Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Đánh giá thực trạng và dự báo xu hướng phát triển thị trường lâm sản Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (461.74 KB, 10 trang )

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ DỰ BÁO XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG LÂM SẢN VIỆT
NAM
Trần Việt Trung
Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam
TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu, đánh giá thị trường gỗ và sản phẩm gỗ giai đoạn 2001 – 2005 đã đạt được
một số thành quả và có ý nghĩa thiết thực góp phần cung cấp tư liệu cũng như là cơ sở dữ liệu cho
công tác dự báo thị trường lâm sản trong giai đoạn tới.
Kết quả 2 năm nghiên cứu và đánh giá thị trường gỗ và sản phẩm gỗ trên địa bàn 12 tỉnh,
thành (trong đó 8 tỉnh thuộc duyên hải miền Trung, Tây Nguyên, Đồng bằng Nam Bộ và 4 tỉnh phía
Bắc). Trong bài viết này đưa ra một số kết quả nghiên cứu đạt được như sau:
Thực trạng phát triển thị trường gỗ và sản phẩm gỗ Việt Nam trong giai đoạn 2001 – 2005 đã
thể hiện các ưu điểm theo xu hướng như: Tổng cung, tổng cầu đều tăng trưởng khá nhanh; nhiều tỉnh
thành trong cả nước đã ngày càng mở rộng ra nhiều thị trường chính, khó tính, tiềm năng; giảm xuất
thô đáng kể; tăng nhập khẩu gỗ nguyên liệu để tăng xuất khẩu; trồng rừng nguyên liệu đã được chú ý,
hệ thống doanh nghiệp chế biến lâm sản ngày càng phát triển, từng bước đổi mới thiết bị công nghệ
cũng như năng lực cạnh tranh ngày càng phù hợp với xu hướng phát triển thị trường trong nước cũng
như ngoài nước.
Tuy nhiên bên cạnh đó còn nhiều hạn chế: Thị trường phát triển thiếu đồng bộ; quy hoạch
trồng rừng nguyên liệu chưa tổng thể; điều kiện phát triển thị trường còn bất cập nhất là chính sách,
khoa học và công nghệ, quản lý Nhà nước; hiệu quả thị trường còn thấp; bảo vệ rừng và môi trường
chưa tốt.
Nhiều luật và chính sách có tác động tích cực đến việc phát triển thị trường, song mức tác
động vẫn còn khiêm tốn, thậm chí có lúc, có nơi còn là “lực cản”:
Các chính sách phát triển kinh tế thị trường vẫn đang bộc lộ rất rõ nét sự thiếu thống nhất và
không rõ ràng dẫn đến những bất cập trong chính sách đầu tư, ưu đãi đối với các doanh nghiệp nhà
nước.
Một số luật mới ban hành gần đây như Luật đầu tư, Luật canh tranh, Luật Doanh nghiệp chưa
thực sự có hiệu lực do chưa có đủ các văn bản hướng dẫn thi hành luật.
Việt Nam hiện đang thiếu hệ thống chính sách kiểm soát chất lượng sản phẩm, thiếu chế tài
để điều chỉnh sự sử dụng lâm sản theo hướng bền vững hay kết hợp hài hoà giữa các lợi ích kinh tế,


xã hội và môi trường.
Hệ thống chính sách kiểm soát việc tiêu thụ và chế biến gỗ lậu còn yếu kém. Các chính sách
và chiến lược phát triển hệ thống chế biến, đầu tư phát triển trồng rừng nguyên liệu chưa phù hợp với
thực tế phát triển thị trường.
Từ khóa: Thị trường lâm sản, Chính sách đầu tư và phát triển.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong nền kinh tế thị trường, hệ thống thị trường từng quốc gia ngày càng trở nên thống nhất,
thông suốt và phát triển. Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, hệ thống thị trường quốc gia tất yếu
phải phù hợp với xu thế vừa hợp tác, vừa cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Thị trường lâm sản của
Việt Nam ngày nay cũng vậy, nó là bộ phận hữu cơ trong hệ thống thị trường của đất nước, hướng
ngoại, cạnh tranh và hợp tác để phát triển bền vững.
Trong vài năm gần đây thị trường lâm sản Việt Nam đã phát triển khá sôi động, đặc biệt là xuất
khẩu đồ gỗ, có mức tăng trưởng rất nhanh (>30%/năm). Nhu cầu gỗ nguyên liệu cũng vì thế mà tăng
nhanh, vì vậy cần phải nhập khẩu và mở ra thị trường cung cấp gỗ lớn nội địa. Tuy nhiên Việt Nam
cũng còn trong tình trạng sơ khai về thị trường nói chung và thị trường lâm sản nói riêng, nên còn kém
lợi thế về nhiều mặt so với các nước. Vì vậy, việc đánh giá thực trạng thị trường lâm sản ở nước ta
trong giai đoạn hiện nay và tìm hiểu xu hướng phát triển thị trường lâm sản là một yêu cầu tất yếu vừa
có tính cơ bản lâu dài, vừa mang tính cấp thiết trước mắt.
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


Đối tượng

Phạm vi

Sản phẩm gỗ: Đồ gỗ, ván nhân tạo và dăm
gỗ.


Đà Nẵng, Bình Định, Gia Lai, ĐăkLăk, TP. Hồ Chí
Minh, Bình Dương, Đồng Nai, Kiên Giang, Phú Thọ,
Quảng Ninh, Bắc Ninh và Nghệ An.

Nguyên liệu gỗ: Gỗ tròn và gỗ xẻ.
Phương pháp nghiên cứu
Thông tin thứ cấp được thu thập qua nhiều kênh thông tin: Niên giám thống kê, đề án phát triển
kinh tế xã hội của các tỉnh và các tài liệu liên quan.
Thông tin sơ cấp được thu thập thông qua các phương pháp sau:
- Phương pháp đánh giá và phân tích thị trường
- Phương pháp điều tra bán cấu trúc và cấu trúc để điều tra điểm nghiên cứu, phỏng vấn các
hộ gia đình, các đại lý thu mua, cơ sở chế biến và các cơ quan liên quan bằng bảng câu hỏi thiết kế
sẵn.
- Phương pháp chuyên gia, hội thảo: Gặp gỡ, hội thảo trao đổi để tham khảo ý kiến của chuyên
gia, cán bộ quản lý trên từng lĩnh vực nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê, phân tích: Tổng hợp tài liệu, số liệu thu thập được ở cơ quan trung
ương và địa phương, trên mạng Internet và tài liệu điều tra. Có sử dụng thống kê mô tả và thống kê so
sánh.
- Các phương pháp toán kinh tế: Sử dụng phần mềm Excell trong tính toán xử lý số liệu khảo
sát nghiên cứu; phần mềm oralce để quản lý dữ liệu, thông tin về thị trường lâm sản.
Các bước thực hiện nghiên cứu


Mục đích nghiên cứu
 Thu thập thông tin, số liệu làm cơ sở cho
đánh giá và dự báo thị trường lâm sản
 Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến thị
trường lâm sản
 Đề xuất định hướng và một số giải pháp


Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp phân tích
 Phương pháp phỏng vấn
cấu trúc, bán cấu trúc
 Phương pháp dự báo
 Phương pháp chuyên gia
 Phương pháp kế thừa

Nội dung nghiên cứu
 Đánh giá thực trạng thị trường
lâm sản
 Phân tích, đánh giá các nhân tố
ảnh hưởng đến thị trường lâm
sản
 Đề xuất giải pháp ổn định và
phát triển thị trường lâm sản

Bộ công cụ
 Quan sát trực tiếp
 Phỏng vấn bán cấu
trúc
 Phỏng vấn cấu trúc
 Hội thảo cộng đồng
 Hội thảo SWOT

Đối tượng nghiên cứu
 Các đối tượng có tác động đến thị trường lâm sản:
- Các cơ quan và cán bộ có liên quan
- Hệ thống chính sách liên quan đến thị trường lâm sản trên
địa bàn nghiên cứu

 Các tổ chức cá nhân tham gia trực tiếp vào thị trường lâm
sản:
- Cá nhân tiêu dùng sản phẩm và trồng rừng nguyên liệu
- Các tổ chức sản xuất, tiêu thụ, xuất nhập khẩu

Phân tích và xử lý số liệu

Đánh giá thị trường gỗ và sản phẩm gỗ giai đoạn
2001 – 2005, góp phần cung cấp tư liệu và đề xuất
khuyến nghị cho công tác chuyên môn dự báo thị
trường lâm sản trong giai đoạn 2010 - 2020

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU


Thực trạng xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ 12 tỉnh điều tra
Biểu 2. Kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ 12 tỉnh, thành giai đoạn 2001–2005 (Giá CIF)
Đơn vị tính: triệu USD
Tỉnh, thành

Năm 2001

Năm 2002

Năm 2003

Đà Nẵng

12,24


14,10

16,82

23,96

28,62

Bình Định

40,3

51,9

82,72

131,46

162,96

Gia Lai

6,10

10,75

15,200

17,750


15,250

ĐăkLăk

-

3,6

4,25

3,722

7,851

85,874

115,356

155,970

457,530

574,408

127,458

143,510

333,81


216,046

434,88

27,416

43,287

78, 581

148,45

179,850

-

-

-

-

-

Bắc Ninh

0,128

2,702


3,123

4,428

6,020

Nghệ An

-

3,050

2,948

6,539

11,357

2,35

3,05

5,679

5,399

5,41

0,158


0,478

0,536

0,453

0,755

302,112

388,191

699,642

1.015,739

1.427,364

Bình Dương
TP. Hồ Chí Minh
Đồng Nai
Kiên Giang

Quảng Ninh
Phú Thọ
Tổng kim ngạch xuất
khẩu của 12 tỉnh thành

Năm 2004


Năm 2005

(Nguồn: Cục Công nghệ thông tin – Tổng cục Hải quan, báo cáo điều tra khảo sát thị trường gỗ và
sản phẩm gỗ 12 tỉnh, thành năm 2006, 2007 và tính toán)
Ghi chú: (-) không có số liệu
Một số đánh giá về tình hình xuất khẩu đồ gỗ và sản phẩm gỗ ở các tỉnh, thành điều tra
Tổng kim ngạch xuất khẩu của 4 tỉnh Bình Dương, TP. Hồ Chí Minh, Đồng Nai và Bình Định
chiếm tỷ lệ xuất khẩu lớn nhất 1,350 tỷ USD chiếm xấp xỉ 95% tổng giá trị xuất khẩu/12 tỉnh thành
điều tra; chiếm 85% so với tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước.
Tổng kim ngạch xuất khẩu của 4 tỉnh phía Bắc (Bắc Ninh, Phú Thọ, Quảng Ninh, Nghệ An) năm
2005 là 23,542 triệu USD chiếm tỷ trọng rất nhỏ xấp xỉ 1,65% so với tổng kim ngạch xuất khẩu của 12
tỉnh thành và chiếm 1,47% so với cả nước. Ví dụ như tỉnh Phú Thọ từ 2001-2004 giá trị xuất khẩu rất
nhỏ, năm 2005 tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh có tăng so với các năm trước nhưng cũng chỉ đạt
0,755 triệu USD.
Thực trạng tiêu thụ gỗ và sản phẩm gỗ của các tỉnh điều tra

Bảng 3. Giá trị và khối lượng tiêu thụ nội địa gỗ và sản phẩm gỗ của các tỉnh điều tra giai đoạn
2001- 2005
Tỉnh

Chỉ tiêu

Năm 2001
3

Khối lượng (m )

Năm 2002

Năm 2003


Năm 2004

Năm 2005

-

-

-

-

-

4.104

5.250

6.655

6.274

6.450

Bắc Ninh
Giá trị (tr.đ)


Chỉ tiêu


Tỉnh

Năm 2002

Năm 2003

Năm 2004

Năm 2005

-

-

-

-

-

63.999

88.032

111.949

160.429

217. 831


186.199

180.365

188.600

202.241

218.932

Giá trị (tr.đ)

70.755

69.440

75.440

83.930

91.951

Khối lượng (m3)

53.000

54.000

35.000


49.000

57.000

172.196

193.774

137.540

206.958

272.006

Khối lượng (m3)

28.797

30.351

33.392

35.776

41.582

Giá trị (tr.đ)

93.560


108.911

126.626

178.116

244.332

Khối lượng (m3)

28.475

30.450

32.890

38.100

41.600

Giá trị (tr.đ)

118.400

126.700

136.850

158.530


173.100

Khối lượng (m3)

160.650

122.135

88.507

113.527

117.860

Giá trị (tr.đ)

102.336

85.925

90.614

108.236

103.734

-

-


-

-

-

157.268

231.945

259.573

329.311

399.104

Khối lượng (m3)

-

-

-

-

-

Giá trị (tr.đ)


-

1.866.902

2.270.100

3.275.914

4.609.253

Khối lượng (m3)

-

-

-

-

-

628.229

986.154

1.546.198

2.431.614


3.095.272

Khối lượng (m3)

-

-

-

27.330

34.512

Giá trị (tr.đ)

-

-

-

116.222

127.377

Khối lượng (m3)

40.926


42.180

44.340

45.390

44.400

Giá trị (tr.đ)

90.037

105.295

133.020

145.248

164.280

Khối lượng (m3)

Năm 2001

Phú Thọ
Giá trị (tr.đ)
Khối lượng (m3)
Quảng Ninh


Nghệ An
Giá trị (tr.đ)

Đà Nẵng

Bình Định

Gia Lai
Khối lượng (m3)
ĐăkLăk
Giá trị (tr.đ)

TP. HCM

Bình Dương
Giá trị (tr.đ)

Đồng Nai

Kiên Giang

Ghi chú: Giá trị tính theo giá cố định năm 1994
(-) không có số liệu (Nguồn: Niên giám thống kê các tỉnh, thành; Cục Chế biến lâm sản - Bộ
NN&PTNT; các báo cáo thực trạng thị trường gỗ và sản phẩm gỗ 2006, 2007)
Nhìn chung tiêu thụ nội địa của các tỉnh năm 2005 đều tăng so với năm 2001. Khối lượng
cho tiêu thụ nội địa của tỉnh Quảng Ninh tương đối lớn (năm 2005 là 218.932m3 so với năm 2001 là
186.199m3). Các tỉnh Nghệ An, Đà Nẵng, Bình Định khối lượng cho tiêu dùng nội địa tăng dần đều
qua các năm.
Giá trị tiêu thụ nội địa của 12 tỉnh đều gia tăng với tốc độ khá lớn. Thành phố Hồ Chí Minh có
mức tiêu thụ nội địa tăng trưởng lớn nhất (năm 2002 là 1866 tỷ đồng, năm 2005 là trên 4.000 tỷ đồng,

gấp hơn 3 lần so với 2002), tiếp đến là tỉnh Bình Dương năm 2002 là 986 tỷ đồng đến năm 2005 là
trên 3000 tỷ đồng, gấp hơn 2,7 lần so với năm 2002. Các tỉnh khác tốc độ tiêu thụ tăng với lượng
không cao.


Thực trạng thị trường nguyên liệu
3

Tổng trữ lượng toàn quốc là 811,678 triệu m , trong đó trữ lượng rừng sản xuất là 281,216 triệu
m chiếm 34,6% tổng trữ lượng .Trữ lượng rừng phân theo chức năng của các vùng trong cả nước tại thời
điểm năm 2006 được thống kê trong bảng 4:
3

Bảng 4. Sản lượng gỗ tròn khai thác của các tỉnh điều tra giai đoạn 2001 - 2005
Sản lượng gỗ tròn khai thác năm (m3)
Tỉnh, thành

2001

2002

2003

2004

2005

Phú Thọ

52.907


57.125

85.998

117.91

160

Quảng Ninh

22.03

24.154

25.851

25.828

56.153

Nghệ An

15.172

14.457

15.726

14.677


19.008

Đà Nẵng

21.025

22.818

13.66

16.6

23.45

Bình Định

117.5

164.282

166.12

200.395

321.989

Gia Lai

160.65


122.135

88.507

113.227

117.86

ĐăkLăk

29.514

30.55

26.99

-

-

-

406.992

500.758

29.6

124


67.04

-

-

Đồng Nai
Kiên Giang
Tổng sản lượng gỗ tròn
khai thác từ rừng tự nhiên
và rừng trồng

448.398

559.521

489.892

895.629

1199.218

(Nguồn: Các Niên giám thống kê, báo cáo khảo sát thị trường gỗ và sản phẩm gỗ
các tỉnh thành và xử lý số liệu điều tra 2006, 2007)
Tổng sản lượng khai thác gỗ qui tròn của 9 tỉnh thành điều tra năm 2005 xấp xỉ 1,2 triệu m3,
chiếm 44% tổng sản lượng khai thác của cả nước (2,7 triệu m3). Khối lượng khai thác gỗ tròn của tỉnh
Đồng Nai chiếm tỷ trọng lớn nhất, cụ thể năm 2004 là 406.992 m3 (trong đó gỗ Cao su 92.455 m3, gỗ
rừng trồng 284.349 m3, gỗ rừng tự nhiên 6.612 m3, gỗ từ vườn hộ 23.576 m3)và năm 2005 là 500.758
m3(trong đó gỗ Cao su 114.738 m3, gỗ rừng trồng 354.125 m3, gỗ rừng tự nhiên 5.685 m3, gỗ vườn hộ

26.210 m3), số liệu này chứng tỏ nhu cầu nguyên liệu của tỉnh cho chế biến nội địa và xuất khẩu là rất
lớn và ngày càng tăng.
Thực trạng hệ thống doanh nghiệp
Biểu 5. Thực trạng biến động hệ thống doanh nghiệp chế biến lâm sản
Năm 2000
Vùng

Số doanh
nghiệp

Cơ cấu

Cả nước

Năm 2005

Năm 2007

Cơ cấu

(%)

Số doanh
nghiệp

Cơ cấu

(%)

Số doanh

nghiệp

896

100

1718

100

2526

100

Miền Bắc

351

39,17

906

52,7

497

19,67

Đồng bằng sông Hồng


118

13,16

530

30,85

216

0,84

Đông Bắc

72

8,00

165

9,6

135

5,27

(%)


Tây Bắc


10

1.49

20

1,16

216

8,55

Bắc Trung Bộ

151

16,85

191

11,11

127

5,02

Miền Nam

545


60.83

811

47,3

2029

80,32

Duyên hải Nam Trung Bộ

124

13,84

116

6,75

185

7,32

Tây Nguyên

125

13,84


99

5,54

185

7,32

Đông Nam Bộ

254

28,34

476

27,7

1493

59,1

Đồng bằng sông Cửu
Long

42

4,68


101

5,87

166

4,68

(Nguồn: - năm 2000: Bộ NN&PTNT; 2005: FOMIS; 2007: Vifores)
Có sự phát triển rất nhanh số lượng doanh nghiệp trong thời kỳ 2000-2007, số lượng doanh
nghiệp năm 2007 là 2526, gấp 2,8 lần năm 2000, tốc độ tăng bình quân 40%/năm. Ngay 2 năm gần
đây số lượng doanh nghiệp vẫn tăng nhanh, tốc độ tăng của thời kỳ 2005-2007 là 23,5%/ năm. Số
lượng doanh nghiệp của miền Bắc tuy có tăng nhưng chậm hơn miền Nam. Có sự biến đổi sâu sắc
về cơ cấu phân bố doanh nghiệp theo vùng: 80% tổng số doanh nghiệp cả nước tập trung ở miền
Nam và đặc biệt đã hình thành "vùng tam giác" trọng điểm chế biến gỗ: Đồng Nai-Bình Dương - TP
Hồ Chí Minh, có 1440 DN, chiếm tỷ lệ 57% tổng số doanh nghiệp cả nước, hay 96,4% của vùng Đông
Nam Bộ. Công nghiệp chế biến gỗ của Việt Nam đã thu hút mạnh mẽ dòng vốn đầu tư từ các nước
vào Việt Nam. Hiện nay cả nước có 410 dự án đầu tư nước ngoài vào ngành chế biến gỗ, trong đó có
hơn 300 dự án đã thực hiện với vốn đầu tư hơn 1 tỷ USD. Chỉ tính trong năm 2006, các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài trong chế biến gỗ đã đóng góp hơn 50% tổng kim ngạch xuất khẩu gỗ 1,93
tỷ USD. Bình Dương, nơi đóng góp gần 40% kim ngạch xuất khẩu gỗ cả nước, có tới 369 doanh
nghiệp chế biến gỗ; trong đó có 194 doanh nghiệp nước ngoài với vốn đầu tư hơn 700 triệu USD.
Các yếu tố kinh tế xã hội ảnh hưởng đến phát triển thị trường lâm sản Việt nam
Thu nhập và dân số
Theo số liệu của Tổng Cục Thống kê, GDP thực tế tăng trưởng bình quân khoảng 7%/ năm
trong giai đoạn 1990 đến 2003, 6,5% trong giai đoạn 1995 - 2003 và 5,5% trong 5 năm vừa qua. Thời
gian gần đây, nền kinh tế đã tăng trưởng với tốc độ nhanh đáng kể trung bình khoảng 8,5% trong giai
đoạn 2005-2008. Dự tính tốc độ phát triển GDP sẽ là 7% từ năm 2009 trở đi cho đến 2020.
Theo kết quả điều tra mức sống của tổng cục thống kê thì mức chi tiêu bình quân cho các sản
phẩm gỗ của các hộ gia đình vào khoảng 1,08 triệu đồng/năm (tại thời điểm năm 2004). Theo tính

toán tốc độ chi tiêu hàng năm cho sản phẩm gỗ của các hộ gia đình là 14,47% như vậy khoản chi
hàng năm cho đồ dùng bằng gỗ của hộ gia đình năm 2010 là 2,4 triệu đồng và 9,5 triệu đồng vào năm
2020. Như vậy giá trị tiêu dùng nội địa cho sản phẩm gỗ vào năm 2010 là ước khoảng 2,6 tỷ USD và
trên 13 tỷ USD vào năm 2020.
Bảng 6. Dự báo về Dân số và GDP giai đoạn 2010-2020

Năm

Dân số
(Triệu)

Tăng trưởng
dân số
(%/ năm)

GDP
(tr.đồng)

Tăng
trưởng
GDP
thực tế
(%)

GDP/ đầu
người
tăng trưởng
(%/ năm)

GDP/ đầu

người
(Đồng/USD)

2010

88,8

1,3

6615

7

5,6

740

2015

94,3

1,1

9278

7

5,8

977


2020

99,4

1,0

13011

7

5,9

1300

(Nguồn: Triển vọng thị trường và kịch bản tương lai của ngành lâm nghiệp Việt Nam: Những gợi ý cho
đầu tư- Marko Katila, 2007)


Xu hướng nhu cầu tiêu thụ trong tương lai của ngành chế biến gỗ
Tiêu dùng nội địa giai đoạn 2010-2020 được dự báo dựa trên các dự báo kinh tế đơn giản
phối hợp với các phân tích về lượng tiêu dùng thực tế trước đây và các xu hướng tương lai. Những
dự báo về tiêu thụ gỗ xẻ và ván nhân tạo giai đoạn 2010-2020 được thể hiện trong bảng 06:
Bảng 7. Dự báo tiêu thụ Gỗ xẻ và Ván nhân tạo giai đoạn 2010-2020

Sản phẩm

Gỗ xẻ (m3)

2010


2015

Tăng
trưởng
hàng năm

2020

(%)

Tiêu thụ
cho 1000
dân năm
2003 (m3)

Tiêu thụ
cho 1000
dân năm
2020 (m3)

3588989

5009542

6991506

7

2,73


7,0

Ván sợi (m3)

79600

117400

166400

7-8

0,5

1,3

Ván dăm (m3)

147600

215500

312500

8-9

1,0

2,9


18366

26149

37246

7-9

0,1

245566

359049

516146

Gỗ dán & gỗ lạng (m3)
Tổng số ván nhân tạo

0,4

(Nguồn: Triển vọng thị trường và kịch bản tương lai của ngành lâm nghiệp Việt Nam: Những gợi ý cho
đầu tư- Marko Katila, 2007)
Dự báo tiêu thụ gỗ xẻ và ván nhân tạo giai đoạn 2010-2020 có tốc độ tăng trưởng khá ổn định
từ 7-9%/năm, trong đó tăng trưởng về tiêu thụ gỗ xẻ là 7%/năm, tiêu thụ cho 1000 dân năm 2020 là
11,6 m3, bình quân 0,116 m3/khẩu.
Bảng 8. Dự báo tiêu dùng Giấy và Bìa giai đoạn 2010-2020

Sản phẩm


2010

Giấy in báo (tấn)

Tiêu thụ
cho 1000
dân năm
2020

133.400

192.00

8-9

0,7

1,9

295.200

451.000

690.600

9-11

2,0


6,9

1.240.900

1.880.900

2.856.400

9-11

8,4

28,7

138.300

209.600

318.400

9-11

1

3,4

1.767.200

2.674.900


4.057.400

9-11

12,0

40,9

Khác (tấn)
Tổng cộng (tấn)

2020

Tiêu thụ
cho 1000
dân năm
2003 (kg)

92.800

Giấy in, giấy viết (ấn)
Giấy khác và bìa (tấn)

2015

Tăng
trưởng
hàng năm
(%)


(Nguồn: Triển vọng thị
trường và kịch bản tương
lai của ngành lâm nghiệp
Việt Nam: Những gợi ý cho
đầu tư -Marko Katila,
2007)

Xuất khẩu dăm gỗ được
dự đoán sẽ tăng từ 0,8
triệu tấn khô trong năm

18000000

Gỗ
nhỏ
sản for
xuất
Small
wood
PB,
ván
MDF,dăm,
and MDF,
chips
và dăm gỗ

16000000
14000000
12000000
M3


Tốc độ tăng trưởng cho
tiêu dùng giấy bìa giai
đoạn 2010-2020 là 911%/năm, trong đó tiêu thụ
cho 1000 dân vào năm
2020 xấp xỉ 41 kg/năm,

Total nhu
Industrial
Tổng
cầu gỗLog
Requirem
ents
công nghiệp

20000000

Pulpwood
Nhu
cầu về gỗ
Requirem
ents
sản
xuất bột
giấy

10000000
8000000

Total nhu

Wood
Tổng
cầu gỗ
Requirem ents

6000000
4000000

Lượng
cung gỗ
bền of
Sustainable
supply
vững
từ rừng
TN
logs from
natural

2000000
0
2005

2010

2015

Năm

2020


forests
Supplycung
of wood
from
Lượng
gỗ từ
existings
plantations
rừng trồng hiện có

Đồ thị 1. Ước tính nhu cầu về gỗ


2003 lên khoảng 1,5 triệu tấn khô năm 2015. Sau năm 2015 xuất khẩu dăm gỗ có thể giảm đi vì
nguyên liệu sẽ được sử dụng cho sản xuất ván MDF và ván dăm.
Nhu cầu gỗ trụ mỏ được dự đoán sẽ tăng từ 60.000 m3 năm 2003 đến 200.000 m3 năm 2020.
Những ước tính về nhu cầu gỗ được thể hiện trong đồ thị 1:
Những phát hiện mới về xu hướng phát triển lâm nghiệp của Việt Nam
- Hoạt động trồng rừng và chế biến sản phẩm rừng trồng sẽ đóng vai trò lớn quan trọng hơn
trong việc cung cấp gỗ và lâm sản khác cho nền kinh tế quốc dân. Như đã đề cập ở phần trên, do nhu
cầu về gỗ và lâm sản trong nước tiếp tục duy trì ở mức độ cao, nên giá cả sản phẩm gỗ sẽ tiếp tục
tăng lên tạo ra nhiều lợi nhuận cho những người trồng rừng và đây chính là động lực kích thích các
hoạt động trồng, chế biến lâm sản ở Việt Nam. Mặt khác do ở Việt Nam vẫn còn một diện tích khá lớn
đất trống đồi trọc (khoảng 6 triệu ha), trong thời gian tới với sự kích thích của giá cả sản phẩm lâm
nghiệp diện tích này sẽ nhanh chóng được người dân sử dụng để trồng rừng cung cấp gỗ.
- Tổng giá trị của các sản phẩm do các hoạt động lâm nghiệp tạo ra sẽ duy trì mức đóng góp
từ 4-5% GDP hàng năm của đất nước.
- Hoạt động lâm nghiệp sẽ có vai trò lớn hơn trong việc tạo việc làm, thu nhập cho lực lượng
lao động của đất nước.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Phát triển thị trường lâm sản nói chung và thị trường gỗ và sản phẩm gỗ nói riêng là một yêu
cầu cấp bách của cả nước. Từ đó cần chú ý đến những vấn đề về lý luận và thực tiễn về thị trường
thế giới nhằm phục vụ cho việc phát triển thị trường lâm sản Việt Nam một cách có cơ sở khoa học.
Thực trạng phát triển thị trường gỗ và sản phẩm gỗ Việt Nam trong giai đoạn 2001 – 2005 đã
thể hiện các ưu điểm theo xu hướng như: Tổng cung, tổng cầu đều tăng trưởng khá nhanh; nhiều tỉnh
thành trong cả nước đã ngày càng mở rộng ra nhiều thị trường chính, khó tính, tiềm năng; giảm xuất
thô đáng kể; trồng rừng nguyên liệu đã được chú ý. Tuy nhiên bên cạnh đó còn nhiều hạn chế: Thị
trường phát triển thiếu đồng bộ; quy hoạch trồng rừng nguyên liệu chưa tổng thể; hiệu quả thị trường
chưa thật sự tốt; bảo vệ rừng và môi trường còn nhiều hạn chế.
Một số giải pháp cần lưu tâm như: (1) Nhóm chính sách liên quan đến cung cầu; (2) Nhóm
chính sách liên quan đến lưu thông, phân phối sản phẩm gỗ; (3) Nhóm chính sách khác liên quan.
Nghiên cứu thị trường, hoàn thiện, bổ sung, xây mới cơ chế chính sách đặc biệt là lý luận về vai
trò và vị trí của kinh tế tư nhân trong nền kinh tế Việt Nam; khoa học và công nghệ; đào tạo, bồi
dưỡng nguồn nhân lực, v.v… Nâng cao vai trò Hiệp hội lâm sản và các Hiệp hội chế biến đồ gỗ xuất
khẩu ở các địa phương; nâng cao chất lượng và tính chuyên nghiệp trong xúc tiến thương mại và xây
dựng thương hiệu cho gỗ và sản phẩm gỗ Việt Nam,…
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Cao Lâm Anh, 2005. chuyên đề “Đánh giá thị trường trong nước và xuất khẩu rừng trồng
nguyên liệu” thuộc đề tài “Nghiên cứu một số giải pháp công nghệ phát triển rừng trồng
nguyên liệu”.

2.

Bộ NN&PTNT, 2005. Hệ thống thông tin giám sát ngành Lâm nghiệp Việt Nam.

3.


Bộ NN&PTNT, 2006. Chiến lược phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2006 – 2020.

4.

Niên giám thống kê 12 tỉnh nghiên cứu – 2005.

5.

Tài liệu: “Hội thảo xây dựng chương trình Chế biến gỗ và thương mại lâm sản trong Chiến
lược lâm nghiệp Quốc gia” tại TP. Hồ Chí Minh ngày 9/9/2005

6.

Viện điều tra quy hoạch rừng: “Dự thảo Đề án trồng rừng nguyên liệu gỗ phục vụ công nghiệp
chế biến, sản xuất sản phẩm xuất khẩu” 4/2005

7.

Các báo cáo khảo sát thị trường gỗ và sản phẩm gỗ của 12 tỉnh điều tra – 2006

8.

Các bản tin “Thông tin thương mại” Trung tâm thông tin – Bộ Thương mại

9.

Forest product market development- FAO-2000

10.


Whiteman,A,in pre, “The outlook for global forest products markets to the year 2010”: report of
the global forest products outlook study, FAO,Rome.

STATUS AND IMPEDIMENTS FOR THE FOREST PRODUCTS SECTOR IN VIETNAM
Tran Viet Trung


Forest Science Institute of Vietnam
SUMMARY
During the period 2001-2005, the market for timber products in Vietnam grew rapidly with markets
expanding in many provinces. However there was a considerable reduction in the supply of local raw
materials, seeing an increase in imported raw materials for manufacture and eventual export of
processed wood products.
The number and sophistication of enterprises involved in forest product processing has resulted in the
upgrading of processing facilities and improved marketing for both the domestic and international
markets. The sector is now well-developed and technologically advanced and is internationally
competitive.
However, there are some limitations and impediments to the further growth of the forest products
sectors:

Implementation methodologies for several new legal documents and laws, such as the
Investment Law, Competition Law, Business, have not been released.


Policies and regulation of quality control standards and systems have not been adequately
developed or implemented



Investment policies and incentives for State owned enterprises requires clarification for

consistency and efficiency



Market development based on policy, science and technology and management by agencies
and institutions needs improvement



The market is often inefficiency



Standards for ecologically sustainable environmental management are currently inadequate.



Use of illegally harvested timber continues and certification and chain of custody polices are
required, especially to meet international standards.



Some existing policies and strategies related to forest products processing systems, investment
and plantation development are require modernising to meets actual market demand.

Keywords: Market for timber products, Investment policies and incentives, Institutions.




×