Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Giá trị dao động xung ký trong chẩn đoán hen phế quản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (295.95 KB, 7 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013

GIÁ TRỊ DAO ĐỘNG XUNG KÝ
TRONG CHẨN ĐOÁN HEN PHẾ QUẢN
Diệp Thắng*, Đặng Huỳnh Anh Thư**, Nguyễn Phúc Hậu**, Lê Thị Tuyết Lan**

TÓM TẮT
Mở đầu: Hen phế quản là một trong những bệnh mạn tính thường gặp ở trẻ nhỏ, việc chẩn đoán sớm bệnh
hen phế quản thì rất cần thiết. Dao động xung ký là một kỹ thuật mới giúp đánh giá tắc nghẽn đường dẫn khí ở
trẻ nhỏ, giúp chẩn đoán sớm và can thiệp sớm hen phế quản.
Mục tiêu: Xác định giá trị của dao động xung ký trong chẩn đoán hen phế quản ở trẻ 3-5 tuổi.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Trên 100 trẻ 3-5 tuổi có triệu chứng
nghi hen phế quản đến khám tại Trung tâm Chăm sóc Sức khỏe Cộng đồng trong thời gian từ tháng 12/2010 đến
tháng 01/2012.
Kết quả: Tỉ lệ mắc hen phế quản được chẩn đoán theo GINA trong nghiên cứu là 84%, tỉ lệ nam/nữ: 1,4/1
(p<0,05). Nhóm bệnh nhi hen phế quản có tiền căn gia đình bị hen phế quản, dị ứng, và tiền căn bản thân bị viêm
mũi dị ứng cao hơn nhóm trẻ không mắc hen phế quản (p<0,05). Tỉ lệ hen phế quản được gợi ý chẩn đoán dựa vào
kết quả dao động xung ký có thử thuốc dãn phế quản là 71%, kết quả này cho thấy có sự phù hợp ở mức độ trung
bình với chẩn đoán hen phế quản theo GINA (chỉ số Kappa là 0,52).
Kết luận: Dao động xung ký là một kỹ thuật mới, hữu ích giúp hỗ trợ cho chẩn đoán sớm hen phế quản ở
những trẻ nhỏ.
Từ khóa: Hen phế quản – Dao động xung ký

ABSTRACT
THE UTILITY OF IMPULSE OSCILLOMETRY IN THE DIAGNOSIS OF ASTHMA
Diep Thang, Dang Huynh Anh Thu, Nguyen Phuc Hau, Le Thi Tuyet Lan
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 130 - 136
Backgrounds: Asthma is considered one of the most common chronic diseases in childhood, early diagnosis
of asthma is necessary. The impulse oscillometry (IOS) was evaluated as a new technique for the assessment of


airflow obstruction in young children, a helpful outcome measurement for early intervention of asthma.
Objective: The aim of this study was to assess the utility of IOS in the diagnosis of asthma in children aged 3
to 5 years.
Methods: A cross-sectional study was carried out including 100 children aged 3 to 5 yrs with the symptoms
of suspected asthma who came to the Community Health Care Center from December 2010 to January 2012.
Results: There were 84 patients with asthma diagnosed according to the GINA criteria, male/female: 1.4/1
(p<0.05). The asthmatic group had statistically significantly higher rates of the family history of asthma or atopy,
or the personal history of allergic rhinitis when compared with the non-asthmatic one (p<0.05). The proportion of
children who were suggested asthma based on the bronchodilator response of IOS was 71%. There was a moderate
consistent between the asthma according to the GINA and the asthma based on the bronchodilator response of IOS
(Kappa coefficient 0.52).
*Bộ môn Sinh lý – Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Tác giả liên lạc: BS Diệp Thắng
ĐT: 0909967947

130

**Bộ môn Sinh lý – Đại học Y dược TPHCM
Email:

Chuyên Đề Nội Khoa I


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013

Nghiên cứu Y học

Conclusion: IOS is a useful diagnostic tool in early asthma development in young children.
Keywords: Asthma – Impulse oscillometry


MỞ ĐẦU

Phương pháp tiến hành

Hen phế quản là một trong những bệnh mạn
tính thường gặp nhất, đặc biệt ở trẻ nhỏ(1), bệnh
thường xuất hiện trong giai đoạn sớm của cuộc
đời(34). Do đó việc chẩn đoán sớm bệnh hen phế
quản là rất cần thiết. Ở người lớn và các trẻ lớn,
hô hấp ký là một xét nghiệm thăm dò chức năng
hô hấp được sử dụng phổ biến nhất để chẩn
đoán hen phế quản. Tuy nhiên, hô hấp ký đòi
hỏi sự hợp tác rất nhiều ở bệnh nhân trong khi
tiến hành đo, do đó xét nghiệm này rất khó thực
hiện ở những trẻ nhỏ(5,13). Trong khi đó, dao động
xung ký (IOS: the impulse oscillation system) là
phương pháp đo trực tiếp kháng lực (R:
resistance) và phản lực (X: reactance) đường dẫn
khí dao động ở nhiều tần số khác nhau(5), và đây
là kỹ thuật dễ thực hiện, đòi hỏi rất ít sự hợp tác
của bệnh nhân do bệnh nhân chỉ cần hít thở bình
thường nên có thể thăm dò chức năng hô hấp cả
ở những trẻ nhỏ 2 tuổi(6). Dao động xung ký
được xem như một kỹ thuật mới giúp đánh giá
tắc nghẽn đường dẫn khí ở trẻ nhỏ(14,28), một công
cụ hữu ích giúp chẩn đoán sớm và can thiệp sớm
hen phế quản(20,31). Do đó, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu xác định giá trị của dao động xung
ký trong chẩn đoán hen phế quản ở trẻ 3-5 tuổi.


Các trẻ thỏa các điều kiện trên được lấy
thông tin, hỏi bệnh sử, thăm khám lâm sàng bởi
các bác sĩ chuyên khoa nhi thuộc Trung tâm
Chăm sóc Sức khỏe Cộng đồng, và được chẩn
đoán hen phế quản dựa theo tiêu chuẩn của
GINA(23). Sau đó tất cả các đối tượng được tiến
hành đo dao động xung ký bằng máy
Masterscreen-IOS của hãng Jaeger, Đức.

ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU
100 trẻ 3-5 tuổi có triệu chứng nghi hen phế
quản trong 12 tháng qua như khò khè tái đi tái
lại, khó thở liên quan đến khò khè, khò khè khi
hoạt động thể lực, ho kéo dài trên 3 tuần; đến
khám tại Trung tâm Chăm sóc Sức khỏe Cộng
đồng trong thời gian từ tháng 12/2010 đến tháng
01/2012.
Tiêu chuẩn loại trừ là trẻ có tiền căn dị tật
bẩm sinh tim mạch, hô hấp, thần kinh cơ; tiền
căn bệnh lý mạn tính khác đi kèm: bại não, loạn
sản phế quản – phổi; và không hợp tác đo dao
động xung ký.

Chuyên Đề Nội Khoa I

Dao động xung ký: một máy tạo xung động
với nhiều tần số (5-35Hz) được phóng vào
đường dẫn khí trong lúc đối tượng hít thở bình
thuờng. Sự tương tác với hệ hô hấp sẽ làm thay
đổi tính chất các xung động. Các bộ phận chuyển

đổi áp suất và chuyển đổi lưu lượng sẽ được ghi
nhận và tính ra tổng trở Z (Impedance) của hệ
hô hấp. Sử dụng các thuật toán, người ta tính
được kháng lực đường dẫn khí R (Resistance) và
phản lực đường dẫn khí X (Reactance).
Kỹ thuật đo dao động xung ký: trẻ ngồi
thẳng lưng, đầu tựa vào ghế, dùng dụng cụ
kẹp mũi trẻ, hai tay đặt lên má (tránh phồng
má). Trẻ được hướng dẫn hít thở bình thường
qua ống ngậm khoảng 30 – 60 giây, trung bình
là 40 giây. Kết quả của các thông số R5, R20,
X5, Fres, AX trong dao động xung ký được ghi
nhận khi hàm Cohenrence ở tần số 5Hz và
20Hz đạt chuẩn (CO5 ≥ 0.7, CO20 ≥ 0.9). Sau
đó trẻ được thực hiện test dãn phế quản với
salbutamol liều 200mcg. Sau 15 phút trẻ sẽ
được tiến hành đo lại dao động xung ký, và
cũng ghi nhận các thông số R5, R20, X5, Fres,
AX và sự thay đổi của các thông số này sau
khi thực hiện test dãn phế quản. Theo Hội
lồng ngực Hoa Kỳ và Hội Hô hấp Châu Âu
(ATS/ERS): test dãn phế quản được gọi là có
đáp ứng khi R5 sau khi thực hiện test giảm
20% so với trước khi thực hiện test dãn phế
quản(5). Đây là tiêu chuẩn gợi ý chẩn đoán hen
phế quản dựa vào kết quả dao động xung ký.

131



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013

Nghiên cứu Y học

Nhập và xử lý số liệu bằng phần mềm
STATA 10.0. Sự khác biệt được xem là có ý nghĩa
thống kê khi p < 0,05.

KẾT QUẢ
Đặc điểm bệnh nhân hen phế quản được
chẩn đoán theo GINA
Tỉ lệ mắc hen phế quản được chẩn đoán theo
GINA trong nhóm nghiên cứu chiếm 84%.

Bảng 1: Đặc điểm bệnh nhân hen phế quản được chẩn đoán theo GINA
Đặc điểm
Giới tính

Tuổi (tháng)

Cân nặng (Kg)

Chiều cao (cm)

Tiền căn gia đình
Tiền căn bản thân

Nữ
Nam
Nam

Nữ
Chung
Nam
Nữ
Chung
Nam
Nữ
Chung
Hen phế quản
Dị ứng
Viêm mũi dị ứng
Dị ứng khác

Hen phế quản (n=84)
35
49
44,84 ± 9,03
47,23 ± 8,44
45,83 ± 8,82
17,89 ± 3,93
16,79 ± 3,54
17,43 ± 3,79
100,79 ± 8,5
101,66 ± 7,83
101,15 ± 8,19
28 (33,33%)
32 (38,1%)
33 (39,29%)
18 (21,43%)


Nhận xét: Tỉ lệ hen phế quản ở trẻ nam cao
hơn trẻ nữ là 1,4 lần (49/35) (p<0,05).
Không có sự khác biệt về tuổi, cân nặng,
chiều cao, tiền căn bản thân dị ứng giữa nhóm
bệnh nhân hen phế quản và nhóm không mắc
hen phế quản (p>0,05).
Nhóm bệnh nhi hen phế quản có tiền căn gia
đình bị hen phế quản, dị ứng, và tiền căn bản
thân bị viêm mũi dị ứng cao hơn nhóm trẻ
không mắc hen phế quản (p<0,05).
Bảng 2: Yếu tố khởi phát cơn hen ở bệnh nhân hen
phế quản được chẩn đoán theo GINA
Yếu tố khởi phát
Lạnh
Thay đổi thời tiết
Khói
Cúm
Gắng sức
Thức ăn
Bụi
Xúc cảm
Thuốc
Thú có lông

Tần số (n=84)
20
16
15
14
14

11
7
3
1
1

Tỉ lệ (%)
23,81
19,05
17,86
16,67
16,67
13,1
8,33
3,57
1,19
1,19

Không hen phế quản (n=16)
11
5
44,8 ± 9,44
49,91 ± 10,23
48,31 ± 9,98
18,6 ± 4,83
18,36 ± 4,65
18,44 ± 4,55
102,6 ± 8,08
104,91 ± 9,78
104,19 ± 9,08

1 (6,25%)
2 (12,5%)
2 (12,5%)
1 (6,25%)

0,046
0,99
0,39
0,32
0,71
0,24
0,35
0,65
0,26
0,18
0,03
0,048
0,04
0,16

Nhận xét: Trong các yếu tố khởi phát cơn
hen phế quản, yếu tố lạnh (23,81%), thay đổi thời
tiết (19,05%) và khói (17,86%) là nguyên nhân
khiến bệnh nhân xuất hiện cơn hen phế quản
nhiều nhất.
Bảng 3: Kết quả dao động xung ký trước khi thực
hiện test dãn phế quản ở bệnh nhân hen được chẩn
đoán theo GINA
Thông số Giới
R5

(kPa/L/s)
R20
(kPa/L/s)
X5
(kPa/L/s)
Fres
(kPa/L/s)
AX (kPa/L)

Hen phế
quản
(n = 84)

Nam 1,34 ± 0,37
Nữ 1,37 ± 0,35
Chung 1,35 ± 0,36
Nam 0,82 ± 0,24
Nữ 0,86 ± 0,21
Chung 0,84 ± 0,23
Nam -0,69 ± 0,29
Nữ -0,66 ± 0,2
Chung -0,68 ± 0,26
Nam 26,97 ± 9,57
Nữ 27,74 ± 6,05
Chung 27,3 ± 8,25
Nam 6,01 ± 2,69

Không hen phế
Giá trị P
quản (n = 16)

1,16 ± 0,26
1,33 ± 0,2
1,28 ± 0,23
0,84 ± 0,12
0,84 ± 0,12
0,84 ± 0,12
-0,65 ± 0,28
-0,66 ± 0,2
-0,66 ± 0,22
23,94 ± 3,91
25,56 ± 3,95
25,05 ± 3,88
4,79 ± 2,50

0,31
0,75
0,45
0,84
0,57
0,97
0,77
0,97
0,77
0,49
0,27
0,29
0,34

6,71 ± 3,40


6,36 ± 2,55

0,76

Chung 6,30 ± 3,00

5,87 ± 2,57

0,60

Nữ

132

Giá trị p

Chuyên Đề Nội Khoa I


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Nhận xét: Không có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê về kết quả dao động xung ký (R5, R20,
X5, Fres, AX) trước khi thực hiện test dãn phế
quản giữa nhóm bệnh nhân hen phế quản và
nhóm không hen phế quản (p>0,05).

Tỉ lệ bệnh nhân hen phế quản được gợi ý
dựa vào kết quả dao động xung ký có thử
thuốc dãn phế quản
Theo tiêu chuẩn của hiệp hội lồng ngực Hoa

Kỳ và Hội Hô hấp Châu Âu (ATS/ERS), tỉ lệ hen
phế quản được gợi ý chẩn đoán dựa vào kết quả
dao động xung ký có thử thuốc dãn phế quản là
71%.

Đánh giá sự phù hợp giữa chẩn đoán hen
phế quản theo GINA và gợi ý hen phế
quản dựa vào kết quả dao động xung ký có
thử thuốc dãn phế quản
Để đánh giá mức độ phù hợp giữa chẩn
đoán hen phế quản theo GINA và gợi ý chẩn
đoán hen phế quản dựa vào kết quả dao động
xung ký có thử thuốc, chúng tôi tiến hành tính
chỉ số Kappa.
Bảng 4: Đánh giá sự phù hợp giữa chẩn đoán hen phế
quản theo GINA và gợi ý chẩn đoán hen phế quản
dựa vào kết quả dao động xung ký có thử thuốc dãn
phế quản
Chẩn đoán hen phế quản
theo GINA

Không Tổng
Gợi ý chẩn đoán hen

69
2
71
phế quản dựa vào kết Không
15
14

29
quả dao động xung ký
Tổng
84
16
100
có thử thuốc

Chỉ số Kappa = 0,52; p < 0,01

Nhận xét: Với chỉ số Kappa là 0,52, cho thấy
sự phù hợp ở mức độ trung bình giữa chẩn đoán
hen phế quản theo GINA và gợi ý chẩn đoán
hen phế quản dựa vào kết quả dao động xung ký
có thử thuốc dãn phế quản.

BÀN LUẬN
Đặc điểm bệnh nhân hen phế quản được
chẩn đoán theo GINA
Qua thăm khám, hỏi bệnh sử, đánh giá theo

Chuyên Đề Nội Khoa I

Nghiên cứu Y học

hướng dẫn của GINA trên 100 trẻ trong nhóm
nghiên cứu, kết quả cho thấy tỉ lệ mắc hen phế
quản khá cao, chiếm 84%, do tiêu chuẩn chọn
mẫu của nghiên cứu chỉ nhận những trẻ có một
trong các triệu chứng khò khè, ho kéo dài, khó

thở trong 12 tháng qua.
Hen phế quản ở trẻ nhỏ thường gặp ở giới
nam hơn giới nữ(9,11,18,22,26). Nhưng khi trẻ lớn dần,
sự khác biệt về tỉ lệ hen phế quản giữa hai giới
thu hẹp dần, và đến quanh tuổi dậy thì, tỉ lệ hen
phế quản toàn bộ ở nữ nhiều hơn nam. Lý do vì
sao có sự khác biệt liên quan đến giới tính như
vậy vẫn chưa rõ(3, 4, 22). Tuy nhiên theo GINA cho
thấy khi sinh ra, kích thước phổi ở trẻ em nam
nhỏ hơn trẻ em gái nhưng đến khi trưởng thành
thì kích thước phổi nam giới lớn hơn nữ giới(22).
Hen phế quản thường xuất hiện trong giai
đoạn sớm của cuộc đời(34), theo AIRIAP tuổi chẩn
đoán hen phế quản trung bình là 3,8 ± 2,6 tuổi(18),
nghiên cứu của Phan Lộc Mai cho thấy đa số các
trường hợp tuổi khởi phát hen phế quản ở trong
năm đầu tiên (44,94%)(26). Do đó, trẻ nhỏ cần
được phát hiện sớm, phòng ngừa và kiểm soát
tốt hen phế quản để đảm bảo cho sự phát triển
thể chất và tinh thần.
Với tiến bộ của sinh học phân tử và di truyền
người ta thấy rằng hen phế quản có yếu tố di
truyền(3,21,22). Các dữ kiện hiện nay cho thấy rất
nhiều gene có thể liên quan trong sinh bệnh học
của hen(10,32). Gia đình có người mắc hen phế
quản hoặc các bệnh dị ứng thì nguy cơ mắc bệnh
hen phế quản sẽ cao hơn so người trong gia đình
không bị hen phế quản hoặc bị dị ứng.
Cơ địa dị ứng là một yếu tố quan trọng hình
thành hen phế quản ở mỗi cá thể(25). Tầm quan

trọng của dị ứng như một nguyên nhân của hen
phế quản đã được nhấn mạnh và đó được coi
như một trong các yếu tố nguy cơ, thậm chí là
yếu tố nguy cơ rất quan trọng cần thiết bộc lộ
hen phế quản(8). Đa số bệnh nhân hen phế quản
có tiền căn viêm mũi và đến 30% bệnh nhân
viêm mũi dai dẳng đã mắc hay sẽ mắc hen phế
quản(19). Viêm mũi thường xuất hiện trước hen

133


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013

phế quản, và cũng là yếu tố

134

Chuyên Đề Nội Khoa I


Nghiên cứu Y học
24.

25.
26.

27.


28.

29.

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013

Oostveen E, MacLeod D, Lorino H, et al. (2003). The forced
oscillation technique in clinical practice: methodology,
recommendations and future developments. Eur Respir
J;22:1026-41.
Pearce N, Pekkanen J, Beasley R (1999). How much asthma is
really attributable to atopy? Thorax;54:268-72.
Phan Lộc Mai (2004). Đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị
suyễn ở trẻ em nhỏ hơn 5 tuổi ở bệnh viện Nhi đồng 1. Luận
văn thạc sĩ nhi khoa.
Price D, Zhang Q, Kocevar VS, Yin DD, Thomas M (2005).
Effect of a concomitant diagnosis of allergic rhinitis on asthmarelated health care use by adults. Clin Exp Allergy;35:282-7.
Schweitzer C, Moreau-Colson C, Marchal F (2002). Respiratory
impedance response to a deep inhalation in asthmatic children
with spontaneous airway obstruction. Eur Respir J;19:1020-5.
Settipane RJ, Hagy GW, Settipane GA (1994). Long-term risk
factors for developing asthma and allergic rhinitis: a 23-year
follow-up study of college students. Allergy Proc;15:21-5.

136

30.

31.


32.
33.

34.

Shi Y, Aledia AS, Tatavoosian AV, Vijayalakshmi S, Galant SP,
George SC (2012). Relating small airways to asthma control by
using impulse oscillometry in children. J Allergy Clin
Immunol;129:671-8.
Song TW, Kim KW, Kim ES, Park JW, Sohn MH, Kim KE
(2008). Utility of impulse oscillometry in young children with
asthma. Pediatr Allergy Immunol;19:763-8.
Wiesch DG, Meyers DA, Bleecker ER (1999). Genetics of
asthma. J Allergy Clin Immunol;104:895-901.
Yaegashi M, Yalamanchili VA, Kaza V, Weedon J, Heurich AE,
Akerman MJ (2007). The utility of the forced oscillation
technique in assessing bronchodilator responsiveness in
patients with asthma. Respir Med;101:995-1000.
Yunginger JW, Reed CE, O'Connell EJ, Melton LJ, 3rd, O'Fallon
WM, Silverstein MD (1992). A community-based study of the
epidemiology of asthma. Incidence rates, 1964-1983. Am Rev
Respir Dis;146:888-94.

Chuyên Đề Nội Khoa I



×