Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị hội chứng thận hư tiên phát trẻ em tại Bệnh viện Sản nhi Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.17 KB, 4 trang )

Nguyễn Văn Sang và Đtg

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

187(11): 9 - 12

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ
HỘI CHỨNG THẬN HƯ TIÊN PHÁT TRẺ EM
TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI BẮC GIANG
Nguyễn Văn Sang1, Nguyễn Bích Hoàng2, Đoàn Thị Huệ3
1

Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang,2Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên,
3
Trường Đại học Y Dược - ĐH Thái Nguyên

TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị Hội chứng thận hư tiên phát
nhập viện tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang. Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu và mô tả ca
bệnh. Thời gian: Từ 2/2017 đến 5/2018. Kết quả: Có 46 bệnh nhi được chọn vào mẫu nghiên cứu.
Nam mắc bệnh nhiều hơn nữ với tỷ lệ 5,75/1 (có 8 nữ và 38 nam). Tuổi trung bình là 6,5 tuổi (từ
16 tháng đến 15 tuổi), 69,5% trường hợp < 8 tuổi. Tỷ lệ phù mức độ nặng là 34,8%; tăng huyết áp
10,8%; đái máu vi thể 15,2%. Protein niệu 24 giờ trung bình là 158,3 mg/kg/ngày; protid máu
giảm nặng, cholesterol máu tăng. Đáp ứng với corticosteroid là 89,7% với thời gian đáp ứng trung
bình là 11,3 ngày. Kết luận: Bệnh nhi mắc hội chứng thận hư gặp phần lớn là trẻ nam, chủ yếu
tuổi nhỏ, triệu chứng chủ yếu là phù, giảm nặng protid máu và protein niệu nhiều. Bệnh hoàn toàn
có thể điều trị và theo dõi tại địa phương.
Từ khóa: Trẻ em, hội chứng thận hư tiên phát, lâm sàng, cận lâm sàng

ĐẶT VẤN ĐỀ*
Hội chứng thận hư (HCTH) là bệnh lý cầu


thận mạn tính hay gặp nhất trong nhóm bệnh
lý cầu thận ở trẻ em nhập viện điều trị tại
Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang. Tuổi phát
bệnh, mức độ phù, mức độ giảm protid máu
và tăng protein niệu có giá trị gợi ý tình trạng
nặng của bệnh nhi và thời gian đáp ứng với
corticoid. Nghiên cứu này lần đầu tiên thực hiện
tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang, nhằm đánh
giá các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết
quả điều trị HCTH tiên phát tại bệnh viện.
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm
sàng và khả năng đáp ứng điều trị Hội chứng
thận hư tiên phát trẻ em.
ĐỐI TƯỢNG
NGHIÊN CỨU



PHƯƠNG

PHÁP

Đối tượng nghiên cứu, thời gian và địa điểm
- Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu:
Bệnh nhi dưới 16 tuổi nhập viện lần đầu, với
chẩn đoán là Hội chứng thận hư tiên phát.
Tiêu chuẩn chẩn đoán: Protein niệu cao ≥ 50
mg/kg/24 giờ và giảm protein máu ≤ 56g/l,
albumin máu ≤ 25 g/l. Loại trừ HCTH thứ
*


Tel: 0916 077450, Email:

phát bẩm sinh, tuổi phát bệnh lần đầu trước 3
tháng tuổi và do các nguyên nhân khác như
Lupus ban đỏ, hội chứng SchönleinHenoch…[1], [2].
- Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhi với Hội chứng
thận hư tiên phát đã điều trị ở tuyến bệnh viện
khác, trước khi nhập viện. Bệnh nhi và gia
đình bệnh nhi không đồng ý tham gia vào
nghiên cứu.
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 2/2017 đến
hết tháng 5/2018.
- Địa điểm nghiên cứu: Tại Bệnh viện Sản
Nhi tỉnh Bắc Giang.
Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, mô tả
các ca bệnh.
Cỡ mẫu: Thuận tiện
Các biến nghiên cứu
- Lâm sàng: Tuổi nhập viện, thời gian mắc
bệnh, giới tính, cân nặng, mức độ phù, huyết
áp, số lượng và màu sắc nước tiểu/24 giờ.
Bệnh lý khác kèm theo.
- Cận lâm sàng: Tổng phân tích tế bào máu,
protid máu, albumin máu, cholesterol máu,
ure và creatinine máu, protein niệu/kg/24 giờ,
tế bào niệu. Siêu âm thận tiết niệu.
9



Nguyễn Văn Sang và Đtg

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

187(11): 9 - 12

- Các xét nghiệm được thực hiện tại khoa cận
lâm sàng của Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang.

gian điều trị dưới 14 ngày, đáp ứng chậm là
từ sau 14 ngày.

- Thời gian điều trị: Được tính từ ngày bệnh
nhi được sử dụng corticosteroid đến khi
protein niệu trở về bình thường (tính theo
ngày), bệnh nhi được điều trị theo phác đồ
thống nhất. Trường hợp đáp ứng tốt là thời

Xử lý số liệu: Phần mềm SPSS 12.0
Đạo đức nghiên cứu: Kết quả nghiên cứu chỉ
nhằm vào mục đích nghiên cứu, không sử
dụng vào mục đích nào khác, không lạm dụng
xét nghiệm, các bệnh nhi nghiên cứu đều được
sự đồng ý của bệnh nhi và gia đình bệnh nhi.

KẾT QUẢ
Đặc điểm lâm sàng
Giới
Tuổi
Dưới 8 tuổi

≥ 8 tuổi
Tổng

Bảng 1. Đặc điểm tuổi mắc bệnh và giới tính
Nam
Nữ
n
%
n
%
n
25
54,3
7
15,2
32
13
28,3
1
2,2
14
38
82,6
8
17,4
46

Tổng
%
69,5

30,5
100

Nhận xét: Tuổi trung bình là 6,5 tuổi. Phần lớn trẻ mắc HCTH dưới 8 tuổi (69,5%). Phần lớn là
trẻ nam mắc bệnh chiếm 82,6%; tỷ lệ nam/nữ là 5,75/1; trong đó lứa tuổi trẻ nữ mắc bệnh hầu hết
là dưới 8 tuổi (7/8: 87,5%).
Bảng 2. Đặc điểm lâm sàng
Triệu chứng lâm sàng
Phù

Triệu chứng/bệnh kết hợp

Nặng
Vừa
Nhẹ
Huyết áp tăng
Đái ít
Nhiễm trùng kèm

N=46
16
27
3
5
39
6

Tỷ lệ %
34,8%
58,7%

6,5%
10,8%
84,8%
13,0%

Nhận xét: Triệu chứng lâm sàng chủ yếu là phù, hầu hết là phù vừa là 58,7% và nặng là 34,8%.
Huyết áp tăng 10,8%; đái ít 84,8% và nhiễm trùng kèm theo là 13,0%.
Đặc điểm cận lâm sàng
Bảng 3. Đặc điểm cận lâm sàng theo nồng độ trung bình
Cận lâm sàng
Nồng độ trung bình
Protid máu g/l
46,5 ± 0,62
Albumin máu g/l
18,7 ± 0,46
Cholessterol mmol/l
12,5 ± 2,9
Protein niệu/kg/24 giờ
158,3 ± 89, 97
Thiếu máu
11
Bạch cầu tăng trong máu
6
Hồng cầu niệu
7

Nhận xét: Protein và albumin máu giảm nặng, cholesterol tăng (12,5 + 2,9), protein niệu cao
(158,3 + 89,97).
Bảng 4. Đặc điểm cận lâm sàng theo số lượng/tỷ lệ
Cận lâm sàng

Số lượng (n)
Tỷ lệ (%)
Thiếu máu
11
23,9%
Bạch cầu tăng trong máu
6
13,0%
Hồng cầu niệu
7
15,2%

10


Nguyễn Văn Sang và Đtg

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhi đái máu vi thể
chiếm 15,2%; một số thiếu máu và bạch cầu
tăng trong nhiễm trùng kèm theo (chủ yếu là
viêm phổi và nhiễm khuẩn tiết niệu).
Kết quả điều trị

10,3%

89,7%

Đáp ứng tốt với

corticoid
Đáp ứng chậm

Biểu đồ 1. Kết quả điều trị

Đáp ứng tốt với corticoid chiếm 89,7% các
trường hợp, với thời gian trung bình là 11,3 ngày.
BÀN LUẬN
Đặc điểm lâm sàng
Tuổi mắc bệnh trong nghiên cứu của chúng
tôi phần lớn là dưới 8 tuổi (69,5%). Nghiên cứu
của các tác giả Nguyễn Ngọc Sáng (2016) [1]
và Safaei A. A., Maleknejad S. (2010) [3] cũng
cho thấy tuổi mắc bệnh trung bình là 7,75 ± 3,7
tuổi. Như vậy là tương đương, chủ yếu là tuổi
học đường.
Giới tính nghiên cứu cho thấy tỷ lệ trẻ nam
rất cao chiếm 82,6% (tỷ lệ nam/nữ: 5,75/1).
Nghiên cứu của các tác giả cũng cho thấy tỷ
lệ nam thường cao gấp 2 đến 3 lần trẻ gái,
điều này chúng tôi cũng chưa lý giải được, có
thể cần một nghiên cứu lớn hơn ở tất cả các
bệnh viện trong toàn tỉnh.
Biểu hiện lâm sàng, nghiên cứu của chúng tôi
cho thấy: Triệu chứng lâm sàng chủ yếu là
phù, hầu hết là phù vừa là 58,7% và nặng là
34,8%. Huyết áp tăng 10,8%; đái ít 84,8% và
nhiễm trùng kèm theo là 13,0%. Nghiên cứu
của nhiều tác giả như Mallory L. Downie,
Claire Gallibois, Rulan S. Parekh báo cáo

năm 2017 cũng có kết quả tương tự, triệu
chứng chủ yếu là phù và thiểu niệu, với các
mức độ khác nhau, có thể phù to kèm theo cổ
trướng, tràn dịch đa màng, có thể dẫn đến đau
bụng, khó thở, nhiều trường hợp tràn dịch
màng tinh hoàn ở trẻ trai. Nguy cơ nhiễm
khuẩn cũng hay gặp do rối loạn chức năng tế

187(11): 9 - 12

bào T và mất globulin miễn dịch qua nước
tiểu [2].
Đặc điểm cận lâm sàng
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy: Protein
và albumin máu giảm nặng, cholesterol tăng,
protein niệu cao. Ngoài ra một số trường hợp
có đái máu vi thể 15,2%; một số thiếu máu và
bạch cầu tăng trong nhiễm trùng kèm theo
(chủ yếu là viêm phổi và nhiễm khuẩn tiết
niệu). Nghiên cứu của Banh T. H., HussainShamsy N., Patel V. (2016) [4] trẻ từ 1 đến 18
tuổi trên các dân tộc khác nhau, Đông và Tây
Âu, Đông Nam Á, cho thấy không có sự khác
biệt về đặc điểm cận lâm sàng của Hội chứng
thận hư. Nghiên cứu của Gipson D. S. (2016)
[5] cũng cho thấy giá trị của xét nghiệm cận
lâm sàng là rất quan trọng trong ý nghĩa tiên
lượng bệnh và chỉ định điều trị, nhất là
protein niệu.
Kết quả điều trị
Kết quả nghiên cứu cho thấy: Đáp ứng tốt với

corticoid chiếm 89,7% các trường hợp, với
thời gian trung bình là 11,3 ngày. Nghiên cứu
của Safaei A. A. (2011) [6] tại Ấn Độ trên 44
trẻ mắc Hội chứng thận hư cho thấy đáp ứng
với steroid là 79,5%. Theo Improving Global
Outcomes (KDIGO) liệu pháp cho Hội chứng
thận hư là corticosteroid đường uống, từ
những năm 1960 đã giảm đáng kể tỷ lệ tử
vong xuống còn 3% và đáp ứng tốt thuyên
giảm đến 80% trẻ mắc HCTH. Tác dụng của
steroid theo nhiều cơ chế, nhìn chung là thông
qua gen cytokine, qua thụ thể glucocorticoid,
tác động để tạo ra gen mã hóa cytokine chống
viêm, ức chế chức năng tế bào T, ổn định
cytoskeleton podocyte [7]. Nghiên cứu của
Kaddah A. (2012) [8] trên 100 trẻ mắc
HCTH, tuổi trung bình mắc là 4,43 ± 2,7 tuổi,
cho thấy có 66% đáp ứng tốt với steroid, 9%
phát triển thành suy thận mạn tính. Nghiên
cứu của Mubarak M. (2011) [9] trên 135 trẻ
dưới 18 tuổi mắc HCTH ở Pakistan cho thấy
tỷ lệ đáp ứng steroid là 65,2%. Tổng hợp
nhiều nghiên cứu ngẫu nhiên có đối xứng
nhằm đánh giá tác dụng của steroid trên trẻ
mắc HCTH cho thấy, thuốc được sử dụng chủ
yếu là prednisolon, hầu hết các triệu chứng
giảm đáng kể trong thời gian 2 tuần, thuyên
11



Nguyễn Văn Sang và Đtg

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

giảm hoàn toàn đến không tái phát thường
phải điều trị kéo dài đến hai năm [10]. Như
vậy kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng
gần tương tự như các tác giả, tuy nhiên thời
gian nghiên cứu còn hạn chế, cần có nghiên
cứu theo dõi lâu dài hơn để có cái nhìn toàn
diện trên trẻ mắc HCTH.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 46 bệnh nhi nhập viện với
bệnh Hội chứng thận hư, cho thấy phần lớn
bệnh nhi là trẻ nam chiếm 82,6%; tập trung
chủ yếu lứa tuổi dưới 8 tuổi chiếm 69,5%. Tỷ
lệ phù mức độ nặng là 34,8%; tăng huyết áp
10,8%; đái máu vi thể 15,2%. Protein niệu 24
giờ trung bình là 158,3 mg/kg/ngày; protid
máu giảm nặng, cholesterol máu tăng. Đáp
ứng với corticosteroid là 89,7% với thời gian
đáp ứng trung bình là 11,3 ngày.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Ngọc Sáng, Lê Nam Trà (2016), Hội
chứng thận hư tiên phát, Sách giáo khoa Nhi khoa
(Textbook of Pediatrics lần thứ nhất), Nxb Y học,
tr. 1150-1161.
2. Mallory L. Downie, Claire Gallibois, Rulan S.
Parekh (2017), “Nephrotic syndrome in infants
and children: pathophysiology and management”,

Journal of Paediatrics and International Child
Health, 37(4), pp. 248-258.

187(11): 9 - 12

3. Safaei A. A., Maleknejad S. (2010), “Clinical
and laboratory findings and therapeutic responses
in children with nephrotic syndrome”, Indian J.
Nephrol, 20(2), pp. 68-71.
4. Banh T. H., Hussain-Shamsy N., Patel V., et al
(2016), “Ethnic differences in incidence and
outcomes of childhood nephrotic ayndrome”, Clin.
J. Am. Soc. Nephrol., 11, pp. 1760–1768.
5. Gipson D. S., Troost J. P., Lafayette R. A., et
al (2016), “Complete remission in the nephrotic
syndrome study network”, Clin. J. Am. Soc.
Nephrol., 11, pp. 81–89.
6. Safaei A. A., Maleknejad S. (2011), “Clinical
and laboratory findings and therapeutic responses
in children with nephrotic syndrome”, Indian J.
Nephrol., 21(1), pp. 9.
7. Kidney Disease (2012), “Improving Global
Outcomes (KDIGO) Clinical Practice Guideline for
Glomerulonephritis”, Kidney Int., 2, pp. 139–274.
8. Kaddah A., Sabry S., Emil E. (2012),
“Epidemiology of primary nephrotic syndrome in
Egyptian children”, J. Nephrol., 25(5), pp. 732-737.
9. Mubarak M., Kazi J. I., Shakeel S. (2011),
“Clinicopathologic characteristics and steroid
response of IgM nephropathy in children

presenting with idiopathic nephrotic syndrome”,
APMIS, 119(3), pp. 180-186.
10. Hahn D., Hodson E. M., Willis N. S. et al
(2015), “Corticosteroid therapy for nephrotic
syndrome in children”, Cochrane Database Syst
Rev., 3, pp. 1533-1538.

ABSTRACT
THE CHARACTRERISTICS OF CHILDREN WITH NEPHROTIC SYNDROME
AT BAC GIANG HOSPITAL FOR WOMEN AND CHILDREN
Nguyen Van Sang1, Nguyen Bich Hoang2, Doan Thi Hue3*
1

Bac Giang hospital for women and children,2Thai Nguyen National Hospital,
3
TNU - University of Medicine and Phacmacy

Objectives: To describe the characteristics of clinical manifestations, laboratory findings in
children with idiopathic nephrotic syndrome at Bac Giang hospital for women and children.
Method: Prospective study and case series. From February 2017 to May 2018. Results: Forty
six children with idiopathic nephrotic syndrome (INS) were recruited into the study. The mean
age at the first presentation was 6.5 years old. 69.5% of them were under 8 years old. Males got
involved in NS more than females with the ratio male to female of 5.75:1. The percentages of
severe edema, hypertension, microscopic hematuria and oliguria were 34.8%, 10.8%, 15.2%
respectively, hypoproteinemia, hypoalbuminemia, hypercholesterolemia and mass proteinuria
(158.3 mg/kg/day). Corticosteroid sensitive NS was 89.7%. The mean time of steroid response was
11.3 days. Conclusions: Children with idiopathic nephrotic syndrome most were under 8 years old,
males, edema, hypoproteinemia, mass proteinuria. Children with NS at the first presentation are
able to treat and follow-up in Bac Giang City.
Key words: Children, idiopathic nephrotic syndrome, clinical manifestations, laboratory.

Ngày nhận bài: 11/7/2018; Ngày phản biện: 29/7/2018; Ngày duyệt đăng: 31/10/2018
*

Tel: 0916 077450, Email:

12



×