điều kiện:
- Một là, hoạt động đó phải có ích nhưng đồng thời tạo ra thu nhập cho
người lao động và cho các thành viên trong gia đình. Những hoạt động lao
động có ích khác như sản xuất tự cung tự cấp, nhằm phục vụ tự tiêu dùng,
nhưng không trao đổi, không đem lại thu nhập cho người lao động thì không
được coi là việc làm.
- Hai là, hoạt động đó phải đúng luật; không bị pháp luật cấm.

Hai tiêu chí này có quan hệ chặt chẽ với nhau, là điều kiện cần và đủ
của một hoạt động được thừa nhận là việc làm. Nếu một hoạt động chỉ tạo ra
thu nhập nhưng vi phạm luật pháp như: trộm cắp, buôn bán hêrôin, mại dâm...
Không được công nhận là việc làm. Mặt khác, một hoạt động dù là hợp pháp,
có ích nhưng không tạo ra thu nhập cũng không được thừa nhận là việc làm chẳng hạn như công việc nội trợ hàng ngày của phụ nữ cho chính gia đình
mình: đi chợ, nấu cơm, giặt giũ quần áo,... Nhưng nếu người phụ nữ đó cũng
thực hiện các công việc nội trợ tương tự cho gia đình người khác thì hoạt
động của họ lại được thừa nhận là việc làm vì được trả công.
Điểm đáng lưu ý là tùy theo phong tục, tập quán của mỗi dân tộc và
pháp luật của các quốc gia mà người ta có một số quy định khác nhau về việc
làm. Ví dụ: Mại dâm của phụ nữ được coi là việc làm của phụ nữ ở Thái Lan,
Philippin vì được pháp luật bảo hộ và quản lý; nhưng ở Việt Nam hoạt động
đó được coi là hoạt động phi pháp, vi phạm pháp luật và không được thừa
nhận là việc làm.
Việc làm có những tính chất đa dạng như sau:


6
- Một là, tính chất cá nhân hay tập thể của việc làm: điều này cho biết
công việc của một người hay của tập thể.
- Hai là, tính chất địa lý của việc làm: cho biết việc làm được diễn ra ở
đâu, khu vực nông thôn hay thành thị, vùng đồng bằng hay miền núi…
- Ba là, tính chất kỹ thuật của việc làm: cho biết tính đặc thù về kỹ thuật và
công nghệ của việc làm. Đây cũng là cơ sở để chia theo ngành nghề của công việc.
- Bốn là, tính chất thành thạo của việc làm: cho biết năng lực và phẩm
chất của người lao động được thể hiện trong quá trình làm việc.
- Năm là, tính chất kinh tế của việc làm: cho thấy hiệu quả kinh tế của
việc làm.
- Sáu là, tính chất cơ động của việc làm: cho thấy khả năng thay đổi nghề
nghiệp và năng lực thích nghi với điều kiện làm việc mới của người lao động.

Như vậy, việc làm có nhiều tính chất khác nhau và luôn mang tính chất
động. Vì vậy người ta chia việc làm thành những phạm trù xã hội - nghề
nghiệp khác nhau, từ đó có sự phân biệt các loại nghề nghiệp của lao động
khác nhau.
- Việc làm chính thức: được hiểu là công việc chính mang lại thu nhập
chính (đối với những việc làm được trả công) và những thu nhập về của cải vật
chất cho bản thân và gia đình (đối với những việc làm không được trả công)
- Việc làm không chính thức: được hiểu là những công việc làm thêm
ngoài làm chính. Như vậy, đối với người nông dân, việc làm chính của họ là
sản xuất nông nghiệp trong mùa vụ, còn việc làm không chính thức là việc
làm thêm trong lúc nông nhàn.
- Việc làm bền vững: theo ILO, việc làm bền vững là những việc làm
có năng suất và chất lượng cho nam giới và nữ giới, trong điều kiện tự do,
bình đẳng, an toàn và nhân phẩm được tôn trọng. Việc làm bền vững bao gồm
các cơ hội làm việc một cách hiệu quả; có thu nhập công bằng; đảm bảo an


7
toàn tại nơi làm việc và bảo vệ xã hội cho người lao động cũng như gia đình
họ; có triển vọng phát triển cá nhân và khuyến khích hòa nhập xã hội; cho
phép mọi người được tự do bày tỏ những mối quan tâm của mình, được tự do
tổ chức và tham gia vào các quyết định ảnh hưởng tới cuộc sống của họ; và
đảm bảo cho tất cả mọi người đều có cơ hội bình đẳng và được đối xử bình
đẳng. Như vậy, xét về mặt kinh tế, việc làm bền vững là việc làm phải có
năng suất và có thể cạch tranh. Tuy nhiên trên thế giới, bảo đảm cho người
lao động có việc làm bền vững vẫn còn là vấn đề rất nan giải.
1.1.1.2. Thiếu việc làm
Thiếu việc làm là những người không có việc làm thường xuyên, thường
có những thời gian không lao động vì hết việc. Theo Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội: Người thiếu việc làm gồm những người trong tuần lễ tính đến

thời điểm điều tra có tổng số giờ làm việc dưới 40 giờ hoặc có số giờ làm việc
nhỏ hơn giờ quy định đối với những người làm các công việc nặng nhọc, độc hại
theo quy định hiện hành của Nhà nước, có nhu cầu làm thêm giờ và đã sẵn sàng
làm việc nhưng không có việc làm [2].
Do đối tượng sản xuất của nông nghiệp là giới sinh học (cây trồng, vật
nuôi), chúng tuân theo các quy luật sinh học, chính vì vậy hoạt động sản xuất
nông nghiệp có tính thời vụ và phụ thuộc vào nhiều yếu tố tự nhiên như thời
tiết, thiên tai... nên nó có tính rủi ro cao và việc làm trong nông nghiệp cũng
mang tính thời vụ. Điều đó có nghĩa là việc làm của người nông dân không
mang tính thường xuyên, trong năm họ không có những khoảng thời gian
nông nhàn (không có việc làm trong sản xuất nông nghiệp). Do vậy, khi
nghiên cứu lao động nông nghiệp còn có khái niệm “Tỷ lệ thời gian lao động
được sử dụng trong năm” đó chính là số phần trăm của tổng số ngày công làm
việc thực tế so với tổng số ngày công có nhu cầu làm việc (bao gồm số ngày
công thực tế đã làm việc và số ngày có nhu cầu làm thêm) trong năm của


8
người làm nông nghiệp. Như vậy, đối với những người nông dân mặc dù được
phân đất để làm nông nghiệp nhưng họ hầu như không làm nông nghiệp, hoặc
làm rất ít mà đi làm thuê như phụ hồ, xây dựng, làm nghề thủ công... và sinh
sống chủ yếu bằng nguồn thu nhập trên, nhưng các công việc này lại không ổn
định, thì những người lao động này vẫn xếp vào dạng lao động thiếu việc làm.
Người ta phân biệt hai loại thiếu việc làm là thiếu việc làm hữu hình và
thiếu việc làm vô hình. Thiếu việc làm hữu hình là người làm việc ít hơn tiêu
chuẩn, đang tìm hoặc đang có việc làm phụ thêm. Thiếu việc làm vô hình là
có việc làm nhưng có năng suất lao động thấp, khó xác định được hiệu quả,
trình độ công việc như việc làm không phù hợp với khả năng và trình độ...
1.1.1.3. Thất nghiệp
Là một trạng thái trong đó người lao động trong độ tuổi có khả năng và

nhu cầu lao động nhưng không có việc làm. Theo định nghĩa của Bộ lao động Thương binh và Xã hội: Thất nghiệp là những người trong thời gian quan sát
tuy không làm việc nhưng đang tìm kiếm việc làm hoặc sẵn sàng làm việc để tạo
ra thu nhập bằng tiền hay hiện vật, gồm cả những người chưa bao giờ làm việc.
Thất nghiệp còn bao gồm cả những người đã bị buộc thôi việc không lương hoặc
không có thời hạn, hoặc những người không tích cực tìm kiếm việc làm vì họ
quan niệm rằng họ không thể tìm được việc làm [2].
Trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo, cung cầu lao động sẽ được điều
chỉnh và vận hành rất hiệu quả. Tuy nhiên thực tế ít xảy ra sự hoàn hảo trên
thị trường. Nếu có, chỉ là ở một thời điểm nào đó mà thôi. Cái mà thị trường
diễn ra là sự giao động, không hoàn hảo. Vì vậy, chắc chắn sẽ xảy ra tình
trạng thất nghiệp. Có thể khẳng định, thất nghiệp là một vấn đề chung mang
tính toàn cầu, thường xuyên xảy ra không chỉ ở các nước đang phát triển hoặc
những nước phát triển với trình độ thấp mà kể cả các nước công nghiệp phát
triển. Xét dưới góc độ vĩ mô, có hai loại thất nghiệp là thất nghiệp cơ cấu và
thất nghiệp chuyển tiếp.


9
Tình trạng thất nghiệp cơ cấu xảy ra chủ yếu ở các nước công nghiệp
phát triển vì nó gắn liền với những biến đổi về cơ cấu kinh tế trong điều kiện
phát triển của khoa học và công nghệ mới. Cách mạng khoa học và kỹ thuật
và sự tiến bộ không ngừng của công nghệ mới đã và đang làm phức tạp thêm
thị trường lao động. Bởi vì, máy móc đã và đang thay thế phần lớn công việc
nặng nhọc và cần nhiều sức lao động cơ bắp của con người, kéo theo hệ quả
của sự chuyển dịch lao động sang những công việc trí óc hoặc việc đòi hỏi sự
khéo léo của con người.
Khi nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao, điều đó có nghĩa là sự đóng
góp của ngành công nghiệp và dịch vụ trong nền kinh tế lớn. Thất nghiệp có
thể sẽ tăng do một bộ phận lao động không theo kịp với trình độ phát triển của
ngành về kỹ thuật, công nghệ trong điều kiện mới. Có thể thấy một đặc trưng

của thị trường lao động nước ta trong quan hệ với tăng trưởng kinh tế và
chuyển dịch cơ cấu như sau:
Thất nghiệp hữu hình tăng do người có sức lao động trong độ tuổi lao
động muốn tìm kiếm việc làm nhưng không được đáp ứng trên thị trường.
Thất nghiệp trá hình dưới nhiều hình thức, thể hiện ở việc làm có năng
suất lao động thấp, không góp phần hoặc tạo ra sản phẩm xã hội và thu nhập
quốc dân rất nhỏ (không đáng kể) mà chỉ tham gia vào quá trình phân phối lại
lao động.
Thiếu việc làm trong khu vực nông thôn do sự mất cân đối nghiêm trọng
giữa sự gia tăng nhanh của nguồn nhân lực với sự hạn hẹp của đất canh tác
(Bình quân đất canh tác trên đầu người giảm) và sự thiếu hụt của nguồn vốn.
Khả năng tạo ra nhu cầu về lao động của ngành công nghiệp còn yếu
(trừ các vùng kinh tế trọng điểm, những vùng có mức thu hút đầu tư lớn), như
vậy cung lao động luôn ở mức cao. Đây là cơ sở dẫn đến vấn đề thất nghiệp.
Vấn đề nhận thức về việc làm và tạo việc làm hiện nay đã có sự chuyển
biến căn bản trong quá trình phát triển: Nếu như trước đây quan niệm phổ biến


10
là Nhà nước chịu trách nhiệm tạo việc làm và bố trí việc làm cho người lao
động thì nay chuyển sang quan niệm tạo việc làm là trách nhiệm của Nhà nước,
doanh nghiệp, xã hội và của chính bản thân người lao động. Đây là nhận thức
phù hợp với nền kinh tế thị trường, bởi tính năng động của mỗi người một khi
được kích hoạt sẽ đóng vai trò quan trọng trong giải phóng sức lao động, thúc
đẩy tạo mở việc làm và phát triển thị trường lao động ở nước ta.
Tuy nhiên, giải quyết tình trạng thất nghiệp và tạo việc làm cho người
lao động vẫn đang là vấn đề bức xúc đối với Việt Nam hiện nay, đặc biệt là
khu vực nông thôn. Đây là câu chuyện đã, đang và vẫn sẽ tiếp tục đòi hỏi các
nhà nghiên cứu và quản lý tìm kiếm các biện pháp tích cực để giải quyết. Ở
đây đòi hỏi phải có những giải pháp tổng thể: từ định hướng của chính phủ về

tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, về chiến lược cơ cấu kinh
tế, đến giải quyết các vấn đề về nông nghiệp, nông dân và nông thôn... đến
các vấn đề khuyến khích phát triển doanh nghiệp để tạo cầu lao động, nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực... Tất cả những vấn đề trên cần được giải
quyết từ cấp độ quốc gia, vùng lãnh thổ và từng địa phương.
1.1.1.4. Khái niệm và phân loại hộ
* Khái niệm hộ
Hộ là một khái niệm cơ bản và được sử dụng khá rộng rãi trong các
nghiên cứu. Đã có rất nhiều học giả và các tổ chức đã đưa ra các quan niệm về
“Hộ” như sau:
+ Theo từ điển ngôn ngữ học: “Hộ là một đơn vị xã hội bao gồm một hay
một nhóm người ở chung và ăn chung, có thể hoặc không có quan hệ huyết
thống” [22].
+ Theo tổ chức Thống kê Liên Hợp Quốc: “Hộ là những người sống
chung dưới một ngôi nhà, cùng ăn chung, làm chung và cùng có chung một ngân
quỹ” [ 22 ].
+ Theo giáo sư Mc Gê (1989), Đại học tổng hợp Colombia, Canada:
“Hộ là một nhóm người có cùng chung huyết tộc hoặc không cùng chung
huyết tộc ở trong một mái nhà và ăn chung một mâm cơm” [28].


11
+ Theo nhóm các học giả lý thuyết phát triển: “Hộ là một hệ thống các
nguồn lực tạo thành một nhóm các chế độ kinh tế riêng nhưng lại có mối quan
hệ chặt chẽ và phục vụ hệ thống kinh tế lớn hơn” [28].
+ Theo nhóm “hệ thống thế giới” gồm các đại biểu Wallerstan (1982),
Wood (1981, 1982), Smith (1985), Martin và BellHel (1987): “Hộ là một
nhóm người có cùng chung sở hữu, chung quyền lợi trong cùng một hoàn
cảnh. Hộ là một đơn vị kinh tế giống như các công ty, xí nghiệp khác” [2].
Như vậy từ những khía cạnh khác nhau tuy các học giả và các tổ chức

đã có quan niệm về hộ không giống nhau, nhưng từ các khái niệm trên thì hộ
có những đặc điểm chung:
+ Chung hoặc không chung huyết tộc.
+ Cùng chung sống dưới một mái nhà.
+ Cùng chung một nguồn thu nhập, chung ngân quỹ.
+ Cùng ăn chung.
+ Cùng tiến hành sản xuất chung.
Từ những đặc điểm chung của hộ tác giả đưa ra một quan niệm hộ như
sau: hộ gồm những người chung hoặc không chung huyết thống sống chung
dưới một mái nhà, cùng chung sở hữu, chung quyền lợi và chung một ngân quỹ.
* Khái niệm hộ nông dân
Theo giáo sư Frank Ellis, trường đại học tổng hợp Cambridge, (1988)
[24]: Hộ nông dân là hộ có phương tiện kiếm sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu
lao động gia đình vào sản xuất, luôn nằm trong một hệ thống kinh tế rộng lớn,
nhưng về cơ bản được đặc trưng bởi sự tham gia từng phần vào thị trường với
mức độ hoàn hảo không cao. Cũng theo giáo sư Frank Ellis, có thể phân biệt hộ
nông dân với những hộ làm kinh tế khác trong một nền kinh tế thị trường trên
các đặc trưng như sau:
+ Thứ nhất là đất đai: đối với hộ nông dân, ruộng đất chính là một yếu
tố hơn hẳn các yếu tố sản xuất khác không chỉ vì giá trị của nó mà còn là
nguồn đảm bảo lâu dài đời sống của gia đình nông dân.


12
+ Thứ hai là lao động: sự tín nhiệm đối với lao động của gia đình là
một đặc tính kinh tế nổi bật của hộ nông dân. Người “lao động gia đình” là cơ
sở của các nông trại, là yếu tố phân biệt chúng với các xí nghiệp tư bản.
+ Thứ ba là tiền vốn và sự tiêu dùng: hộ nông dân làm công việc của
gia đình chứ không phải làm công việc kinh doanh thuần túy, khác với đặc
điểm chủ yếu của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa là làm chủ vốn đầu tư vào

tích lũy cũng như khái niệm hoàn vốn đầu tư dưới dạng lợi nhuận.[30]
1.1.1.5. Đất nông nghiệp và thu hồi đất nông nghiệp của các hộ nông dân để
xây dựng các khu công nghiệp
a. Khái niệm đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp là một thuật ngữ được sử dụng phổ biến trong các văn
bản pháp luật đất đai ở nước ta. Theo cách hiểu truyền thống của người Việt
Nam đất nông nghiệp thường được coi là đất trồng lúa, trồng cây hoa màu
như ngô, khoai, sắn và những cây được coi là lương thực. Tuy nhiên trên thực
tế việc sử dụng đất nông nghiệp khá phong phú, không chỉ đơn thuần là đất
trồng lúa, hoa màu mà còn được sử dụng để trồng các loại cây lâu năm hay
dùng vào mục đích chăn nuôi gia súc, gia cầm, nuôi trồng thủy sản, …
Theo Điều 10, Luật Đất Đai năm 2013 căn cứ vào mục đích sử dụng,
đất đai nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây [35]: a) Đất trồng
cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác; b) Đất trồng
cây lâu năm; c) Đất rừng sản xuất; d) Đất rừng phòng hộ; đ) Đất rừng đặc
dụng; e) Đất nuôi trồng thủy sản; g) Đất làm muối; h) Đất nông nghiệp khác
gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích
trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất, xây dựng
chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp
luật cho phép, đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học
tập, nghiên cứu thí nghiệm, đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng
hoa, cây cảnh.


13
b. Vai trò và ý nghĩa của đất nông nghiệp đối với kinh tế hộ nông dân
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là điều kiện cho sự sống của
động, thực vật và con người trên trái đất. Đất đai là điều kiện rất cần thiết để
con người tồn tại và tái sản xuất các thế hệ kế tiếp nhau của loài người. Đất
đai tham gia vào tất cả các ngành kinh tế của xã hội. Tuy vậy, đối với từng

ngành cụ thể đất đai có vị trí khác nhau.
Trong ngành nông nghiệp nói chung và ngành trồng trọt nói riêng, đất
đai có vị trí đặc biệt. Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt và không thể
thay thế. Đặc biệt vì đất đai vừa là đối tượng lao động, vừa là tư liệu lao động.
Đất đai là đối tượng lao động vì đất đai chịu sự tác động của con người trong
quá trình sản xuất như: cày, bừa, xới,...để có môi trường tốt cho sinh vật phát
triển. Đất đai là tư liệu lao động vì đất đai phát huy tác dụng như một công cụ
lao động. Con người sử dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi. Không có đất
đai thì không có sản xuất nông nghiệp. Với sinh vật, đất đai không chỉ là môi
trường sống, mà còn là nguồn cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng. Năng suất
cây trồng, vật nuôi phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng đất đai. Diện tích, chất
lượng của đất đai quy định lợi thế so sánh của mỗi vùng cũng như cơ cấu sản
xuất của từng nông trại và của cả vùng. Vì vậy, việc quản lý, sử dụng đất đai
nói chung cũng như đất nông nghiệp nói riêng một cách đúng hướng, có hiệu
quả, sẽ góp phần làm tăng thu nhập, ổn định kinh tế, chính trị và xã hội [1].
c. Thu hồi đất nông nghiệp của các hộ nông dân để xây dựng các khu công nghiệp.
* Khái niệm khu công nghiệp
Theo thuật ngữ tiếng Anh, KCN là Industrial estates, industrial zone
(IZ) hay industrial park (IP). Đây là những khái niệm trở nên khá phổ biến ở
nhiều nước trên thế giới. Các KCN được thành lập ở nhiều nước nhằm thực
hiện mục tiêu thu hút vốn, công nghệ và kinh nghiệm quản lý từ bên ngoài và
thực hiện đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa đất nước hướng về xuất khẩu.
Khái niệm cụ thể về KCN ở một số nước như sau:


14
Ở Indonesia, KCN được định nghĩa: “Là khu tập trung các hoạt động
chế tạo công nghiệp có đầy đủ cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất và các phương
tiện khác do công ty KCN cung cấp và quản lý”. Ở đây, “công ty KCN là các
công ty có tư cách pháp nhân được thành lập theo luật của Indonesia và trên

lãnh thổ Indonesia, với chức năng quản lý KCN” [21].
Ở Thái Lan, đạo luật KCN năm 1979 định nghĩa: “KCN là khu có diện
tích được dùng vào sản xuất công nghiệp và các công việc khác liên quan đến
sản xuất công nghiệp" [21].
Ở Việt Nam theo Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của
Chính phủ đã quy định [11] về KCN, KCX và KKT thì KCN được xác định
là: “Khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho
sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định được thành lập theo điều
kiện, trình tự và thủ tục quy định tại nghị định này”.
Từ các khái niệm trên có thể thấy quan niệm về KCN của các nước
cũng không đồng nhất, nhưng thường được hiểu là một khu đất được phân
chia và phát triển có hệ thống theo một kế hoạch tổng thể nhằm cung cấp địa
điểm cho các ngành công nghiệp tương hợp với cơ sở hạ tầng, các tiện ích
công cộng, các dịch vụ phục vụ và hỗ trợ cho sản xuất công nghiệp.
Như vậy, theo các khái niệm về KCN ở các nước khác nhau thì KCN
có các tính chất đặc thù như:
- Diện tích đất KCN là diện tích đất đã được xây dựng kết cấu hạ tầng
để cho nhà đầu tư thuê, thuê lại thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh
trong KCN.
- Doanh nghiệp tại KCN là doanh nghiệp được thành lập và hoạt
động trong KCN hoặc doanh nghiệp xuất khẩu toàn bộ sản phẩm hoạt
động trong KCN.
- Quy hoạch tổng thể phát triển KCN trên phạm vi cả nước là quy
hoạch được lập và phê duyệt theo quy định của pháp luật về lập, phê duyệt và
quản lý quy hoạch tổng thể phát triển KTXH.


15
* Khái niệm thu hồi đất
Theo Từ điển giải thích thuật ngữ luật học, THĐ được hiểu là [2]: cơ

quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi quyền sử dụng đất của người vi phạm
quy định về sử dụng đất để Nhà nước giao cho người khác sử dụng, hoặc trả
lại cho chủ sử dụng đất hợp pháp bị lấn chiếm. Trường hợp thật cần thiết, Nhà
nước THĐ đang sử dụng của người sử dụng đất để thực hiên vào mục đích
quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
Khái niệm này thực ra cũng chưa hẳn là một định nghĩa rõ ràng về
THĐ, mặc dù có đề cập các trường hợp THĐ, nhưng nội hàm của khái niệm
này chưa bao quát hết các trường hợp THĐ của Nhà nước.
Theo Luật Đất đai năm 2013 đã được Quốc hội thông qua ngày
29/11/2013 có hiệu lực vào ngày 01/07/2014, tại Khoản, Điều 4 đã quy định
[22]: “Nhà nước THĐ là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất
của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người
sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai”.
* Nhu cầu cần thiết, khách quan của việc thu hồi đất nông nghiệp của
các hộ nông dân để xây dựng các khu công nghiệp.
Nhà nước không trực tiếp chiếm hữu, sử dụng đất đai nói chung và đất
nông nghiệp nói riêng mà giao đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng
ổn định lâu dài (gọi chung là người sử dụng đất). Khi Nhà nước có nhu cầu sử
dụng đất vào mục đích chung như sử dụng vào mục đích quốc phòng và an
ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, … thì Nhà nước sẽ phải THĐ của
người sử dụng đất. Đặt trong bối cảnh đó, THĐ nói chung và THĐNN nói
riêng là thực tế khó tránh khỏi và cần thiết phục vụ quá trình CNH, HĐH.
THĐNN xây dựng các KCN xây dựng kết cấu hạ tầng KT, XH có vai trò
quan trọng trong quá trình CNH, HĐH được thể hiện tại các điểm [11]
Thứ nhất, THĐNN chuyển đổi mục đích sử dụng đất nên các tỉnh có
nhiều quỹ đất hơn cho quá trình CNH, HĐH, ĐTH, thu hút nhiều doanh


×