Tải bản đầy đủ (.pdf) (148 trang)

Luận án Thạc sĩ Khoa học Địa lý: Mức sống dân cư thành phố Hồ Chí Minh - thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.5 MB, 148 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRƢƠNG VĂN MINH

MỨC SỐNG DÂN CƢ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH –
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
CHUYÊN NGÀNH : ĐỊA LÝ KINH TẾ - XÃ HỘI
MÃ SỐ : 1.07.02

LUẬN ÁN THẠC SĨ KHOA HỌC ĐỊA LÝ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN KIM HỒNG

TP HỒ CHÍ MINH – 2002


LỜI CẢM ƠN

Bản luận văn này là phần kết quả quan trọng của quá trình học tập và nghiên cứu tại
khoa Địa lý trƣờng Đại học sƣ phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
Chúng tôi xin bày tỏ lòng tri ân chân thành tới Ban giám hiệu trƣờng Đại học Sƣ
phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Ban chủ nhiệm khoa Địa lý, các thày cô giáo của khoa và
phòng Khoa học công nghệ - Sau Đại học của nhà trƣờng đã dìu dắt, giúp đỡ chúng tôi trong
suốt quá trình học tập.
Để hoàn thành đƣợc luận văn tốt nghiệp, chúng tôi đã nhận đƣợc sự chỉ bảo, hƣớng
dẫn tận tình của thầy hƣớng dẫn đề tài. Chúng tôi xin bày tỏ lòng tri ân chân thành Tiến sĩ
Nguyễn Kim Hồng với tất cả tấm lòng kính trọng sâu sắc nhất.
Nhân dịp này, chúng tôi cũng xin đƣợc tỏ lòng biết ơn Ủy ban nhân dân Thành phố
Hồ Chí Minh, Cục thống kê, Viện kinh tế, Sở kế hoạch đầu tƣ, Sở giáo dục, Sở Y tế, Ủy ban


nhân dân các quận, huyện thuộc Thành phố Hồ Chí Minh, Ban giám đốc Đài truyền hình
Thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho chúng tôi học tập, nghiên
cứu và hoàn thành bản luận văn này.
Bằng tất cả lòng biết ơn chân thành và tình cảm nồng thắm nhất xin gởi những lời tri
ân tới những ngƣời thân yêu nhất của tôi!
TP. Hồ Chí Minh, ngày 31 tháng 8 năm 2002.
Tác giả
Trƣơng Văn Minh


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................................................................................. 2
I- LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ......................................................................................................................................................... 2
II- MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................................................................................... 5
III- CÁC MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ...................................................................................................................................... 5
IV- GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI ................................................................................................................................... 5
V- LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ ..................................................................................................................................... 6
VI -QUAN ĐIỂM VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI ........................................................................................... 7
VI-I- Các quan điểm nghiên cứu .......................................................................................................................................... 7
VI-2- Các phƣơng pháp nghiên cứu chính đƣợc sử dụng trong luận án: .............................................................................. 8
PHẦN NỘI DUNG........................................................................................................................................................................ 10
CHƢƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỨC SỐNG Ở CÁC NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM
.................................................................................................................................................................................................................. 10
I-1- Khái niệm về mức sống............................................................................................................................................... 10
I-1-1 -Mức sống theo quan điểm tăng trƣởng kinh tế ................................................................................................... 10
I-l-2- Một cách tiếp cận mới khái niệm về mức sống theo quan điểm phát triển con ngƣời ......................................... 11
I-2- Giải thích các chỉ tiêu.................................................................................................................................................. 14
I-2-l- Nhóm các chỉ tiêu kinh tế ................................................................................................................................... 14
I-2-1-1- Tổng sản phẩm quốc dân GNP (Gross National Product) ......................................................................... 14
I-2-1-2- Tổng sản phẩm nội địa GDP (Gross Domestic Product) ........................................................................... 15

I-2-1-3- GDP/ngƣời theo sức mua tƣơng đƣơng PPP (Purchasing Power Parity) tính bằng USD .......................... 17
I-2-1-4- Tiêu thụ năng lƣợng theo đầu ngƣời ......................................................................................................... 18
I-2-1-5- Tỷ lệ lao động gắn với nông nghiệp .......................................................................................................... 18
I-2-1-6- Nhu cầu tiêu thụ calori bình quân theo đầu ngƣời..................................................................................... 20
I-2-2- Nhóm các chỉ tiêu phi kinh tế ............................................................................................................................ 21
I-2-2-1- Lĩnh vực giáo dục ..................................................................................................................................... 22
I-2-2-2- Lĩnh vực sức khoẻ- chăm sóc sức khoẻ - dịch vụ y tế ............................................................................... 23
I-2-2-3- Lĩnh vực nhà ở và tình hình sử dụng điện, nƣớc sạch .............................................................................. 27
I-2-2-4- Các chỉ số tích hợp (aggregate) đo lƣờng sự phát triển con ngƣời: ........................................................... 27
I-3- Thực tiễn về mức sống trên thế giới và của các nƣớc có nền kinh tế khác nhau.......................................................... 30
I-3-1- Tổng quan về thực trạng mức sống trên thế giới dựa trên thu nhập ................................................................... 30
I-3-2- Tình hình mức sống tại một số nƣớc đại diện cho khu vực có nền kinh tế đang phát triển, đang chuyển đối và
phát triển........................................................................................................................................................................................ 32
I-3-2-1- Tình hình mức sống tại Thái Lan đại diện cho các nƣớc đang phát triển .................................................. 32
I-3-2-2-Tình hình mức sống tại Cộng hòa Liên Bang Nga, đại diện cho các nƣớc có nền kinh tế chuyển đổi ....... 33
I-3-2-3- Đánh giá mức sống theo thu nhập tại Mỹ, đại diện cho các nƣớc phát triển ............................................. 34
I-4- Tổng quan về tình hình mức sống tại Việt Nam .......................................................................................................... 35
I-4-1- Một số định nghĩa về khái niệm nghèo tại Việt Nam trong việc khảo sát mức sống dân cƣ............................... 35
I-4-2- Diễn biến mức sống dân cƣ Việt Nam qua các cuộc điều tra trong thập niên 1990 ............................................ 37
I-4-2-1- Theo mức thu nhập và chi tiêu .................................................................................................................. 37
I-4-2-2- Theo nhà ở và đồ dùng lâu bền ................................................................................................................. 38
I-4-2-3- Diễn biến mức sống dân cƣ xét theo chỉ tiêu giáo dục - y tế ..................................................................... 38
I-4-3- Theo dõi diễn biến tỷ lệ nghèo, một cách tiếp cận sự thay đổi của mức sống dân cƣ ......................................... 39
CHƢƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG MỨC SỐNG DÂN CƢ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NHÌN TỪ GÓC ĐỘ
ĐỊA LÝ ..................................................................................................................................................................................................... 43
II-1- Các nhân tố tác động đến mức sống dân cƣ thành phố Hồ Chí Minh ......................................................................... 43
II-1-1- Vài nét về địa lý tự nhiên .................................................................................................................................. 43
II-1-2- Các nguồn tài nguyên tự nhiên ......................................................................................................................... 44
II-1-2-1- Tài nguyên khoáng sản ............................................................................................................................ 44
II-1-2-2- Tài nguyên đất đai ................................................................................................................................... 45

II-1-2-3- Tài nguyên nƣớc ...................................................................................................................................... 47


II-1-2-4- Tài nguyên khí hậu .................................................................................................................................. 49
II-1-2-5- Thảm thực vật.......................................................................................................................................... 50
II-2- Đặc điểm kinh tế - xã hội ........................................................................................................................................... 53
II-2-1- Dân số và nguồn lao động ................................................................................................................................ 53
II-2-2- Một số nét chính về tình hình kinh tế- xã hội TP.HCM .................................................................................... 57
II-3- Thực trạng mức sống dân cƣ thành phố Hồ Chí Minh ............................................................................................... 60
II-3-1- Hệ thống các chỉ tiêu cơ sở để tiến hành phân tích ........................................................................................... 60
II-3-2- Thực trạng mức sống dân cƣ TP.HCM theo thu nhập bình quân đầu ngƣời. .................................................... 62
II-3-2-1- Tăng trƣởng GDP của TP. HCM trong giai đoạn chuyển đổi kinh tế ...................................................... 62
II-3-2-2- Thực trạng về mức thu nhập và của dân cƣ TP.HCM theo hộ gia đình ................................................... 67
II-3-2-3- Thực trạng phân hóa thu nhập theo lĩnh vực hoạt động của các hộ gia đình ............................................ 69
II-3-2-4- Phân hóa thu nhập theo khu vực thành thị và nông thôn.......................................................................... 69
II-3-2-5- Phân hóa thu nhập theo 5 nhóm hộ .......................................................................................................... 71
II-3-2-6- Diễn biến mức sống dân cƣ TP.HCM theo thu nhập giai đoạn 1995-2000 .............................................. 72
II-3-2-7- So sánh mức sống dân cƣ TP.HCM với cả nƣớc qua chỉ tiêu thu nhập ................................................... 75
II-3-3- Mức sống dân cƣ TP.HCM theo tiêu chí trình độ dân trí .................................................................................. 78
II-3-3-1- Vài nét về hệ thống giáo dục đào tạo ....................................................................................................... 78
II-3-3-2- Mặt bằng dân trí và trình độ học vấn của dân cƣ TP. HCM ..................................................................... 79
II-3-3-3- Một số chỉ số phản ánh tình thực trạng giáo dục phố thông ở TP. HCM ................................................. 81
II-3-3-4- Hiện trạng hệ thông đào tạo đại học-cao đẳng-trung học chuyên nghiệp ................................................. 85
II-3-3-5- Trình độ chuyên môn của ngƣời lao động đã qua đào tạo........................................................................ 86
II-3-4- Mức sống dân cƣ TP.HCM theo tiêu chí y tế và chăm sóc sức khỏe ................................................................ 88
II-3-4-1- Vài nét về hệ thống y tế TP. HCM .......................................................................................................... 88
II-3-4-2- Thực trạng chăm sóc sức khỏe ở TP.HCM .............................................................................................. 91
II-3-5- Mức sống dân cƣ TP.HCM dựa trên các tiêu chí về cơ sở hạ tầng kinh tế ........................................................ 94
II-3-5-1- Tình trạng nhà ở ...................................................................................................................................... 94
II-3-5-2- Tình hình tiêu thụ điện ............................................................................................................................ 99

II-3-5-3- Tình hình sử dụng nƣớc sạch ................................................................................................................. 100
II-3-5-4- Tình hình sử dụng điện thoại ................................................................................................................. 102
CHƢƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO MỨC SỐNG DÂN CƢ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .......... 104
III-1- Quan điểm trong vấn đề nâng cao mức sống dân cƣ............................................................................................... 105
III-2- Những mục tiêu và giải pháp nhằm nâng cao mức sống dân cƣ TP. HCM ............................................................. 108
III-2-1- Mục tiêu chung.............................................................................................................................................. 108
III-2-1-1- Mục tiêu và dự báo xu hƣớng về tăng trƣởng kinh tế ........................................................................... 109
III-2-1-2- Mục tiêu về tiến bộ xã hội .................................................................................................................... 110
III-2-1-3- Mục tiêu về phát triển theo vùng lãnh thổ ............................................................................................ 111
III-2-2- Những giải pháp nhằm đạt đƣợc các mục tiêu cụ thể nhằm nâng cao mức sống dân cƣ TP.HCM ................ 112
III-2-2-1- Các nguyên nhân dẫn tới nghèo đói ..................................................................................................... 112
III-2-2-2- Một Số nét đặc thù của TP.HCM trong việc thực hiện các giải pháp để nâng cao mức sống dân cƣ. ... 114
III-2-2-3- Kiến nghị một số giải pháp nhằm đạt các mục tiêu cụ thể nâng cao MSDC......................................... 114
III-2-2-3-1- Các giải pháp nhằm phát triển kinh tế một cách bền vững .......................................................... 115
III-2-2-3-2- Các giải pháp nhằm đẩy mạnh tiến bộ và công bằng xã hội ........................................................ 119
KẾT LUẬN ................................................................................................................................................................................. 132
Phụ lục: Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội của các tỉnh, thành khu vực Đông Nam bộ (1999)........................................................ 137
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................................................................... 138


DANH SÁCH BẢNG VÀ HÌNH (BIỂU ĐỒ, BẢN ĐỒ)
Bảng 1: Những đặc trƣng liên quan của phát triển ...................................................... 13
Bảng 2: GNP bình quân và PPP của một số nƣớc ....................................................... 19
Bảng 3. Quan hệ của 3 tiêu chí GNP đầu ngƣời, tiêu thụ năng lƣợng, và tỷ lệ lao động
trong nông nghiệp .................................................................................................................... 20
Bảng 4 : Mối quan hệ giữa IMR, tuổi thọ bình quân và GDP bình quân đầu ngƣời ở
một số nƣớc tiêu biểu .............................................................................................................. 24
Bảng 5: Tình hình sức khỏe thế giới theo khu vực phát triển và thu nhập thập niên
1990.......................................................................................................................................... 26
Bảng 6: So sánh, xếp hạng một số nƣớc dựa trên GDP/ngƣời theo PPP và HDI ........ 29

Bảng 7: Tỷ lệ thu nhập của các hộ gia đình Thái Lan chia theo nhóm ........................ 33
Bảng 8: Các mức nghèo ở Việt Nam ........................................................................... 36
Bảng 9: Tỷ lệ nghèo đói ở Việt Nam (%) .................................................................... 39
Bảng 10: Chênh lệch mức sống giữa thành thị và nông thôn ...................................... 40
Bảng 11: Phát triển con ngƣời giữa nhóm giàu nhất và nghèo nhất ở Việt Nam năm
1997/ 98 ................................................................................................................................... 41
Hình 1: Bản đồ hành chánh TP. HCM
Hình 2 : Cơ cấu sử dụng đất Thành phố Hồ Chí Minh ................................................ 47
Bảng 12 : Nhiệt độ trung bình và lƣợng mƣa trung bình qua các tháng trong năm .... 50
Hình 3: Biểu đồ khí hậu trạm Tân Sơn Nhất (TP.HCM) ............................................. 50
Hình 4: Tháp tuổi TP. HCM qua các thời kỳ............................................................... 55
Bảng 13: GDP của TP.HCM tính theo các khu vực kinh tế 1995-2000 ..................... 64
Hình 5: Biểu đồ tăng trƣởng GDP của TP.HCM theo các khu vực kinh tế (1995-2000)
.................................................................................................................................................. 65
Bảng 14 : Thu nhập bình quân trên địa bàn TP.HCM năm 2000 ................................ 68
Bảng 15: Thu nhập bình quân và phân hóa thu nhập theo lĩnh vực hoạt động trên địa
bàn TP.HCM ............................................................................................................................ 69
Hình 6: Tình trạng lao động nông nghiệpTP. HCM .................................................... 70
Bảng 16: Phân hóa thu nhập theo 5 nhóm dân cƣ đại diện cho mỗi 20% dân số có thu
nhập từ thấp đến cao ................................................................................................................ 72
Bảng 17: So sánh chỉ tiêu thu nhập và mức độ phân hóa giàu nghèo qua 2 cuộc điều
tra 1995 và 2000....................................................................................................................... 73


Hình 7: Diễn biến mức sống theo thu nhập và chi tiêu giữa năm 1995 và 2000 ......... 74
Bảng 18: So sánh chênh lệch mức sống qua thu nhập giữa TP.HCM, vùng Đông Nam
bộ và cả nƣớc ........................................................................................................................... 75
Bảng 19: Trình độ học vấn dân cƣ thành phố Hồ Chí Minh (% dân số) ..................... 79
Hình 8: Bản đồ tình trạng biết đọc, biết viết của ngƣời lớn 13 + ................................ 82
Bảng 20: Tình hình biết chữ của dân số 13+ và mặt bằng giáo dục ở TP HCM phân

theo các quận, huyện ................................................................................................................ 84
Bảng 21: Trình độ chuyên môn dân cƣ 13+ có bằng cấp ............................................ 86
Hình 9: Biểu đồ phát triển số lƣợng cán bộ y tế / 1 vạn dân ....................................... 90
Bảng 22: Tình trạng sức khỏe dân cƣ TP.HCM 1996 - 2000 ...................................... 92
Bảng 23: Các chƣơng trình sức khỏe đƣợc triển khai từ 1996-2000 ........................... 93
Bảng 24:Cơ cấu số căn hộ hiện có theo thời gian xây dựng ........................................ 96
Bảng 25: Bình quân diện tích căn hộ và bình quân diện tích nhà ở theo đầu ngƣời ... 96
Hình 10: Bản đồ tình trạng nhà ở theo diện tích .......................................................... 98
Hình 11: Chuyển đổi cơ cấu GDP ở TP. HCM ......................................................... 110


CÁC CHỮ VIẾT TẮT

13+

Từ 13 tuổi trở lên

15+

Từ 15 tuổi trở lên

5+

Từ 5 tuổi trở lên

ADB

Ngân hàng phát triển châu Á (Asian Development Bank)

Bộ LĐ-TB&XH


Bộ Lao động-Thƣơng binh &Xã hội

CNKT

Công nhân kỹ thuật

GDP

Tổng sản phẩm nội địa

GNP

Tổng sản phẩm quốc dân

HDI

Chỉ số phát triển con ngƣời ( Human Development Index)

IMR

Tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh (Infant Mortality Rate)

MSDC

Mức sống dân cƣ

ĐH&CĐ

Đại học và Cao đẳng


PPP

Sức mua tƣơng đƣơng( Purchasing Power Parity)

TB

Trung bình

THCN

Trung học chuyên nghiệp

TLNLBC

Tỷ lệ ngƣời lớn biết chữ

TNBQ

Thu nhập bình quân

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

UNDP

Tổ chức phát triển Liên Hiệp quốc

WB


Ngân hàng Thế giới (World Bank)

XĐGN

Xóa đói giảm nghèo


PHẦN MỞ ĐẦU

I- LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Lịch sử nhân loại là lịch sử phát triển của con ngƣời. Quá trình tiến lên của xã hội loài
ngƣời luôn luôn gắn liền với ƣớc mơ của từng cá nhân mong muốn có một cuộc sống tự do,
dồi dào về vật chất, phong phú về tinh thần và tri thức đƣợc nâng cao. Tuy nhiên ở từng thời
đại, ở từng khu vực khác nhau, khi theo đuổi ƣớc mơ đó thì cách nghĩ và cách làm của ngƣời
ta lại theo những mục đích và trọng tâm phát triển không hoàn toàn giống nhau. Trong những
năm gần đây, trên thế giới đã nổi lên một xu hƣớng mới trong việc đánh giá sự phát triển. Đó
là một cách tiếp cận có tính hệ thống, mang đậm nét nhân văn đang dần dần hình thành ngày
càng rõ nét trong tƣ duy phát triển của nhiều quốc gia.
Sự phát triển đƣợc hiểu là sự mở rộng phạm vi lựa chọn của con người để đạt đến một
cuộc sống trường thọ khỏe mạnh, có ý nghĩa và xứng đáng với con người. Quan điểm mới về
phát triển con ngƣời bao hàm hai khía cạnh chính : thứ nhất là mở rộng các cơ hội lựa chọn,
nâng cao năng lực lựa chọn của người dân và thứ hai là người dân sẽ thực hiện sự lựa chọn
để hưởng thụ một cuộc sống hạnh phúc. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta trong vấn đề
này cũng hết sức rõ ràng, đó là sự phát triển bền vững bao hàm cả sự tăng trƣởng kinh tế và
tiến bộ xã hội.
Mức sống của ngƣời dân theo quan điểm mới nói trên bao gồm nhiều tiêu chí trong đó
ngoài những tiêu chí truyền thống nhƣ tăng trƣởng kinh tế, tổ chức Chƣơng trình Phát triển
Liên Hiệp Quốc (UNDP) đã đƣa thêm vào các tiêu chí về tuổi thọ, sức khỏe, giáo dục, y tế và
các chỉ số về cơ hội hƣởng thụ những các sản phẩm văn hóa tinh thần. Vấn đề cải thiện, nâng


2


cao mức sống dân cƣ đang trở thành mục tiêu quan trọng hàng đầu trong chiến lƣợc phát triển
kinh tế của mọi quốc gia.
Đối với nƣớc ta, Đại hội Đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Việt Nam lần IX đã nêu
rõ mục tiêu tổng quát của chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2001-2010 là "Đưa
nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn hóa, tinh
thần của nhân dân; tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công
nghiệp theo hướng hiện đại" và "Không làm được như vậy, sẽ tụt hậu xa hơn về trình độ phát
triển kinh tế so với các nước xung quanh, ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống của nhân dân, sự
ổn định chính trị, xã hội và an ninh quốc gia" (Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc Đảng
Cộng sản Việt Nam lần IX). Nhiệm vụ của chúng ta là tạo đà phát triển cho đất nƣớc trên cơ
sở phát triển kinh tế và nâng cao mức sống của nhân dân theo quan điểm phát triển con ngƣời
- một chủ thể của sản xuất đồng thời cũng là đối tƣợng thụ hƣởng những thành quả vật chất
và tinh thần do mình làm ra. Nhƣ vậy, nâng cao mức hƣởng thụ của dân cƣ trong bối cảnh
phát triển chính là nâng cao mức sống của dân cƣ và cũng chính là phát triển mang tính nhân
văn. Mức sống dân cƣ bao gồm những yếu tố gì, đƣợc thể hiện qua các chỉ tiêu nào, đánh giá
các chỉ tiêu này ra sao và các phƣơng cách để nâng cao các chỉ tiêu đó hiện đang là những
vấn đề cần quan tâm nghiên cứu của các nhà khoa học Việt Nam hiện nay.
Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) đang đóng vai trò là cực tăng trƣởng của vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam và là thành phố lớn nhất cả nƣớc về diện tích lẫn dân số. TP.
HCM nổi bật lên trƣớc hết nhƣ là trung tâm công nghiệp chế biến lớn nhất Việt Nam, hiện
cũng là trung tâm thƣơng mại - dịch vụ lớn, đang phấn đấu trở thành một trung tâm tài chính
tầm cỡ quốc gia và khu vực. Bên cạnh đó thành phố đã bắt đầu đối mặt với những thách thức
nảy sinh ngay trong quá trình phát triển của mình, thể hiện qua chất

3



lƣợng cuộc sống của dân cƣ. Đại hội đại biểu Đảng bộ TP.HCM lần VII đã nêu rõ : "Với vai
trò và vị trí của mình, thành phố phải có những đóng góp tích cực cho đất nước. Đến năm
2010, Thành phố Hồ Chí Minh phải là một thành phố văn minh, hiện đại, với khoảng 7 triệu
dân, có trình độ học vấn và văn hóa cao, đạt GDP đầu người 3.000 USD ; có hệ thống hạ
tầng kỹ thuật, hệ thống giao thông, mạng lưới thông tin liên lạc và các công trình phúc lợi đô
thị đạt trình độ phát triển của các nước trong khu vực". Mục tiêu tổng quát mà Đại hội đề ra
trong giai đoạn 2001-2005 có đề cập tới việc "bảo đảm đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao
nhất và bền vững... không ngừng cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, thu hẹp
sự cách biệt giữa nội thành với ngoại thành..." (Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ TP.HCM
lần VII)
Vấn đề phát triển con ngƣời trong bối cảnh toàn cầu hóa và những khuyến cáo về một
mục tiêu bền vững đang là vấn đề nóng của toàn nhân loại và cũng đƣợc thể hiện khá rõ nét ở
một thành phố năng động nhƣ TP.HCM. Đó chính là một trong những lý do để tôi chọn đề tài
"Mức sống dân cư Thành phố Hồ Chí Minh - Thực trạng và giải pháp". Là một công dân
sinh ra và lớn lên ở thành phố này và trải qua quá trình công tác ở ngành truyền thông đại
chúng có ít nhiều gắn bó với cộng đồng dân cƣ thành phố, tôi nhận thấy rõ mong muốn của
mọi ngƣời về một cuộc sống đầy đủ về vật chất và phong phú về tinh thần. Phân tích đƣợc
những chỉ tiêu định lƣợng về mức sống, từ đó có những định hƣớng phát triển cho tƣơng lai
sẽ là một nghiên cứu có ích cả cho việc nâng cao trình độ hiểu biết khoa học địa lý kinh tế xã hội cho bản thân tôi đồng thời góp một chút công sức nhỏ vào quá trình phát triển đi lên
của thành phố quê hƣơng.

4


II- MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm hệ thống hoá cơ sở lý luận về mức sống của
dân cƣ và vận dụng vào việc phân tích mức sống dân cƣ ở một địa phƣơng tƣơng đối đặc biệt
là Thành phố Hồ Chí Minh.
Từ thực trạng mức sống, đề xuất phƣơng hƣớng phát triển kinh tế -xã hội và một số

giải pháp nhằm nâng cao mức sống của dân cƣ Thành phố Hồ Chí Minh từ nay đến năm 2005
và tầm nhìn 2010.

III- CÁC MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Hệ thống hóa và phân tích những chỉ tiêu cơ bản đánh giá mức sống dân cƣ.
- Phân tích và đánh giá thực trạng mức sống dân cƣ Thành phố Hồ Chí Minh trong
quá trình chuyển đổi nền kinh tế dựa trên các điều kiện đặc thù của thành phố.
- Nêu giải pháp nhằm nâng cao mức sống của dân cƣ TP.HCM theo quan điểm phát
triển bền vững và phát triển con ngƣời đến năm 2005 và tầm nhìn 2010.

IV- GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Mức sống là một phạm trù rất rộng bao gồm nhiều yếu tố đa dạng và phức tạp, biến
động không ngừng theo thời gian và lãnh thổ, vì vậy nghiên cứu lĩnh vực này rất khó khăn.
Trong điều kiện thời gian thực hiện đề tài có hạn, phƣơng tiện làm việc còn hạn chế nên đề
tài nghiên cứu chỉ giới hạn ở các vấn đề sau:
- Khảo sát những chỉ số cơ bản của mức sống : GDP bình quân đầu ngƣời và thu nhập
bình quân đầu ngƣời, chăm sóc sức khỏe, y tế, tuổi thọ bình quân và các điều kiện sống (nhà
ở, nƣớc sinh hoạt, điện, điện thoại...)

5


Phạm vi lãnh thổ nghiên cứu là toàn bộ TP.HCM gồm 17 quận nội thành và 5 huyện
ngoại thành.

V- LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
Những vấn đề về mức sống của dân cƣ đã xuất hiện kể từ khi con ngƣời có sự phân
chia giai cấp và phân công lao động. Mức sống của dân cƣ ở các thời điểm khác nhau và các
lãnh thổ khác nhau đã đƣợc các nhà địa lý nhận thấy rõ từ rất lâu và mô tả trong các tác phẩm
của mình về các vùng đất trên thế giới. Kể từ khi cuộc cách mạng công nghiệp làm thay đổi

bộ mặt kinh tế các nƣớc Tây Âu vào thế kỷ 19, vấn đề mức sống và chênh lệch mức sống
đƣợc các nhà kinh tế đặc biệt quan tâm và lý giải bằng nhiều cách thức khác nhau và trong
những năm cuối thế kỷ 20, mức sống dân cƣ đƣợc đặt trong bối cảnh của sự phát triển bền
vững và là đối tƣợng nghiên cứu của các nhà kinh tế học, địa lý học, môi trƣờng học ...
Ở nƣớc ta, mức sống dân cƣ đƣợc nghiên cứu trong các công trình riêng lẻ, giới hạn
trong một hay một số chỉ tiêu kinh tế -xã hội. Từ sau khi đổi mới, quan điểm về phát triển đã
đƣợc nhận thức theo cách nhìn mới, chú ý tới những yếu tố phát triển con ngƣời nhƣng chƣa
có một công trình nghiên cứu tổng hợp mức sống dân cƣ dựa trên một hệ thống các tiêu chí
theo quan điểm phát triển của các tổ chức thế giới. Gần đây, ngành thống kê trung ƣơng và
các địa phƣơng đã tiến hành một số điều tra về mức sống dân cƣ. Tuy nhiên các chỉ tiêu chỉ
phản ánh thuần túy sự tăng trƣởng kinh tế qua bình quân thu nhập và bình quân chỉ tiêu theo
đầu ngƣời và chƣa đánh giá đầy đủ sự phát triển con ngƣời theo các nhóm dân cƣ. Vào các
năm 1992 - 1993 và 1997 - 1998, Chƣơng trình Phát triển của Liên Hiệp Quốc và các tổ chức
quốc tế khác giúp đỡ Việt nam tiến hành 2 cuộc điều tra mức sống dân cƣ cả nƣớc. Năm
1996, Viện Kinh tế TP.HCM tiến hành đề tài "Phân hoá giàu nghèo trong quá trình chuyển
đổi nền kinh tế TP.HCM " và

6


năm 2000 tiếp tục đề tài "Nghiên cứu diễn biến mức sống dân cƣ và phân hóa giàu nghèo tại
TP.HCM". Vào dịp kỷ niệm 300 năm Sài Gòn-TP.HCM, các cấp, các ngành ở thành phố và
trung ƣơng cũng đã tập trung vào việc tổng kết những thành quả kinh tế - xã hội mà thành
phố đã đạt đƣợc sau 25 năm giải phóng và sau 15 năm đổi mới nhƣng vẫn chƣa có công trình
mang tính tổng hợp đánh giá một cách toàn diện mức sống theo quan điểm phát triển con
ngƣời của dân cƣ thành phố dƣới góc độ địa lý kinh tế - xã hội.
Trong phạm vi đề tài luận văn thạc sĩ địa lý kinh tế - xã hội, lần đầu tiên chúng tôi
thực hiện việc đánh giá thực trạng mức sống dân cƣ TP.HCM một cách có hệ thống trên quan
điểm phát triển con ngƣời nhất là trong bối cảnh công cuộc đổi mới của đất nƣớc đã đạt đƣợc
những thành tựu đáng kể làm tiền đề cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nƣớc

thành công. Việc phân tích và đánh giá thực trạng một cách khách quan và khoa học sẽ tạo
điều kiện để vạch ra những phƣơng hƣớng trong việc nâng cao mức sống của dân cƣ thành
phố và có những giải pháp khả dĩ khắc phục những hậu quả do việc phát triển tăng tốc đem
đến.

VI -QUAN ĐIỂM VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
VI-I- Các quan điểm nghiên cứu
- Quan điểm hệ thống :
Mức sống dân cƣ TP.HCM là một hiện thực khách quan nằm trong hệ thống lớn hơn
là quốc gia, khu vực và thế giới. Ngay trong vấn đề mức sống của dân cƣ TP.HCM cũng bao
hàm nhiều thành phần là các chỉ tiêu kinh tế - xã hội khác nhau và theo lãnh thổ. Nó cũng
đƣợc xét theo các đơn vị hành chánh là quận, huyện hay khu vực nội thành, ngoại thành...
Các đơn vị hệ thống này có mối quan hệ mật thiết với nhau theo nhiều hƣớng nên khi nghiên
cứu cần phải phân tích sự tác động qua lại giữa các hợp phần trong

7


một hệ thống và giữa các hệ thống với nhau để có sự đánh giá vấn đề một cách vừa chi tiết
vừa khái quát.
- Quan điểm tổng hợp - lãnh thổ :
Quan điểm tổng hợp và quan điểm lãnh thổ là các quan điểm nghiên cứu có tính
truyền thống của Địa lý học. Trong đề tài này, hai quan điểm kết hợp thành một quan điểm
thống nhất. Vấn đề mức sống dân cƣ đƣợc phân tích nhƣ là tổng thể đan kết nhiều chiều, phát
triển theo thời gian và trong không gian.
- Quan điểm lịch sử- viễn cảnh :
Quan điểm này đƣợc thể hiện ở khía cạnh thứ nhất là chú ý tới vấn đề địa lý - lịch sử
của sự thay đổi mức sống của nƣớc ta nói chung và TP.HCM nói riêng và thứ hai là phân tích
quá trình phát triển kinh tế xã hội trong các hoàn cảnh lịch sử cụ thể.
- Quan điểm xã hội học:

Trên quan điểm xã hội học, đề tài phân tích các chính sách xã hội tác động tới mức
sống dân cƣ và ý nghĩa của nó trong việc nâng cao mức sống theo quan điểm phát triển con
ngƣời và phát triển bền vững.
- Quan điểm sinh thái:
Trên cơ sở thừa nhận tính chuyển hoá liên tục của quá trình thay đổi mức sống, của
các yếu tố hợp phần của mức sống, đề tài phân tích quá trình tác động qua lại giữa yếu tố môi
trƣờng, tài nguyên và mức sống.

VI-2- Các phƣơng pháp nghiên cứu chính đƣợc sử dụng trong luận án:
1- Phương pháp nghiên cứu thực địa và đánh giá tổng hợp:

8


Trong quá trình phân tích, chúng tôi đã tiến hành nhiều đợt điều tra thực địa trên địa
bàn nghiên cứu, tiến hành quan sát trực tiếp và phỏng vấn nhân dân cũng nhƣ lãnh đạo của
các địa phƣơng. Các kết quả điều tra thực địa là cơ sở để rút ra các nhận định tổng hợp ban
đầu và để thẩm định lại một số nhận định (sử dụng feedback) trong quá trình nghiên cứu.
2- Phương pháp thống kê kinh tế và phân tích tổng hợp
Để nghiên cứu đề tài, chúng tôi đã khai thác tối đa và có hiệu quả đối với những số
liệu thống kê đã công bố. Phần lớn các tài liệu về dân cƣ, kinh tế xã hội là do chúng tôi khai
thác trực tiếp từ Cục Thống kê TP.HCM, Viện Kinh tế TP.HCM, Phòng Thống kê các quận,
huyện, các ban, ngành, sở và các cơ quan khác thuộc UBND TP.HCM.
3- Phương pháp bản đồ, biểu đồ, đồ thị
Để tiện việc nghiên cứu và phản ánh kết quả nghiên cứu một cách tổng hợp và chi
tiết, tác giả đã sử dụng phƣơng pháp bản đồ, biểu đồ, đồ thị. Các bản đồ đƣợc sử dụng trong
đề tài này là bản đồ tự nhiên, dân cƣ TP.HCM, trên cơ sở đó chúng tôi đã xây dựng bản đồ
thực trạng các chỉ tiêu về mức sống dân cƣ trên địa bàn nghiên cứu. Ngoài ra việc lập các
biểu đồ và đồ thị để biểu thị các kết quả nghiên cứu sẽ rất hữu dụng trong việc phân tích so
sánh các nội dung nghiên cứu làm nổi bật vấn đề nghiên cứu là mức sống dân cƣ TP.HCM.


9


PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỨC SỐNG Ở
CÁC NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM
I-1- Khái niệm về mức sống
I-1-1 -Mức sống theo quan điểm tăng trưởng kinh tế
Trải qua nhiều thế kỷ sống chủ yếu bằng nông nghiệp, thế kỷ 18 chứng kiến sự ra đời
của máy hơi nƣớc và sau đó là cuộc cách mạng công nghiệp làm thay đổi bộ mặt châu Âu.
Sau năm 1945, sự trỗi dậy của các nƣớc thuộc địa ở châu Á, Phi và Mỹ La Tinh một lần nữa
làm thay đổi bộ mặt của các nƣớc trên bình diện thế giới nhƣng lần này ở phƣơng diện chính
trị. Chính sự đột biến thần kỳ về mặt chính trị đã kéo theo sự rập khuôn về kinh tế khiến các
nƣớc "kém phát triển" quyết tâm bằng mọi cách đuổi kịp các nƣớc phát triển. Cho tới năm
1984, ngƣời ta còn quan niệm phát triển có nghĩa là sự tăng trƣởng về kinh tế và cũng đồng
nghĩa với mức sống của dân cƣ tăng cao. Thảm kịch nhà máy hóa chất ở Bhopal (Ấn Độ) vào
năm 1984 đã nhƣ một tiếng chuông cảnh tỉnh cho xu hƣớng nhận thức kể trên. Cho dù
nguyên nhân thảm họa có thể đến từ thiết bị hay đến từ sai sót của ngƣời vận hành thì sự thiệt
hại khổng lồ ở Bhopal là kết quả của sự đòi hỏi tăng trƣởng kinh tế quá nhanh chóng, bỏ qua
các yếu tố cân bằng khác về môi trƣờng và tài nguyên. Đó là một bài học cho các nƣớc và
khu vực mong muốn công nghiệp hóa và đô thị hóa để đƣa đến việc thay đổi nền kinh tế
truyền thống vốn không còn đủ sức đáp ứng cho dân số tăng nhanh hoặc để thỏa mãn tham
vọng nâng cao chất lƣợng cuộc sống.

10


Hiện tại khi nhìn ra thế giới vào bất cứ hƣớng nào chúng ta cũng có thể nhận ra sự
tƣơng phản rõ nét, thậm chí không thể tin đƣợc giữa các khu vực với nhau ở mức độ phát

triển kinh tế và phúc lợi vật chất của ngƣời dân. Cái nhìn tổng quát cho ta thấy các cấu trúc
xã hội và kinh tế không giống nhau ở các cộng đồng mà biến đổi theo các nền văn hoá và các
quốc gia khác nhau. Ở bình diện thế giới, chúng ta thƣờng phân biệt các nƣớc "giàu" hay
"tiên tiến" nhƣ Canada, Thụy Sĩ... với các nƣớc "nghèo" hay " kém phát triển'' nhƣ
Bangladesh, Bukina Faso... mặc dù bản thân các nƣớc này cũng chẳng muốn ai gọi họ nhƣ
vậy. Những ngƣời sống bằng săn bắn - hái lƣợm ở Tây Nam Phi, Papua Tân Ghi-nê, những
nông dân vùng Amazon có lẽ đa số đều chƣa "sờ" thấy sự công nghiệp hóa, hiện đại hóa hay
đô thị hóa ra sao! Sự cách biệt về phát triển cũng tồn tại ngay cả trong nội bộ một quốc gia.
Vùng khô hạn phía Đông Bắc Brazil khác biệt kinh khủng với thành phố công nghiệp hiện
đại São Paulo. Trong khi đó, nông dân Mỹ trên các triền đồi của vùng Appalachia sống trong
một bối cảnh kinh tế-xã hội khác hẳn những nông dân trồng nho vùng Trung Tây.
Nhƣ vậy cũng đủ cho thấy việc đi tìm sự tƣơng quan giữa phát triển kinh tế và mức
sống là một điều rất khó khăn. Bản thân khái niệm mức sống cũng cần phải đƣợc đánh giá ở
phạm vi không gian nhỏ hơn và đặc trƣng hơn.
I-1-2- Một cách tiếp cận mới khái niệm về mức sống theo quan điểm phát triển con
người
Việc đồng nhất sự tăng trƣởng kinh tế với nâng cao mức sống đã chỉ ra những bất cập
qua hàng loạt những mâu thuẫn nhƣ đã từng thấy ở hầu hết các quốc gia thuộc nhóm nƣớc
đang phát triển sau thế chiến thứ hai. Các nhà kinh tế và các nhà địa lý dựa trên những mâu
thuẫn trong phát triển giữa các nƣớc trong nhóm nƣớc này qua việc nhận chuyển giao và áp
dụng công nghệ, sự tƣơng phản giữa dân cƣ các vùng công nghiệp tập trung và

11


các vùng nông thôn cũng nhƣ so sánh với một số tiêu chuẩn về mức sống tại các nƣớc phát
triển (có chuyển đổi) để đi tìm một mẫu số chung cho khái niệm "mức sống" (level of living)
hay "tiêu chuẩn cuộc sống" (standard of living). Những thuật ngữ này gợi ý cho thấy các
phƣơng thức mà trong đó sự tiến bộ kinh tế bao hàm cả những thay đổi về công nghệ lẫn xã
hội nhƣ thu nhập cá nhân, các mức độ giáo dục, tiêu thụ lƣơng thực, thực phẩm, tuổi thọ bình

quân (kỳ vọng sống) và chăm sóc y tế. Phức hợp của cơ cấu ngành nghề, mức độ chuyên môn
trong công việc, các phƣơng thức sử dụng tài nguyên và trình độ công nghiệp hóa cũng là
những chỉ số đo lƣờng sự phát triển. Tác giả Charles Whynne-Hammond vào năm 1985 đã
đƣa ra bảng "Những đặc trưng liên quan của phát triển" (The Relative Characteristics of
Development) gồm những tiêu chí cho thấy rõ là không thể có một tiêu chí đơn lẻ nào có thể
phản ánh sự phát triển hay mức sống của một xã hội. Chúng ta có thể chấp nhận một cách
đơn giản là sự khác biệt về thu nhập bình quân đầu ngƣời trong một quốc gia có thể phục vụ
cho việc so sánh mức sống trong quốc gia đó trên lĩnh vực thu nhập, nhƣng biểu hiện của tiêu
chí thu nhập bình quân đầu ngƣời rất khó so sánh giữa các quốc gia với nhau. Chẳng hạn mức
thu nhập 50.000 USD ở Thụy Điển bị đánh thuế nhiều hơn mức thu nhập này ở Mỹ. Nhƣng
bù lại ngƣời dân Thụy Điển đƣợc chính phủ cung cấp những chƣơng trình phúc lợi xã hội,
giáo dục đại học và chăm sóc y tế, những thứ mà ngƣời dân Mỹ phải bỏ ra một phần lớn thu
nhập của mình mới có đƣợc.
Hơn nữa thu nhập cá nhân của ngƣời nƣớc này sẽ đƣợc chi tiêu một cách khác hẳn với
ngƣời nƣớc kia. Tỷ lệ thu nhập dùng để mua thức ăn của ngƣời Mỹ ít hơn hầu hết ngƣời châu
Âu hay ngƣời Nhật rất nhiều. Những ngƣời sống ở vùng vĩ độ cao chi tiêu cho nhiên liệu
dùng để sƣởi ấm và

12


Bảng 1: Những đặc trưng liên quan của phát triển

Kém phát triển

Phát triển

1- Thu nhập bình quân đầu người thấp.

1- Thu nhập bình quân đầu người cao.


2- Của cải phân bố không đều trong nội bộ

2- Của cải phân bố tương đối đồng đều

quốc gia

trong nội bộ quốc gia.

3- Các ngành sản xuất cơ bản (nông nghiệp,

3- Các ngành dịch vụ và chế tác giữ vai

luyện kim, khai khoáng...) giữ vị trí quan trọng

trò chủ đạo trong nền kinh tế của quốc

trong nền kinh tế.

gia.

4- Tỷ lệ dân số hoạt động nông nghiệp cao

4- Tỷ lệ dân số hoạt động nông nghiệp rất

(hơn 50%).

nhỏ (dưới 10%).

5- Nông nghiệp mang tính tự túc, tự cấp với


5- Nông nghiệp mang tính thương mại,

phương pháp canh tác kém hiệu quả, diện tích

được cơ giới hoá tốt. Diện tích canh tác

canh tác nhỏ, ít cơ giới hóa, năng suất kém.

lớn, thu hoạch cao.

6- Tỷ lệ dân số sống ở nông thôn cao, mặc dù

6- Tỷ lệ dân số sống ở thành thị hơn 70%

số người sống ở các khu ổ chuột ở đô thị tăng
nhanh.
7- Tỷ suất sinh và tử đều cao, tuổi thọ bình

7- Tỷ lệ sinh và tử đều thấp, tuổi thọ bình

quân thấp. Tỷ lệ trẻ em trong dân số rất cao.

quân cao. Tỷ lệ người già trên 60 tuổi

Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên cao.

cao. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên thấp.

8- Dinh dưỡng không đủ và không cân đối, với


8- Cung cấp lương thực thực phẩm đầy đủ

hàm lượng chất đạm thấp. Nạn đói và thiếu

và cân đối. Đôi khi việc ăn quá nhiều lại

dinh dưỡng rất phổ biến.

là một vấn nạn.

9- Các bệnh truyền nhiễm, hô hấp và ký sinh

9- Tỷ lệ bệnh tật thấp, dịch vụ y tế tốt.

trùng phổ biến, dịch vụ y tế kém.
10- Nhà ở chật chội, quá tải, dịch vụ công

10- Các điều kiện xã hội nói chung rất tốt.

cộng yếu kém, thiếu vệ sinh

Các phương tiện chăm sóc sức khỏe và vệ
sinh phát triển mạnh.

11- Cơ sở hạ tầng phục vụ giáo dục kém phát

11- Cơ sở vật chất phục vụ giáo dục phát

triển. Tỷ lệ mù chữ cao.


triển mạnh. Tỷ lệ mù chữ rất thấp.

12- Phụ nữ thường đảm nhận các công việc

12- Phụ nữ được đối xử công bằng như

trong nhà.

nam giới

Nguồn: Fellman –Getis – Getis,. Human Geography – Landscape of Human Activities, Time Mirror
Higher Education Group. Inc, 2000, Page 341

13


quần áo ấm, những thứ mà ngƣời vùng nhiệt đới không cần. Giá cả của cùng một loại nhu
yếu phẩm cũng thay đổi ở các nƣớc khác nhau. Và một điều hẳn nhiên nữa là thu nhập bình
quân đầu ngƣời không phản ánh đúng việc phân phối thu nhập trong xã hội. Ở một vài nƣớc,
5% dân số là những ngƣời giàu nhất kiểm soát hơn 50% thu nhập của cả nƣớc, trong khi đó
một số nƣớc lại cào bằng thu nhập của mọi ngƣời.
Để giảm bớt những hạn chế của tiêu chí thu nhập bình quân theo đầu ngƣời, các nhà
khoa học đã đề ra nhiều chỉ tiêu để đánh giá mức độ phát triển của một quốc gia. Mỗi chỉ tiêu
chỉ có thể phản ánh một phần của bức tranh tổng thể về tình hình phát triển, kết hợp lại với
nhau sẽ đạt tới một cách đánh giá tƣơng đối hợp lý. Theo một số nhà địa lý học ngƣời Mỹ
(sách đã dẫn) đƣợc sự ủng hộ của đa số các chuyên gia của UNDP, hệ thống chỉ tiêu đƣợc
chia làm 2 nhóm chính: Nhóm 1 là các chỉ tiêu kinh tế bao gồm GNP đầu người theo sức
mua tương đương PPP (Purchasing Power Parity), tiêu thụ năng lượng theo đầu người, tỷ lệ
phần trăm lao động gắn với nông nghiệp, nhu cầu tiêu thụ calorie bình quân đầu người.

Nhóm 2 gồm các chỉ tiêu phi kinh tế nhƣ Giáo dục, chăm sóc y tế, phục vụ công cộng bao
gồm: nhà ở, điện, nước...) và tổng hợp hơn là Chỉ số Chất lượng Cuộc sống Vật chất PQLI
(Physical Quality of Life Index) của Hội đồng Phát triển Hải ngoại ODC (The Overseas
Development Council) và Chỉ số Phát triển Con người HDI (Human Development Index)
của UNDP.

I-2- Giải thích các chỉ tiêu
I-2-1- Nhóm các chỉ tiêu kinh tế
I-2-1-1- Tổng sản phẩm quốc dân GNP (Gross National Product)
Đây là con số thống kê phổ biến nhất, thƣờng đƣợc nêu ra trƣớc tiên để so sánh, đánh
giá quy mô, trình độ phát triển kinh tế và mức sống giữa các nƣớc với nhau. GNP là tổng giá
trị toàn bộ các thành phẩm và các hoạt

14


động dịch vụ đƣợc tạo ra trong một khoảng thời gian nào đó, thƣờng là 1 năm của mỗi nƣớc,
không kể các sản phẩm trung gian và các phần giá trị phải chi trả cho ngƣời nƣớc ngoài,
nhƣng lại bao gồm cả phần giá trị đƣợc tạo ra ở nƣớc ngoài mà sở hữu thuộc về ngƣời trong
nƣớc.
I-2-1-2- Tổng sản phẩm nội địa GDP (Gross Domestic Product)
Đây cũng là con số thống kê thƣờng dùng với GNP hay thay thế GNP. GDP cũng
giống nhƣ GNP, chỉ khác là GDP không bao gồm các phần giá trị của ngƣời trong nƣớc đƣợc
tạo ra ở nƣớc ngoài, nhƣng lại bao gồm những phần giá trị của ngƣời nƣớc ngoài đƣợc tạo ra
trong lãnh thổ quốc gia.
Các quốc gia trên thế giới hoặc là rơi vào trƣờng hợp GNP lớn hơn GDP hoặc là rơi
vào trƣờng hợp ngƣợc lại. Trƣờng hợp thứ nhất thƣờng là những nƣớc có nền kinh tế mạnh,
thâm nhập sâu vào tổng thể nền kinh tế thế giới, đầu tƣ vào nhiều quốc gia, nguồn thu từ
nƣớc ngoài đem về hàng năm rất lớn, điển hình là các nƣớc có kinh tế phát triển nhƣ Mỹ,
Nhật, Tây Âu... Trƣờng hợp thứ hai là những nƣớc có nền kinh tế còn kém phát triển hay

đang phát triển, chấp nhận thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài và hàng năm phải để cho các nhà
đầu tƣ nƣớc ngoài lấy đi những phần giá trị đáng kể đƣợc tạo ra trên lãnh thổ, nhƣng bù lại,
giá trị đầu tƣ đem tới một nguồn thu lớn tính vào GDP.
Tuy nhiên hai chỉ tiêu nêu trên chỉ có giá trị so sánh khi tính đến cùng một quy mô
dân số. Với hai giá trị GNP (hoặc GDP) nhƣ nhau, một nƣớc có dân số lớn chắc chắn sẽ
không phát triển bằng nƣớc có dân số ít hơn. Muốn tránh sự hiểu lầm này, phải tính GNP
(GDP) bình quân theo đầu ngƣời. Ngƣời ta thƣờng dùng GNP bình quân đầu ngƣời để biểu
thị thực chất sức mạnh kinh tế của một nƣớc và GDP bình quân đầu ngƣời để biểu thị quy mô
kinh tế trong nội bộ quốc gia. Cho tới đầu thập niên 1990 của thế kỷ trƣớc, nhiều nƣớc phát
triển trong đó có Mỹ và Tây Âu vẫn còn dùng chỉ tiêu GNP đầu ngƣời, nhƣng hiện nay tất cả
đều đã chuyển qua dùng

15


GDP/ngƣời làm chỉ tiêu chính của nền kinh tế. Nhiều nhà kinh tế đã công nhận việc dùng
GDP/ngƣời để đánh giá mức sống của dân cƣ một quốc gia, khu vực. Chỉ số này đƣợc chuyển
qua đô la Mỹ bằng cách tính tỷ giá hối đoái vào thời điểm chuyển đổi (phƣơng pháp Atlas) để
có cơ sở chung để so sánh các nƣớc với nhau mà không quan tâm đến giá cả sinh hoạt (cost
of living) của từng nƣớc. Nếu chỉ số này hàng năm tăng phần trăm nhiều hơn tỷ lệ tăng dân
số thì có nghĩa mức sống tăng, còn ngƣợc lại thì mức sống giảm. Dựa vào GDP/ngƣời năm
1990, Ngân hàng Thế giới (WB) phân các nƣớc thành 6 loại khác nhau:
Loại

GDP/ngƣời

Rất giàu

> 25.000USD


Giàu

Từ 20.000 USD - 25.000 USD

Khá

Từ 10.000 USD - 20.000 USD

Trung bình

Từ 2.500 USD - 10.000 USD

Nghèo

Từ 500 USD - 2.500 USD

Rất nghèo

< 500 USD

GDP/đầu ngƣời không phải là con số để ta suy ra thu nhập của từng cá nhân mà chỉ
đơn giản là cách tính cho thấy mức độ chia sẻ có thể có cho từng cá nhân trong toàn bộ thu
nhập quốc dân mà thôi. Do đó cách tính GDP/ đầu ngƣời bộc lộ những sai lệch khá rõ khi so
mức sống thực tế các nƣớc với nhau, nhất là đối với những nƣớc có nền kinh tế nông nghiệp
tự cấp, tự túc. Hơn nữa việc quy đổi các giá trị ra đô la Mỹ theo tỷ giá hối đoái không phản
ánh chính xác đƣợc sức mua của các nƣớc khác nhau do mỗi nƣớc có một thực tế giá cả sinh
hoạt (cost of living) khác nhau. Có thể hiểu đơn giản nhƣ thế này: ở Việt Nam, một chai Coca
cola giá 2000 đồng Việt

16



Nam tức khoảng 0,15 USD trong khi ở Mỹ muốn mua một chai nƣớc nhƣ vậy phải trả 0,75
USD, đắt hơn khoảng 5 lần. Nếu các mặt hàng khác cũng có giá tƣơng đƣơng thì có thể nói
Cost of living tại Việt Nam rẻ hơn ở Mỹ 5 lần. Nếu giả sử GDP/ ngƣời của Việt Nam bằng
1/5 của Mỹ thì có thể nói một cách chung nhất là mức sống ngƣời Việt Nam bằng với ngƣời
Mỹ. Dĩ nhiên là những dẫn chứng trên đều phiến diện, nhƣng dù sao đi nữa thì cách tính
GDP/ngƣời cho thấy sự bất cập trong việc so sánh mức sống (tính riêng phần thu nhập).
I-2-1-3- GDP/người theo sức mua tương đương PPP (Purchasing Power Parity) tính
bằng USD
Đầu thập niên 1990, Chƣơng trình Phát triển Liên Hiệp Quốc (UNDP) đƣa ra cách
tính GDP của mỗi nƣớc theo sức mua tƣơng đƣơng PPP có nghĩa là tính tới giá cả sinh hoạt
(cost of living) của từng nƣớc. Phƣơng pháp này đƣợc thừa nhận rộng rãi để làm cơ sở xem
xét mức sống của các quốc gia, hợp lý hơn là việc lấy GDP/ngƣời chuyển sang ngoại tệ mạnh
(chủ yếu là USD). Cách tính có thể tóm gọn đơn giản là : trƣớc hết tìm tỷ số sức mua tƣơng
đƣơng các loại nhu yếu phẩm và dịch vụ thiết yếu của 1 USD tại quốc gia đang xét so với 1
USD ngay tại Mỹ. Thí dụ 1 USD tại Turkmenistan vào năm 1998 có sức mua gấp 10 lần tại
Mỹ (Nguồn: World Development Index, World Banh, 2000). Sau đó nhân GDP /ngƣời với tỷ
số này ta sẽ có GDP/ngƣời theo PPP, đơn vị tính là đô la quốc tế (International dollar) với
ngầm ý 1 đô la quốc tế có sức mua tƣơng đƣơng với 1 USD tại Mỹ.
Hai cách tính Atlas của Ngân hàng thế giới (WB) và của UNDP cho ra những nhận
định khác nhau về mức sống. Nếu chuyển đổi qua USD theo tỷ giá hối đoái của từng nƣớc thì
GDP/ngƣời của Úc và Anh chỉ gần bằng 50% của Thụy Sỹ. Nhƣng nếu tính GDP/ngƣời theo
phƣơng pháp PPP thì sẽ

17


thấy mức sống ở Anh và Úc hơn Thụy Sĩ tới 76% (Nguồn: Microsoft Encarta Encyclopedia
2002).

Sau đây là bảng so sánh mức sống theo GNP bình quân đầu ngƣời và điều chỉnh theo
sức mua tƣơng đƣơng của một số nƣớc và vùng lãnh thổ
I-2-1-4- Tiêu thụ năng lượng theo đầu người
Đây là một chỉ tiêu khá phổ biến để phản ánh trình độ phát triển công nghệ của một
nƣớc. Các nƣớc công nghiệp hóa sử dụng năng lƣợng tính theo đầu ngƣời gấp 10 lần các
nƣớc đang phát triển. Tỷ lệ giữa sản xuất và tiêu thụ năng lƣợng cũng đáng quan tâm. Các
nƣớc phát triển thƣờng tiêu thụ năng lƣợng nhiều hơn là sản xuất với thí dụ điển hình là Nhật
Bản, trong khi các nƣớc xuất khẩu dầu lửa có mức sản xuất rất cao nhƣng chỉ xuất dầu thô và
mức độ tiêu thụ năng lƣợng theo đầu ngƣời lại rất kém nhƣ Libi, Nigieria...
Các nƣớc phát triển có nền kinh tế mạnh dựa trên việc sử dụng các nguồn năng lƣợng
rẻ tiền và áp dụng vào trong quá trình sản xuất. Điều này đòi hỏi phải có vốn đầu tƣ để có thể
sản xuất ra nguồn năng lƣợng một cách rẻ nhất. Trong khi đó các nƣớc kém phát triển thƣờng
thiếu vốn đầu tƣ hoặc thiếu tài nguyên dẫn đến việc phải sử dụng các nguồn năng lƣợng vừa
đắt tiền vừa nhanh chóng cạn kiện nhƣ củi chẳng hạn. Điều này khiến cho sự phát triển công
nghiệp ở các nƣớc nghèo luôn phải đối đầu với sự căng thẳng về năng lƣợng.
I-2-1-5- Tỷ lệ lao động gắn với nông nghiệp
Một tỷ lệ lớn ngƣời lao động trong nông nghiệp hầu nhƣ dẫn tới GNP theo đầu ngƣời
thấp và tiêu thụ năng lƣợng rất khiêm tốn. Sự phát triển kinh tế có nghĩa là cơ hội lựa chọn
việc làm ngoài nông nghiệp phải thật nhiều và phong phú cho lực lƣợng lao động. Việc cơ
giới hóa nông nghiệp làm

18


×