Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu sử dụng liều kế nhiệt huỳnh quang (TLD) để đo liều bức xạ gamma trong môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 73 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
­­­­­­­­­­­­***­­­­­­­­­­­­

BÙI THỊ ÁNH DƯƠNG

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG LIỀU KẾ NHIỆT HUỲNH QUANG 
(TLD) ĐỂ ĐO LIỀU BỨC XẠ GAMMA TRONG MÔI TRƯỜNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
­­­­­­­­­­­­***­­­­­­­­­­­­

BÙI THỊ ÁNH DƯƠNG

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG LIỀU KẾ NHIỆT HUỲNH QUANG 
(TLD) ĐỂ ĐO LIỀU BỨC XẠ GAMMA TRONG MÔI TRƯỜNG
                                 Chuyên ngành: Khoa học môi trường
                                 Mã số: 60440301

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC

Người hướng dẫn khoa học:  TS. Trịnh Văn Giáp 


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm  ơn Tiến sĩ Trịnh Văn Giáp­ Viện trưởng Viện  
Khoa học và Kỹ  thuật Hạt nhân­ Viện Năng lượng Nguyên tử  Việt Nam đã tận 


tình hướng dẫn, định hướng và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin cảm ơn KS. Vũ Mạnh Khôi và KS. Nguyễn Quang Long cùng  
các đồng nghiệp trong Trung tâm An toàn bức xạ và Trung tâm Quan trắc Phóng  
xạ và Đánh giá tác động Môi trường  ­ Viện Khoa học và Kỹ thuật Hạt nhân đã  
giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo trong Khoa Môi trường­ Trường Đại 
học Khoa học tự nhiên đã nhiệt tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình 
học tập tại đây.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm  ơn gia đình và bạn bè đã luôn cổ  vũ, giúp đỡ 
tôi để hoàn thành luận văn thạc sỹ này.
Xin chân thành cảm ơn! 
Hà Nội, ngày 11 tháng 12 năm 2013
Học viên

Bùi Thị Ánh Dương 


MỤC LỤC
 MỤC LỤC                                                                                                                  
 
.................................................................................................................
   
 4
 DANH MỤC VIẾT TẮT                                                                                            
 
...........................................................................................
   
 5
 DANH MỤC HÌNH                                                                                                   
 

..................................................................................................
   
 6
 MỞ ĐẦU                                                                                                                   
 
..................................................................................................................
   
 1
 Chương 1: TỔNG QUAN                                                                                          
 
.........................................................................................
   
 4
 1.4.Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước                                                        
 
.......................................................
    
 16
 1.6.Các phương pháp xác định liều bức xạ trong tự nhiên                                     
 
....................................
    
 22
 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU       
   28
......
    
 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ                                                                           
 
..........................................................................

    
 54
 KẾT LUẬN                                                                                                              
 
.............................................................................................................
    
 54
 KHUYẾN NGHỊ                                                                                                      
 
.....................................................................................................
    
 55
 TÀI LIỆU THAM KHẢO                                                                                        
 
.......................................................................................
    
 56
....................................................................................................................62
...............................................................62
...............................................................................................................62
...............................................................................................................63


DANH MỤC VIẾT TẮT

IAEA

International Atomic Energy Agency

Cơ   quan   Năng   lượng 

nguyên tử quốc tế 

ICRP

TLD

International   Commission   on  Ủy ban an toàn phóng xạ 
Radiological Protection

quốc tế

Thermoluminescence Dosimeter

Liều   kế   nhiệt   huỳnh 
quang
Viện Năng lượng nguyên 

VINATOM

tử Việt Nam
UNSCEAR

United   Nation   Scientific   Committee  Ủy   ban   khoa   học   Liên 
on the Effects of Atomic Radiations

Hiệp Quốc về những ảnh 
hưởng   của   bức   xạ 
nguyên tử



DANH MỤC HÌNH


DANH MỤC BẢNG


MỞ ĐẦU
1.

Đặt vấn đề 
Thế  giới chúng ta đang sống có chứa nhiều chất phóng xạ  và các chất này 

đã có ngay từ khi hình thành nên trái đất. Có trên 60 nhân phóng xạ được tìm thấy 
trong tự  nhiên. Về nguồn gốc, các nhân phóng xạ  này có thể  phân thành ba loại  
chính sau:
1. Các nhân phóng xạ  có từ  khi hình thành nên trái đất còn gọi là các nhân  
phóng xạ nguyên thủy.
2. Các nhân phóng xạ được hình thành do tương tác của các tia vũ trụ với vật  
chất của trái đất.
3. Các nhân phóng xạ được hình thành do con người tạo ra.
Các nhân phóng xạ  được hình thành do hai nguồn gốc đầu được gọi là các nhân  
phóng xạ  tự  nhiên, còn các nhân phóng xạ  do con người tạo ra được gọi là các 
nhân phóng xạ nhân tạo. So với lượng phóng xạ tự nhiên thì lượng phóng xạ  do 
con người tạo ra là rất nhỏ và một phần lượng phóng xạ  này đã bị  phát tán vào 
trong môi trường của thế  giới. Vì vậy chúng ta có thể  phát hiện thấy các nhân 
phóng xạ tự nhiên và nhân tạo có mặt ở khắp mọi nơi trong các môi trường sống 
như đất, nước và không khí [2].
Tất cả các nhân phóng xạ có trong tự nhiên gây ra cho con người một liều chiếu  
bức xạ  nhất định vì các nhân phóng xạ  phát ra các bức xạ  ion hóa có thể  gây ra  
liều chiếu ngoài nếu các nhân phóng xạ  ở bên ngoài cơ  thể  con người và gây ra  

liều chiếu trong nếu các nhân phóng xạ  thâm nhập vào trong cơ  thể  con người 
qua đường hô hấp, tiêu hóa hay vết trầy xước trên da. Mức liều chiếu do các 
nhân phóng xạ tự nhiên gây ra cho con người có thể được xác định bằng các thiết 

1


bị đo liều bức xạ xách tay hoặc các liều kế bức xạ môi trường nhiệt phát quang.  
Trong đó, liều kế  nhiệt phát quang có thể  xác định được liều chiếu trong thời 
gian dài, nên loại bỏ được những ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến kết  
quả  đo liều chiếu đối với dân chúng [6]. Sự  có mặt của các đồng vị  phóng xạ 
luôn  ảnh hưởng dù ít hay nhiều đến tình trạng sức khỏe của con người và môi 
trường xung quanh bởi sự tác động của bức xạ lên vật chất sống. Con người từ 
lúc ra đời đã bắt đầu sống chung với phóng xạ và chịu ảnh hưởng của mọi loại  
phóng xạ. Do đó, việc nghiên cứu kiểm soát bức xạ  và những tác động có hại  
của phóng xạ  đến sức khỏe con người cũng như  các  ảnh hưởng của chúng lên 
môi trường sống là rất quan trọng và nhận được nhiều sự quan tâm. Vì vâỵ đề tài 
“Nghiên cứu sử  dụng liều kế  nhiệt huỳnh quang ( TLD)  để  đo liều bức xạ 
gamma trong môi trường” được thực hiện nhằm mục đích xác định liều bức xạ 
gamma trong môi trường phục vụ cho việc xác định liều chiếu của dân chúng tại  
các trạm quan trắc phóng xạ môi trường. 
2. Mục tiêu đề tài

­Xây dựng phương pháp đo liều bức xạ  gamma trong môi trường bằng liều kế 
nhiệt huỳnh quang TLD­100.
­Xác định liều chiếu của dân chúng tại địa điểm nghiên cứu.
3. Nội dung nghiên cứu


Xây   dựng   phương   pháp   xác   định   liều   bức   xạ   gamma   trong   môi 

trường bằng liều kế nhiệt huỳnh quang. 



So sánh phương pháp đo liều bức xạ  gamma môi trường sử  dụng 
liều kế  nhiệt huỳnh quang TLD với các phương pháp đo liều bức 
xạ gamma trong môi trường khác. 

2




Đánh giá liều chiếu của bức xạ  gamma môi trường đối với dân  
chúng tại địa điểm thực nghiệm.

3


Chương 1: TỔNG QUAN
1.1.  Các nguyên tố phóng xạ trong tự nhiên

Sau sự  kiện Big Bang là quá trình hình thành mặt trời và hệ  thống hành 
tinh của chúng ta. Trong đám tro bụi đó một lượng lớn các chất phóng xạ có mặt  
trên Trái Đất. Theo thời gian, đa số  các nguyên tố  phóng xạ  này phân rã và trở 
thành những nguyên tố bền vững là thành phần vật liệu chính của hệ thống hành 
tinh chúng ta hiện nay. Tuy nhiên đối với các nguyên tố  phóng xạ có chu kỳ bán 
rã rất lớn, chúng vẫn đang tồn tại trong vỏ Trái Đất đó là những nguyên tố Kali,  
Uranium, Thorium, con cháu của chúng và một số các nguyên tố khác.  Các đồng 
vị  phóng xạ  tự  nhiên chủ  yếu thuộc 3 chuỗi phóng xạ, đó là chuỗi 232Th, chuỗi 

U và chuỗi 235U. Chúng có khả năng phân rã anpha và bêta mạnh và có thể tóm 

238

lược như trong Bảng 1.1.
Bảng 1. 1 Sơ đồ chuỗi phóng xạ tự nhiên Thorium và Uranium

Chuỗi Th­232
Hạt nhân

Th­232

Chuỗi U­235

Thời   gian  Hạt nhân Thời   gian  Hạt nhân

Thời gian bán 

bán rã



14 x 109năm

↓ 1α
Ra­228

Chuỗi U­238

6,7 năm


bán rã
U­238

4,47x109nă

U­235

↓ 1α,2β

m

↓ 1α,1β

U­234
↓ 1α

Pa­231
245x103năm

Th­230
↓ 1α,2β

↓ 1α

75x103năm

4

↓ 2α,1β


0,704x109năm

32,8x103 năm


Ra­224

3,6 ngày

↓ 1α

Ra­226
↓ 1α

Rn­220

55 giây

↓ 1α
0,16 giây

 

Po­210

↓ 2α,2β

↓ 1α
Bền


3,82 ngày

11,4 ngày

↓ 1α
Rn­219

Pb­210
↓ 2β 

Pb­208

1600 năm

Rn­222
↓ 3α,2β

Po­216

Ra­223

4 giây

↓ 1α
Po­215

1,8x10­3 giây

22 năm


138 ngày

↓ 2α,2β
Pb­207

Pb­206

Bền

Bền
Các nguyên tố phóng xạ có ở khắp mọi nơi trên Trái Đất, trong đất, trong  
nước và trong không khí. Theo nguồn gốc, các nguyên tố phóng xạ  có thể  được 
chia thành 3 loại:
Loại được hình thành cùng với tuổi của Trái đất ; 
Loại được tạo thành do tương tác của tia vũ trụ với vật chất; 
Loại được tạo thành do hoạt động của con người.
Các hạt nhân phóng xạ được tạo thành và tồn tại một cách tự  nhiên trong 
đất, nước và trong không khí, thậm chí trong chính cơ thể chúng ta. Theo Cơ quan 
Năng lượng nguyên tử  Quốc tế  (IAEA), trong 1 kg đất có thể  chứa 3 đồng vị 
phóng xạ tự nhiên với hàm lượng trung bình như sau:
370 Bq 40K (100 – 700 Bq)
25 Bq 226Ra (10 – 50 Bq)

5


25 Bq 238U (10 – 50 Bq)
25 Bq 232Th (7 – 50 Bq)
Nguyên tố Uranium gồm các đồng vị: Uranium­238 chiếm 99,3% Uranium 

tự nhiên, khoảng 0,7% là Uranium­235 và khoảng 0.005% là Uranium­234. U­238 
và U­234 là các đồng vị phóng xạ thuộc họ Uranium, còn U­235 là đồng vị phóng 
xạ thuộc họ Actinium.
Các chuỗi phóng xạ tự nhiên có các đặc điểm:
­

Đồng vị đầu tiên của chuỗi có chu kỳ bán rã lớn 

­

Các chuỗi này đều có một đồng vị tồn tại dưới dạng khí, các chất khí 
phóng xạ này là các đồng vị của radon.
Sản phẩm cuối cùng trong các chuỗi phóng xạ là Chì.

­

Ngoài các đồng vị  trong các chuỗi phóng xạ  tự  nhiên nêu trên, trong tự 
nhiên còn có một số đồng vị phóng xạ rất phổ biến khác như : 40K,  14C...Những 
đồng vị  này có thể  được thấy trong thực vật, động vật và cả  trong môi trường.  
Đồng vị  phóng xạ  14C là đồng vị  được hình thành do sự  tương tác của bức xạ 
nơtron (có trong tia vũ trụ) với hạt nhân nguyên tử  14N. Hoạt độ  phóng xạ  của 
một số nhân phóng xạ chủ yếu trong môi trường được đưa ra trong bảng 1.2. 
Bảng 1. 2. Hoạt độ phóng xạ của một số hạt nhân nguyên thủy [4]
Hạt nhân
238

U

235


U
Th

232

Độ giàu trong tự nhiên
Chiếm   99.2745%   uranium 
trong   tự   nhiên,   tổng   lượng 
uranium chiếm từ  0.5 đến 4.7 

Hoạt độ
≈0.7pCi/g ( 25Bq/kg)

ppm trong đá thông thường
0.72% uranium trong tự nhiên
Chiếm từ 1.6 đến 20ppm trong  ≈1.1pCi/g( 40Bq/kg)

6


đá   thông   thường   và   chiếm 
trung   bình   khoảng   10.7ppm 
lượng đá trên bề mặt Trái đất
0.42pCi/g(

 

16Bq/kg) 

trong đá vôi và 1.3pCi/g 

226

Ra

Có trong đá vôi và đá phun trào
( 48Bq/kg) trong đá phun 
trào
0.016pC/L   (   0.6Bq/m3) 

222

Rn

40

đến   0.75pCi/L(28Bq/m3) 

Là khí hiếm

K

( giá trị  trung bình hàng 
năm ở Hoa Kỳ)
1­30pCi/g(
 

Trong đất

0.037­


1.1Bq/g)

1.2. Liều chiếu do phóng xạ môi trường gây ra cho dân chúng 
Con người đang sống trong môi trường mà mọi nơi đều có các nhân phóng xạ 
tự nhiên, chúng phát ra các bức xạ gamma, anpha, beta gây ra liều chiếu cho con  
người. Các tia bức xạ  chiếu vào cơ  thể  từ  bên ngoài sẽ  gây ra liều chiếu xạ 
ngoài; Khi các nhân phóng xạ đi vào cơ thể con người và phát ra các tia bức xạ, 
khi đó sẽ gây ra liều chiếu trong. 
1.2.1. Chiếu xạ ngoài
Bức xạ gamma từ các nhân phóng xạ trong đất, đá
Đây là nguồn chiếu xạ  chủ  yếu trong số  các nguồn chiếu xạ  ngoài của môi 
trường đối với con người. Từ  các kết quả  nghiên cứu thực hiện trên nhiều khu 
vực, lãnh thổ  khác nhau trên thế  giới, người ta đã đánh giá suất liều hấp thụ 
trung bình  ở  độ  cao 1m trên mặt đất đối với con người vào khoảng từ  20 đến  
159nGy/h. Trong phổ suất liều hấp thụ trung bình đó, người ta đánh giá một giá 
trị trung bình là 55 nGy/h, tương đương với liều hiệu dụng trung bình một người 

7


phải chịu là 0.41mSv/ năm. Tùy theo từng vị  trí trên Trái Đất, giá trị  đó có khác 
nhau, thí dụ như ở Mỹ là 0.28mSv/năm, ở Thụy Sỹ là 0.64mSv/năm [4].
Trong thành phần của các nguồn chiếu xạ ngoài từ bức xạ gamma của các đồng 
vị  phóng xạ  từ  đất thì 40K chiếm 35% các đồng vị  phóng xạ  của dãy 238U chiếu 
25%, và của dãy 232Th là 40%.
Phóng xạ của tia vũ trụ
Phóng xạ  có nguồn gốc từ  tia vũ trụ  đóng góp vào liều hấp thụ  đối với con 
người là không đáng kể. Ở độ cao mực nước biển, liều hấp thụ gây ra bởi thành 
phần bức xạ ion hóa là 27nGy/h, tương ứng với liều hiệu dụng là 240µSv/ năm. 
Liều này tăng theo độ  cao so với mực nước biển ( cứ  100m tăng 4µSv). Trên  

25km thì liều đó có giá trị  gần như  không đổi, vào khoảng 80µGy/h. Tính trung  
bình theo các nhóm người sống trên Trái Đất thì liều hiệu dụng hàng năm do tia  
vũ trụ được đánh giá là 355µSv, trong đó thành phần đóng góp của bức xạ ion hóa  
là 300µSv, còn 55µSv là của thành phần nơtron [4].
1.2.2. Chiếu xạ trong
Khi các chất phóng xạ tự nhiên xâm nhập vào cơ thể qua con đường ăn uống và  
hít thở  sẽ  tạo nên một nguồn chiếu xạ  trong đối với cơ  thể. Quá trình chuyển  
hóa làm cho một số  đồng vị  được thải ra ngoài và một số  còn lưu lại trong cơ 
thể.
Hai tổ  chức quốc tế  là  Ủy ban khoa học Liên Hiệp Quốc về  những  ảnh  
hưởng của bức xạ nguyên tử  ­ United Nation Scientific Committee on the Effects  
of   Atomic   Radiations   (UNSCEAR)   và   Ủy   ban   an   toàn   phóng   xạ   quốc   tế­ 
International   Commission   on   Radiological   Protection   (ICRP)   đã   tính   liều   hiệu 
dụng hàng năm gây bởi chiếu xạ trong đối với con người. Do tính chất phức tạp  

8


của các đặc trưng của các đồng vị trong các dãy phóng xạ tự nhiên nên để thuận  
tiện, người ta chia các dãy đó thành từng nhóm khi tính toán liều chiếu xạ trong:
Dãy 238U
Do tính chất hóa lý của các đồng vị  trong dãy 238U là khác nhau nên hoạt độ của 
chúng trong các loại thực phẩm khác nhau nằm trong một dải khá rộng. Một số 
số liệu về hoạt độ của các đồng vị trong một số loại thực phẩm điển hình được  
đưa ra trong bảng 1.3.
Bảng 1. 3. Các giá trị hoạt độ riêng điển hình của thực phẩm, nước, tính ra Bq/kg 
[4]
238

Thực phẩm


234

210

U­ 

230

U

Th

226

Ra

228

Pb­

232

228

Th

210

Ra


T

Sản   phẩm  1

0.5

5

Po
90

sữa
Sản   phẩm  2

2

15

120

1

10

1

thịt
Lúa, ngô,…
20

Rau có lá
20
Rau   củ,   hoa  3

10
20
0.5

80
50
30

320
50
50

3
15
0.5

60
40
20

3
15
0.5

quả
Cá 

Nước

­
0.1

100
0.5

5000
5

­
0.05

­
0.5

­
0.05

30
1

0.3

5

h
0.3


Bảng 1. 4. Hoạt độ riêng trong không khí [3].
Đồng 

238

vị
Hoạt 

234

U­ 
U

1

230 

Th

0.5

226

210

210

232

228


228

0.5

500

50

1

1

1

Ra

Pb

độ 
riêng 

9

Po

Th

Ra


Th


µBq/m3
Bảng 1. 5 Lượng thực phẩm tiêu thụ ( trung bình) của người lớn [4].
Loại thực phẩm
Sản phẩm sữa
Sản phẩm thịt
Lúa, ngô, …
Rau có lá
Rau củ, hoa quả
Cá 
Nước

Lượng tiêu thụ hàng năm
105kg/năm 
50­
140­
60­
170­
15­
500 lít/năm 

Trên cơ sở số liệu hoạt độ của các đồng vị trong lương thực thực phẩm và nước  
tiêu thụ của con người trong các bảng 1.3,1.4,1.5 , liều hấp thụ con người nhận 
được hàng năm được đưa ra trong bảng 1.6.
Bảng 1. 6 Liều hấp thụ hiệu dụng ( tính theo µSv/năm) cho người lớn [4].

Đồng vị
238


234

U­  U
Th
226
Ra
210
Pb­210Po
232
Th
228
Ra
230 

228Th

Lượng phóng xạ hấp thụ (mBq)

Liều   hiệu   dụng 

Ăn uống

(µSv/năm)
0,8
0.4
5,7
47
1,9
3,5

0,6

4

1.10
2,5.103
1,9.104
9.104
1,3.103
1,4.104
1,3.103

Hít thở
3

14.10
3,5.103
4.103
3,9.103
7.103
7.103
7.103

   Riêng đối với đồng vị  222Rn vì là chất khí duy nhất trong dãy  238U, nên Rn và 
các sản phẩm phân rã của nó dễ dàng đi vào cơ thể con người qua đường hô hấp. 
Radon­222 là sản phẩm phân rã trực tiếp của đồng vị 226Ra trong dãy 238U, với chu 
kỳ bán rã của 222Rn là 3.8 ngày, nên Radon thường thoát ra từ  môi trường đất và 

10



vật liệu xây dựng. Vì vậy hàm lượng  222Rn trong nhà thường cao hơn  ở  ngoài 
trời. 
Ở  châu Âu trung bình từ  20 đến 50 Bq/m 3;  ở  Mỹ  trung bình là 55Bq/m3  nhưng 
trong khoảng 1­3% các căn hộ  riêng , tức là khoảng hàng triệu nhà, hàm lượng  
radon lên tới 300Bq/m3[4]. 
Ở Việt Nam, chưa có đầy đủ số liệu thống kê, tuy nhiên kết quả của một  
số  nghiên cứu cho thấy: Lượng radon trong nhà  ở  khu vực Hà Nội vào khoảng  
30Bq/m3; ở miền núi thường lớn hơn vài lần[5].
Hàm lượng radon trong nhà ở phụ thuộc vào vùng địa lý, tùy thuộc vào mùa trong 
năm và các yếu tố địa lý, khí hậu…Trong một nhà: tầng thấp có hàm lượng radon 
cao hơn so với tầng cao. Trong phòng thoáng, hàm lượng radon thấp hơn so với  
trong phòng kín.
Dãy phân rã phóng xạ Thori ( Thori 232­ 232Th)
Với Th 232, qua 10 lần dịch chuyển, trở  thành đồng vị  chì bền vững  208Pb. 220 
Rnlà sản phẩm trong chuỗi phân rã của Th 232 và thường được gọi là thoron 
(Tn), có thời gian sống 80,06 giây, chu kỳ bán rã 55,6 giây. Vì thoron có đời sống 
quá ngắn nên nó không thể  di chuyển một khoảng cách xa từ  nguồn giống như 
radon trước khi phân rã. Thỉnh thoảng có thể  bắt gặp thoron trong không khí và 
thường gặp hơn trong đất và trong khí đất. Do vậy chỉ có một phần rất nhỏ khí 
thoron tích tụ trong nhà. Tuy nhiên ngay cả với lượng nhỏ như vậy thoron vẫn có 
thể là một mối nguy hiểm vì con cháu của nó bao gồm 212Pb có chu kỳ bán rã 10,6 
giờ đủ dài hơn để tích lũy đến một mức đáng kể trong không khí thở.
Các đồng vị phóng xạ có nguồn gốc từ tia vũ trụ

11


Trong số  các đồng vị  có nguồn gốc từ  tia vũ trụ  có đóng góp đáng kể  vào liều 
chiếu xạ trong, phải kể đến 3H, 7Be, 14C, và 22Na. Trong số 4 đồng vị này thì 14C 

có đóng góp lớn hơn cả. Hoạt độ  phóng xạ  gây bởi  14C có trong cơ  thể  người 
được đánh giá vào khoảng 50Bq/g, tương  ứng với liều hiệu dụng là 12µSv/năm 
[2].
Các đồng vị phóng xạ sống dài khác
Trong số  các đồng vị  phóng xạ  tự  nhiên, không thuộc họ  phóng xạ  nào 
nhưng đóng góp đáng kể vào liều chiếu trong, phải kể đến đồng vị 40K.
Lượng K có trong cơ thể người vào khoảng 2.10­3 g/g có thể khác nhau tùy 
theo lứa tuổi, giới tính. Trong cơ thể đàn ông có nhiều kali hơn so với phụ nữ. Ở 
cơ thể người già, lượng kali giảm trung bình 10mg/năm.
Độ phổ cập tương đối của 40K trong kali tự nhiên là 0,117% thời gian bán 
rã của 40K là 1,28.109 năm. Hoạt độ 40K trong cơ thể người( tính cho trọng lượng 
trung bình là 50kg) được đánh giá là 600Bq/kg, tương  ứng với liều hiệu dụng 
hàng năm là 165µSv/năm. 
1.2.3. Liều hiệu dụng tổng cộng ( chiếu xạ ngoài và chiếu xạ trong)
Bảng dưới đây cho biết liều hiệu dụng hàng năm gây bởi các nguồn phóng 
xạ  tự  nhiên, tính trung bình cho người lớn trong các vùng có phóng xạ  tự  nhiên 
bình thường ( theo ICRP). Ta nhận thấy radon đóng vai trog chủ  yếu trong liều  
hấp thụ tổng cộng do phóng xạ tự nhiên. Để hình dung mức độ lớn, nhỏ của liều  
hiệu dụng tổng cộng hàng năm do các nguồn phóng xạ  tự  nhiên trình bày trong 
bảng 7, ta có thể so sánh với liều hiệu dụng hàng năm gây bởi các nguồn phóng 
xạ  khác. Chẳng hạn trong y tế, mỗi lần chụp X­quang, liều hấp thụ hiệu dụng  
mà người ta phải chịu là vào khoảng 0,5mSv.

12


Bảng 1. 7. Liều hiệu dụng ( µSv/năm) do phóng xạ tự nhiên [4].
Nguồn
Chiếu xạ ngoài
Tia vũ trụ

­Thành   phần   hạt   tích  300

Chiếu xạ trong Toàn phần
­

300

­

55

15
60

15
160

U( không kể radon)
Dãy   thori  232Th(   không  160

6

166

kể radon)
Radon và các sản phẩm
40
K
87
Rb

Tổng cộng( làm tròn)

1260
165
6
1510

1260
315
6
2280

điện 
­Thành phần Nơtron
55
Các   đồng   vị   có   nguồn 
gốc
Tia vũ trụ
Dãy
 

­
uran­radi  100

238

­
150
­
770


Từ các nguồn phóng xạ nhân tạo khác, thí dụ  như  từ các vụ  thử  hạt nhân 
(bụi lắng phóng xạ  trong không khí, nước mưa,…) Liều hiệu dụng được đánh 
giá là vào khoảng dưới 0,1mSv/năm.
Từ  ngành điện hạt nhân: các nguồn chất thải khác nhau từ  các nhà máy 
điện hạt nhân và các cơ sở xử lý nhiên liệu… gây nên liều hiệu dụng trung bình  
đối với một người khoảng 10­3mSv.
Liều giới hạn cho phép, theo khuyến cáo của các cơ quan quôc tế  (ICRP, 
UNSCEAR) đối với nhân viên chuyên nghiệp là 20mSv/năm, đối với dân chúng là 
1mSv/năm .

13


1.3.

Tác dụng của các tia bức xạ đối với sức khoẻ con người. 
Tác dụng sinh học của bức xạ hạt nhân có nhiều hình thức khác nhau, đối 

với sức khỏe con người thì quan trọng nhất là các dạng có thể xuyên qua cơ thể 
và gây ra hiệu  ứng ion hoá . Nếu bức xạ ion hoá thấm vào các mô sống, các iôn 
được tạo ra đôi khi ảnh hưởng đến quá trình sinh học bình thường. Tiếp xúc với  
bất kỳ  loại nào trong số  các loại bức xạ  ion hoá, bức xạ  alpha, beta, các tia 
gamma, tia X và nơtron, đều có thể ảnh hưởng tới sức khoẻ[2].
Bức xạ Alpha: Hạt alpha do những đồng vị phóng xạ nhất định phát ra 
khi chúng phân huỷ thành một nguyên tố bền. Nó gồm hai proton và hai 
notron, nó mang điện dương . Trong không gian, bức xạ alpha không có 
khả  năng truyền xa và dễ  dàng bị  cản lại toàn bộ  chỉ  bởi một tờ  giấy  
hoặc bởi lớp màng ngoài của da. Tuy nhiên, nếu một chất phát tia 
Alpha được đưa vào trong cơ  thể, nó sẽ  phát ra năng lượng tới các tế 

bào xung quanh. Ví dụ, nếu con người hít phải một lượng khí radon  
vào trong phổi thì chúng có thể sẽ tạo ra sự chiếu xạ với các mô nhạy  
cảm, mà các mô này thì không có lớp bảo vệ  bên ngoài giống như 
da[2].
Bức xạ  Beta:  Bao gồm các electron nhỏ  hơn rất nhiều so với các hạt 
alpha và nó có thể thấm sâu hơn. Bức xạ bêta có thể bị cản lại bởi tấm kim loại,  
tấm kính hay chỉ bởi lớp quần áo bình thường. Nó cũng có thể  xuyên qua được  
lớp ngoài của da và khi đó nó sẽ làm tổn thương lớp da bảo vệ. Trong vụ tai nạn  
ở nhà máy điện hạt nhân Chernobyl năm 1986, các tia bêta mạnh đã làm cháy da 
những người cứu hoả. Nếu các bức xạ bêta phát ra trong cơ thể, nó có thể chiếu  
xạ trong các mô trong đó.
Bức xạ  Gamma: Bức xạ  gamma là năng lượng sóng điện từ. Nó đi được  
khoảng cách lớn trong không khí và có độ xuyên mạnh. Khi tia gamma bắt đầu đi 

14


vào vật chất, cường độ của nó cũng bắt đầu giảm. Trong quá trình xuyên vào vật 
chất, tia gamma va chạm với các nguyên tử. Các va chạm đó với tế  bào của cơ 
thể  sẽ  làm tổn hại cho da và các mô  ở  bên trong. Các vật liệu đặc như  chì, bê 
tông là tấm chắn lý tưởng đối với tia gamma.
Bức xạ  tia X: Bức xạ  tia X tương tự như bức xạ  gamma, nhưng bức xạ 
gamma được phát ra bởi hạt nhân nguyên tử, còn tia X do con người tạo ra trong 
một  ống tia X mà bản thân nó không có tính phóng xạ. Vì  ống tia X hoạt động 
bằng điện, nên việc phát tia X có thể bật, tắt bằng công tắc.
Bức xạ Nơtron: Bức xạ nơtron được tạo ra trong quá trình phát điện hạt 
nhân, bản thân nó không phải là bức xạ ion hoá, nhưng nếu va chạm với các hạt 
nhân khác, nó có thể  kích hoạt các hạt nhân hoặc gây ra tia gamma hay các hạt 
điện tích thứ cấp gián tiếp gây ra bức xạ ion hoá. Nơtron có sức xuyên mạnh hơn  
tia gamma và chỉ có thể  bị  ngăn chặn lại bởi tường bê tông dày, bởi nước hoặc 

tấm chắn paraphin[2].
Các bức xạ  ion hóa góp phần vào việc ion hóa các phần tử  trong cơ  thể 
sống, tùy theo liều lượng nhận được và loại bức xạ, hiệu ứng của chúng có thể 
gây hại ít nhiều cho cơ thể. Có hai cơ chế tác động bức xạ lên cơ thể con người:
­ Cơ chế trực tiếp: bức xạ trực tiếp gây iôn hóa các phân tử trong tế bào làm đứt  
gãy liên kết trong các gen, các nhiễm sắc thể, làm sai lệch cấu trúc và tổn thương  
đến chức năng của tế bào. 
­ Cơ chế gián tiếp: Khi phân tử nước trong cơ thể bị ion hóa sẽ tạo ra các gốc tự 
do, các gốc này có hoạt tính hóa học mạnh sẽ  hủy hoại các thành phần hữu cơ 
trong tế bào, như  các enzyme, protein, lipid trong tế bào và phân tử ADN, làm tê  
liệt các chức năng của các tế  bào lành khác. Khi số  tế  bào bị  hại, bị  chết vượt 
quá khả năng phục hồi của mô hay cơ quan thì chức năng của mô hay cơ quan sẽ 
bị rối loạn hoặc tê liệt, gây ảnh hưởng đến sức khỏe.

15


­ Hiệu ứng tức thời: Khi cơ thể nhận được một sự  chiếu xạ  mạnh bởi các bức  
xạ  ion hóa, và trong một thời gian ngắn sẽ gây ra hiệu  ứng tức thời lên cơ  thể 
sống. Làm  ảnh hưởng trực tiếp đến hệ  mạch máu, hệ  tiêu hóa, hệ  thần kinh  
trung  ương. Các  ảnh hưởng trên đều có chung một số  triệu chứng như: buồn 
nôn, ói mửa, mệt mỏi, sốt, thay đổi về máu và những thay đổi khác. Đối với da,  
liều cao của tia X gây ra ban đỏ, rụng tóc, bỏng, hoại tử, loét, đối với tuyến sinh  
dục

 

gây

 




 

sinh

 

tạm

 

thời

 

.

­Hiệu  ứng lâu dài:  Chiếu xạ  bằng các bức xạ  ion hóa với liều lượng cao hay 
thấp đều có thể gây nên các hiệu ứng lâu dài dưới dạng các bệnh ung thư, bệnh  
máu trắng, ung thư xương, ung thư phổi, đục thủy tinh thể, giảm thọ, rối loạn di 
truyền... Bức xạ từ tia α khi đi vào cơ thể mô sống, chúng sẽ bị hãm lại một cách  
nhanh chóng và truyền năng lượng của chúng ngay tại chỗ. Vì vậy với cùng một 
liều lượng như nhau, nhưng tia α nguy hiểm hơn so với các tia β, γ là các bức xạ 
đi sâu vào sâu bên trong cơ  thể  và truyền từng phần năng lượng trên đường đi 
[2]. 
1.4.

Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước


Trên thế giới:
Hiện nay, liều kế  nhiệt huỳnh quang Thermoluminescence Dosimeter – TLD 
đã được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực đo liều bức xạ phổ biến nhất là sử dụng  
để đo liều cá nhân đối với các nhân viên bức xạ trong y tế, công nghiệp, nghiên  
cứu   hạt   nhân,   đo   liều   môi   trường   ...   Một   số   nước   như   Braxin,   Ấn   Độ   ,  
Banglades… cũng có các nghiên cứu về việc sử dụng liều kế nhiệt huỳnh quang  
để đo liều phóng xạ môi trường [8], [10], [15].  Tùy vào các phương pháp nghiên 
cứu khác nhau mà các vật liệu nhiệt huỳnh quang được sử  dụng để  nghiên cứu 
cũng khác nhau như  LiF:Mg:Ti (ký hiệu thương phẩm là TLD­100), CaF2:Dy, 
CaSO4 : Dy. Các nghiên cứu  ở  Braxin, Banglades, Malaysia,  Ấn Độ  … cho thấy 

16


liều bức xạ gamma môi trường tự nhiên thay đổi theo từng nước, từng vùng. Giá  
trị suất liều bức xạ gamma tự nhiên ở vị trí 1m so với mặt đất trung bình trên thế 
giới ở trong khoảng 57nGy/h [17]. Ở Malaysia liều gamma môi trường bên ngoài 
( outdoor) đo được tại vùng Selama vào khoảng 273±133 nGy/h. Ở  khu vực dân  
cư sinh sống, liều gamma môi trường (bao gồm cả trong nhà và ngoài trời) tương  
ứng vào khoảng 205±59 nGy/h và 212±64 nGy/h [8].
Từ năm 1993, các nước Bắc Âu gồm Đan Mạch, Phần Lan, Na Uy, Ireland và  
Thụy Điển  đã công bố kết quả điều tra suất liều hiệu dụng của phông bức xạ 
tự nhiên trung bình hàng năm lên dân chúng được đưa ra trong Bảng 1.8.
Bảng 1. 8 Kết quả điều tra suất liều hiệu dụng của phông bức xạ tự nhiên trung 
bình hàng năm lên cộng đồng ở một số nước Bắc Âu 
Loại nguồn

Phần 


Thụy 

Đan 

Na Uy

Irelan

Lan
­Bức   xạ   gamma   từ   đất,   vật  0.5

Điển
0.5

Mạch 
0.3

0.5

d
0.2

liệu xây dựng (mSv)
Hàm lượng radon trong nhà và  2.0

1.9

1.0

1.7


0.2

nơi làm việc(mSv)
Các nguyên tố  phóng xa trong  0.3

0.3

0.3

0.35

0.3

cơ thể (mSv)
Bức xạ vũ trụ (mSv)
Tổng cộng (mSv)

0.3
3.0

0.3
1.9

0.3
2.85

0.3
1.0


0.3
3.1

* Ở Việt Nam:
Đối với nước ta,   liều kế  nhiệt huỳnh quang đã được nghiên cứu và sử 
dụng  chủ yếu trong đo liều cá nhân cho các nhân viên bức xạ tại các cơ sở y tế 
và trong công nghiệp. Theo thống kê của Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam  
(VINATOM)   cũng   cho   thấy   hiện   nay   tại   Việt   Nam   có   khoảng  3000   người 

17


thường xuyên làm việc và tiếp xúc với các nguồn phóng xạ  và tia X trong bệnh  
viện, trong công nghiệp và các ngành kinh tế khác. Cụ thể phân bố nhân viên bức 
xạ trong các lĩnh vực khác nhau ở Việt Nam được thể hiện trên hình 1.1. Tất cả 
các nhân viên bức xạ phải sử dụng liều kế TLD trong quá trình làm việc và cứ ba 
tháng một lần liều kế TLD được chuyển về  cơ  sở  hạt nhân để  đọc giá trị  liều 
mà nhân viên bức xạ đã nhận được .

Hình 1. 1. Phân bố nhân viên bức xạ theo các lĩnh vực làm việc [TTATBX­2012]
Không chỉ nhân viên bức xạ khi tiếp xúc với nguồn bức xạ hoặc thiết bị phát 
bức xạ  chịu liều chiếu bức xạ mà dân chúng hàng ngày cũng luôn bị  chiếu bởi  
liều bức xạ  tự  nhiên. Để đánh giá liều chiếu của dân chúng do bức xạ  tự  nhiên 
gây ra, một số  phương pháp đã được áp dụng và triển khai trên lãnh thổ  Việt  
Nam như : dùng máy đo suất liều bức xạ gamma trong không khí ở độ cao 1m so  
với mặt đất, hoặc lấy mẫu đất đá để phân tích hàm lượng Uran, Thori, Kali từ đó 
tính toán được liều chiếu gây ra đối với dân chúng. Một số kết quả xác định liều  
dân chúng của Việt Nam sử dụng các phương pháp trên đã được một số các nhà  
khoa học của Viện Năng lượng Nguyên tử  Việt Nam thực hiện. Tuy  nhiên vấn  
đề bức xạ môi trường chưa được quan tâm đúng mức. Tình hình sử dụng liều kế 

nhiệt huỳnh quang để  đánh giá liều bức xạ  tự  nhiên đối với dân chúng chưa 

18


×