Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Đặc điểm sốt xuất huyết ở các bệnh nhi dư cân tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 Thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.65 KB, 8 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011

ĐẶC ĐIỂM SỐT XUẤT HUYẾT Ở CÁC BỆNH NHI DƯ CÂN
TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 TP. HCM
Lương Thị Xuân Khánh*, Đinh Anh Tuấn*

TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ở các bệnh nhân dư cân bị sốt xuất
huyết Dengue (SXH) tại bệnh viện Nhi đồng 1 trong năm 2009.
Phương pháp: Đây là nghiên cứu tiền cứu, tiến hành thu thập số liệu từ tháng 1/2009 đến 12/2009. Mẫu
nghiên cứu gồm có 305 trẻ dư cân có chỉ số khối BMI ≥ 85th percentile (tính theo CDC 2000), thỏa các tiêu chuẩn
chẩn đoán SXH của Tổ chức Y tế Thế giới 1997 và có kết quả Mac-Elisa dương tính. Dựa trên bảng câu hỏi tự
soạn, chúng tôi thu thập số liệu về biểu hiện lâm sàng, kết quả các xét nghiệm và kết quả của việc điều trị bồi hoàn
thể tích dịch tuần hoàn dựa trên cân nặng ở mức 75th percentile.
Kết quả: Các bệnh nhi SXH dư cân vào sốc chiếm tỉ lệ 29,5% (độ III 28,9%, độ IV 1,6%). Sốc diễn ra đa số
vào ngày 5 của bệnh. Tỉ lệ bệnh nhi vào sốc ngay khi nhập viện chiếm khá cao 52,7%. Triệu chứng cơ năng chủ
yếu hay gặp là ói và/hoặc đau bụng kèm theo. Trong quá trình điều trị thì tình trạng đau bụng tăng, gan to
nhanh và có xuất huyết mới xảy ra trong quá trình điều trị (XHTH, chảy máu răng mũi, xuất huyết âm đạo) sẽ
làm tăng khả năng tái sốc của bệnh nhi. Hct vào sốc tương đối cao so với chuẩn Hct bình thường. Tình trạng
men gan khi vào sốc tăng cao chiếm đa số. Men gan tăng cao gặp ở những bệnh nhân có diễn tiến nặng, phức tạp
(độ IV, tái sốc). Điều trị bồi hoàn dịch theo cân nặng ở mức 75th percentile trong nghiên cứu này ghi nhận không
có trường hợp nào bị sốc kéo dài, tỉ lệ tái sốc là 16,1%, tổng lượng dịch trung bình là 137ml/kg trong 30 giờ,
trong đó lượng dịch và thời gian truyền đại phân tử tương đương nhau, việc hỗ trợ hô hấp chỉ chiếm tỉ lệ thấp
cũng như không cần phải tiến hành giải áp bằng chọc màng phổi, màng bụng nhiều.
Kết luận: Nghiên cứu này cung cấp một cái nhìn tổng quát về đặc điểm cũng như diễn tiến bệnh SXH ở trẻ
dư cân. Một số đặc điểm về lâm sàng và cận lâm sàng cần được lưu ý vì chúng gợi ý cho diễn tiến phức tạp của
bệnh sau đó. Điều trị bồi hoàn dịch dựa trên cân nặng tính theo percentile 75th có khả thi.
Từ khóa: Sốt xuất huyết Dengue, trẻ em, dư cân.


ABSTRACT
CHARACTERISTICS OF DENGUE HEMORRHAGIC FEVER IN OVERWEIGHT CHILDREN
Luong Thi Xuan Khanh, Dinh Anh Tuan
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 3 - 2011: 50 - 57
Objective: The study was conducted to describe characteristics of dengue hemorrhagic fever (DHF) in
overweight children admitted to Children’s Hospital N1 in 2009.
Methods: A prospective study was conducted from January 2009 to December 2009 at Children’s Hospital
N1. 305 overweight children with BMI (Body mass index) ≥ 85th percentile based on the CDC BMI for age table,
fulfilling WHO 1997 (World Health Organization) diagnostic criteria of DHF together with the positive MacELISA test result were enrolled in this study. The self – structured questionnaire was used to elicit information
on DHF clinical manifestations, laboratory results and the outcomes of dengue shock syndrome (DSS) treatment
based on 75th percentile adjusted weight.
* Khoa Sốt xuất huyết,Bệnh viện Nhi Đồng 1, TPHCM
Tác giả liên lạc: BS Lương Xuân Khánh, ĐT: 0903 888 576

50

Email:

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV Nhi Đồng 1 - Năm 2011


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011

Nghiên cứu Y học

Results: The percentages of DHF grade III and IV were 28.8% and 1.6% respectively. DSS usually
occurred on the fifth day of the course. 52.7% patients were admitted to the hospital with Dengue shock syndrome
(DSS) onset. Vomiting and/or abdominal pain were the two most common complaints among patients of this
study. The hemoconcentration was severe. Liver enzymes increased at DSS onset, especially in the cases of DHF
grade IV and re-shock afterwards. In this study, the increasing abdominal pain, rapidly enlarged liver during the

first 12 hour of treatment and bleeding were shown to increase the risk of re-shock. Fluid replacement based on
75th percentile adjusted weight gained advantages such as no prolonged shock cases, 16% cases of re-shock, mean
fluid volume of 137ml/kg in 30 hours, few need for respiratory support and fluid drainage.
Conclusions: The study showed some remarkable DHF characteristics on clinical manifestations, laboratory
results as well as the good outcomes of fluid replacement based on 75th percentile adjusted weigh. Further studies
with larger samples or using case-control study are needed to verify these outcomes in order to establish the
appropriate management for DHF in overweight children.
Key words: Dengue Hemorrhagic Fever, children, overweight.
sàng, cận lâm sàng và quá trình điều trị đối với
ĐẶT VẤN ĐỀ
những bệnh nhân này.
Sốt xuất huyết (SXH) là một bệnh lý rất phổ
Mục tiêu nghiên cứu
biến có tỉ lệ nhập viện cao và là một trong
Mục tiêu tổng quát
những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong tại
các nước châu Á. Tại Việt Nam tỉ lệ mắc SXH
ngày càng gia tăng theo các năm. Khi sốc SXH
xảy ra thì vấn đề dịch truyền hợp lý sẽ giúp
tránh tình trạng sốc kéo dài hay quá tải dịch
truyền sau đó. Tuy nhiên những vấn đề trên sẽ
khó giải quyết hơn ở những bệnh nhi dư cân.
Những bệnh nhi này có nguy cơ mắc sốt xuất
huyết Dengue nặng hơn các trẻ khác(3). Số lượng
dịch truyền tính theo cân nặng, những biểu hiện
lâm sàng và cận lâm sàng cũng như diễn tiến
bệnh ở những trẻ này có gì khác biệt so với
những trẻ không dư cân khác không? Với tình
hình số lượng trẻ dư cân ở nước ta hiện nay
ngày càng gia tăng thì vấn đề điều trị SXH /sốc

SXH cho những trẻ này cần được nghiên cứu
nhiều hơn nữa. Tại bệnh viện Nhi đồng 1
(BVNĐ 1) TPHCM từ giữa năm 2007 chúng tôi
đã áp dụng cách tính cân nặng theo chỉ số khối
cơ thể (BMI) ở mức 75th percentile, tuổi và giới
để bù dịch ở những trẻ dư cân bị sốc SXH.
Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm mô
tả các trường hợp bệnh trẻ dư cân mắc SXH điều
trị tại BVNĐ 1 từ tháng 1/2009 đến tháng
12/2009, với mong muốn có được một cái nhìn
cụ thể và chi tiết hơn về những biểu hiện lâm

Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và
kết quả điều trị ở các bệnh nhi dư cân bị SXH tại
BVNĐ 1từ tháng 1/2009 đến 12/2009.

Mục tiêu chuyên biệt
Mô tả các đặc điểm lâm sàng của các bệnh
nhi dư cân bị SXH điều trị tại BVNĐ 1 từ tháng
1/2009 đến 12/2009.
Mô tả các đặc điểm cận lâm sàng của các
bệnh nhi dư cân bị SXH điều trị tại BVNĐ 1 từ
tháng 1/2009 đến 12/2009.
Mô tả kết quả điều trị ở các bệnh nhi SXH
dư cân có truyền dịch theo cân nặng ở mức
75th percentile tại BVNĐ 1 từ tháng 1/2009 đến
12/2009.

ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đây là nghiên cứu tiền cứu, với dân số

nghiên cứu là các bệnh nhi từ 2-15 tuổi dư cân
bị SXH điều trị tại BVNĐ 1 TPHCM từ tháng
1/2009 đến tháng 12/2009. Thu thập số liệu từ
hồ sơ bệnh án những bệnh nhân đã điều trị từ
tháng 1/2009 – 12/2009, dựa trên bảng câu hỏi
tự soạn.

Tiêu chuẩn nhận vào
Các bệnh nhi bị SXH thỏa các tiêu chuẩn

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV Nhi Đồng 1 - Năm 2011

51


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011

chẩn đoán của WHO 1997(4) kèm theo huyết
thanh chẩn đoán Mac – Elisa dương tính với
virus Dengue(5) và có chỉ số khối BMI  85th
percentile so với chỉ số BMI trong bảng BMI
theo tuổi và giới tính của CDC(8).

theo tuổi và giới hoặc là bệnh nhi có bệnh lý

SXH độ I, II
(n = 212)
Giới

Nam
143
Nữ
69
Địa
TPHCM
187
phương
Tỉnh
25
Tuổi trung bình (năm) 8,46 ± 2,84
Chiều cao trung bình (m) 1,32 ± 0,17
Cân nặng trung bình (kg) 38,78 ±
13,04
2
BMI trung bình (kg/m ) 21,67 ± 2,56
Cân nặng lý tưởng trung 32,08 ±
bình (kg)
10,78

mãn tính kèm theo: suy tim, tim bẩm sinh, hội

a: Chi square, b: Independent T test.

chứng thận hư…

thiết để theo dõi tình trạng bệnh SXH: công thức

Trong nghiên cứu này, tỉ lệ nam:nữ là 2:1, đa
phần bệnh nhi ở thành phố Hồ Chí Minh. Tuổi

trung bình là 8,46 ± 2,84 tuổi. Nhìn chung không
ghi nhận sự khác biệt đáng kể về các yếu tố dịch
tễ giữa hai nhóm bệnh nhân sốt xuất huyết có
sốc và không sốc. Chỉ số cân nặng, chiều cao,
BMI không có mối tương quan đến diễn tiến
bệnh của các bệnh nhi.

máu, Hct, chức năng gan thận, đông máu toàn

Các đặc điểm lâm sàng

bộ, ion đồ, đường huyết, khí máu động mạch.

Bảng 2: Đặc điểm lâm sàng lúc nhập viện

Tiêu chuẩn loại trừ
Các bệnh nhi dư cân đã được bù dịch ở
tuyến trước không theo phác đồ hoặc không
theo cân nặng lý tưởng dựa trên chỉ số BMI

Cách tiến hành
Tất cả các bệnh nhi đủ tiêu chuẩn sẽ được
đưa vào nghiên cứu, ghi nhận các đặc điểm về
lâm sàng và cận lâm sàng theo bảng câu hỏi
soạn sẵn, được thực hiện các xét nghiệm cần

Xét nghiệm Mac-Elisa được thực hiện từ ngày

Các đặc điểm


Các đặc điểm lâm SXH độ I, II
sàng lúc nhập viện (n = 256)

thứ năm của bệnh. Đối với các bệnh nhi có chỉ
định truyền dịch (độ II chuyển độ, độ III, độ IV)
thì lượng dịch truyền được tính theo cân nặng lý
tưởng. Đó là cân nặng được tính dựa trên BMI ở
mức percentile 75th. Số liệu thu thập sẽ được xử
lý bằng phần mềm SPSS 13.0. Áp dụng các phép
kiểm Chi square, Independent T-test, xác định
mối tương quan bằng các chỉ số p<0,05 và OR
(odds ratio), khoảng tin cậy 95% (KTC 95%).

KẾT QUẢ
Trong khoảng thời gian từ 1/2009 đến
12/2009, có tất cả 305 bệnh nhi sốt xuất huyết dư
cân thỏa điều kiện nghiên cứu. Trong đó có 212
trường hợp SXH độ I và độ II, 88 trường hợp
SXH độ III (28,9%), 5 trường hợp độ IV (1,6%).

Các đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu
Bảng 1: Các đặc điểm dịch tễ

52

Ngày sốt (ngày)
Triệu chứng cơ năng
Đau nhức cơ, nhức
đầu
Mệt

Ói
Đau bụng
Ói + đau bụng
Tiêu lỏng
Không có
Dấu hiệu xuất huyết
Xuất huyết da
Chảy máu mũi, răng
Ra huyết âm đạo
Xuất huyết tiêu hóa
Không
Kích thước gan
< 2cm dưới bờ sườn
≥ 2cm dưới bờ sườn
(gan to)
Tần số mạch
(lần/phút)

4,5 ± 1,1

SXH độ III,
IV (n = 93)
58
35
68
25
8,20 ± 2,87
1,32 ± 0,16
37,70 ±
12,61

20,9 ± 2,78
32,15 ±
9,95

a

0,432

a

0,002

b

0,45
b
0,78
b
0,50
b

0,75

Sốc SXH
p
ngay lúc
nhập viện
(n = 49)
b
5,1 ± 0,9 < 0,001


8 (3,1%)

2 (4,1%)

8 (3,1%)
102 (39,9%)
29 (11,3%)
27 (10,6%)
9 (3,5%)
73 (28,5%)

2 (4,1%)
20 (40,8%)
9 (18,4%)
13 (26,5)
1 (2,0%)
2 (4,1%)

197 (77%)
23 (9%)
3 (1,2%)
7 (2,7%)
26 (10,1%)

46 (94%)
1 (2%)
1 (2%)
1 (2%)
0 (0%)


247 (96,5%)
9 (3,5%)

p

23 (46,9%)
a
26 (53,1%) < 0,001

101,9 ± 10,2 117,1 ± 15,1 < 0,001b

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV Nhi Đồng 1 - Năm 2011


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011

Nghiên cứu Y học

a: Chi square, b: Independent T test.

trường hợp rơi vào ngày thứ 5 của bệnh. Triệu

Chúng tôi nhận thấy trong tổng số các
trường hợp sốc, tỉ lệ sốc xảy ra ngay lúc nhập
viện chiếm 52,7% (49/93), ngày trung bình
thường xảy ra sốc khi vào viện là ngày thứ 4-6.
Trong các triệu chứng cơ năng thì triệu chứng ói
xảy ra nhiều nhất, ngoài ra còn có tình trạng đau
bụng kèm theo ở cả hai nhóm. Biểu hiện xuất

huyết chủ yếu lúc nhập viện là xuất huyết da.
Bên cạnh đó, gan to ≥ 2cm chiếm 53,1% trong số
các bệnh nhân vào sốc, trong khi đó chỉ có một
tỉ lệ nhỏ 3,5% trường hợp gan to ≥ 2cm trong số
các bệnh nhân không sốc và sự khác biệt này là
có ý nghĩa thống kê (p≤0,001). Tần số mạch
trung bình trong nhóm không sốc dao động
khoảng 101,9 ±10,2 lần/phút, nhóm có sốc là
117,1±15,2 lần/phút, và sự khác biệt này có ý
nghĩa thống kê (p≤0,001). Thời gian sốt trung
bình của nhóm không sốc là 4,5 ±1,1 ngày và của
nhóm sốc là 5,1 ± 0,9 ngày (p<0,001).

chứng cơ năng phổ biến trong các trường hợp

Bảng 3: Đặc điểm lâm sàng lúc bệnh nhân vào sốc
Ngày vào sốc

Triệu
chứng
cơ năng

3
4
5
6
7
Không có

Ói

Đau bụng
Ói+đau bụng
Mệt
Tiêu lỏng
Dấu xuất
Xuất huyết da
hiệu xuất Chảy máu mũi,răng
huyết
Xuất huyết tiêu hóa
Không có
Kích thước gan

Số ca (n=93)

Tỉ lệ (%)

2
16
43
27
5
10

2,2
17,2
46,2
29,0
5,4
10,8


30
24
26
2
1
85
3
2
3
Đau (n=53)

32,2
25,.9
28,0
2,2
1,1
91.4
3,2
2,2
3,2
Không đau
(n=40)
0 cm
2 (3,8%)
16 (40%)
<2
9 (17,0%)
16 (40%)
2-3cm
42 (79,2%)

8 (20%)
Mạch /tuổi vào sốc (lần/phút) Giá trị trung bình (lần/phút)
<5 tuổi
126 ±12
5-10 tuổi
119 ±13
>10 tuổi
115±13

Trong nhóm bệnh nhân sốc SXH có 46,2%

sốc là ói, đau bụng hay cả 2 triệu chứng trên.
Tình trạng xuất huyết tiêu hóa và chảy máu
răng mũi khi bệnh nhân vào sốc chiếm tỉ lệ thấp
(6,4%). Tần số mạch trung bình khi vào sốc dao
động từ 110-130 lần/phút tùy theo độ tuổi.
Bảng 4: Đặc điểm lâm sàng của diễn tiến sốc
Số lượng (n=93) Tỉ lệ (%)
78
83,9
12
12,9
3
3,2
0
0

Diễn tiến
Tái sốc
Không

1 lần
2 lần
Sốc kéo dài
Đặc điểm
Đau bụng tăng

Không tái Có tái sốc OR (KTC
sốc(n=78) (n = 15)
95%)
3,75 (1,1 33 (42,3%) 11 (73,3%)
12,8)

Kích thước gan tăng
3,95 (1,2sau 12 giờ điều trị so 32 (41,0%) 11 (73,3%)
13,5)
với lúc vào sốc
Có xuất huyết trong
quá trình điều trị
6,67 (2,018 (23,1%) 10 (66,7%)
(răng, mũi, XHTH, ra
22,0)
huyết âm đạo)

Tỉ lệ bệnh nhân tái sốc trong nghiên cứu này
là 16,1%, trong đó phần lớn là tái sốc 1 lần,
không ghi nhận có trường hợp nào bị sốc kéo
dài. Tình trạng gan to (OR=3,75; KTC 95%: 1,1 12,8), đau bụng (OR=3,95; KTC 95%: 1,2-13,5), có
xuất huyết khác ngoài xuất huyết da xảy ra
trong quá trình điều trị (OR= 6,67; KTC 95%: 2,022,0) làm tăng nguy cơ tái sốc.


Các đặc điểm cận lâm sàng
Bảng 5: Đặc điểm cận lâm sàng
Hct theo tuổi Nhóm SXH có sốc
(%)
(hct lúc vào sốc)
<5 tuổi
5-10 tuổi
>10 tuổi

47,4 ±2,8
47,1±4,1
46,2 ± 4,5

Men gan/vào sốc (UI/l)
SGOT
SGPT

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV Nhi Đồng 1 - Năm 2011

Nhóm SXH
không sốc
(hct tối đa)
41,9 ± 3,1
42,5 ± 3,0
44,1 ± 3,7

p

b


≤0,001
b
≤0,001
b
0,03

Giá trị trung bình ± Độ Lệch
chuẩn
228,84 ± 247,45
120,48 ± 143,32

53


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011
Các đặc điểm

Men gan tăng Số lượng Tỉ lệ (%)
(n=87)
SGOT>50 UI/l
80
92
SGPT>50 UI/l
59
67.8
ĐMTB/sốc
Bình thường
TQ kéo dài

TCK kéo dài
Fibrinogen giảm
DIC

Tái sốc Tỉ lệ (%)
(n=15)
13
86,7
11
73,3

Số lượng (n=87)
68
3
10
5
1

Tỉ lệ (%)
78,2
3,4
11,5
5,7
1,2

b: Independent T test.

Chỉ số Hct trung bình theo tuổi của nhóm
SXH không sốc dao động từ 42-44%. Hct khi
vào sốc trung bình là 46-47%. Sự khác biệt Hct

giữa 2 nhóm ở các độ tuổi có ý nghĩa thống kê
(p< 0,05). Hct tăng cao ở mức 46-47% có thể là
dấu hiệu cảnh báo cho tình trạng sốc ở các
bệnh nhi dư cân. Có tình trạng tăng men gan
ngay khi vào sốc ở các bệnh nhân này, đặc
biệt tỉ lệ này chiếm ưu thế ở các bệnh nhi có
tái sốc sau đó. 78,2% các trường hợp vào sốc
có kết quả đông máu toàn bộ bình thường.

Điều trị bệnh nhân SXH
Bảng 6: Đặc điểm của SXH độ II có truyền dịch
Lý do truyền
dịch của độ II

Số
lượng(n=69)

Cô đặc máu
Ói nhiều
Đau bụng
Dọa chuyển độ
XHTH

28 (40,6%)
8 (11,6%)
2 (2,9%)
25 (36,2%)
6 (8,7%)

Chuyển sang độ III

(tính trong nhóm 88
trường hợp SXH độ III)
2 (2,2%)
3 (3,4%)
1 (1,1%)
1 (1,1%)
1 (1,1%)

Tổng số bệnh nhân độ II có truyền dịch là
69/212 (32,5%). Trong đó chỉ định truyền dịch vì
cô đặc máu chiếm tỉ lệ cao nhất, tiếp đến là dọa
chuyển độ. Số bệnh nhân SXH độ II được truyền
dịch theo cân nặng ở mức 75th percentile chuyển
sang độ III trong quá trình truyền dịch chiếm tỉ
lệ thấp.
Bảng 7: Đặc điểm điều trị SXH có sốc
Các đặc điểm
Dùng vận mạch
Dùng lợi tiểu
Đường TM

54

Số lượng Tỉ lệ (%)
(n=93)
20
21,5
28
30,1
26

28,0

Số lượng Tỉ lệ (%)
(n=93)
Hỗ trợ hô
OXY
18
19,3
hấp
CPAP
10
10,8
Thở máy
3
3,2
Điều trị
Hồng cầu lắng
9
9,7
truyền máu
Huyết tương tươi
10
10,8
Kết tủa lạnh
7
7,5
Tiểu cầu
5
5,4
Giải áp

Màng phổi
0
0
Màng bụng
3
3,2
Màng bụng + màng phổi
2
2,1
Lý do đổi cao phân tử trong 88
N=39 Tỉ lệ (%)
trường hợp SXH độ III
Mạch nhanh
7
8,0
Hct cao
11
12,5
Mạch nhanh + Hct cao
4
4,5
Đau bụng
3
3,4
Tái sốc
11
12,5
HA còn kẹp sau liều tấn
3
3,4

công
Giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn
Tổng dịch trung bình (ml/kg)
137,6 ± 35,8
Thời gian truyền dịch (giờ)
30,2± 15,8
Tổng lượng điện giải (ml/kg)
89,9±42,4
Thời gian truyền điện giải (giờ)
16,0±10,4
Tổng lượng cao phân tử (ml/kg)
87,8±44,4
Thời gian truyền cao phân từ (giờ)
21,6±9,8

Tỉ lệ bệnh nhân SXH độ III được đổi sang
truyền cao phân tử là 44,3% (39/88). Chỉ định
đổi cao phân tử trong các trường hợp sốc đã bù
dịch bằng điện giải là do cô đặc máu không cải
thiện hay tái sốc. Tỉ lệ bệnh nhân chưa ra sốc sau
sau liều tấn công với dịch truyền điện giải tính
theo cân nặng ở mức percentile 75th là 3,4%.
Trong quá trình điều trị, số bệnh nhân được
dùng thuốc vận mạch là 20%. Tỉ lệ cần đến hỗ
trợ hô hấp là 19,3% và đa phần chỉ cần dùng đến
thở oxy qua cannula. Tỉ lệ phải thở máy cũng
như chọc giải áp màng bụng và màng phổi thấp.
Trong khi đó số bệnh nhân được dùng lợi tiểu là
khoảng 30,1%, đa phần là dùng thuốc đường
tĩnh mạch.

Tổng dịch truyền trung bình theo cân nặng
tính trên 75th percentile là 137,6ml/kg, thời gian
truyền trung bình là 30,2 giờ. Trong đó lượng
điện giải trung bình truyền là 90,0 ml/kg xấp xỉ
với lượng cao phân tử truyền là 87,8 ml/kg.

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV Nhi Đồng 1 - Năm 2011


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011
BÀN LUẬN
Trong nghiên cứu này có 305 trường hợp
SXH dư cân thỏa đủ tiêu chuẩn chọn mẫu, trong
đó tỉ lệ SXH độ III và IV lần lượt là: 28,8%
(88/305); 1,6% (5/305). Chúng tôi nhận thấy tỉ lệ
vào sốc ngay lúc nhập viện chiếm khá cao 52,7%
thường xảy ra vào ngày thứ năm của bệnh. Qua
đây, chúng tôi nhận thấy rằng các bệnh nhi dư
cân thường nhập viện trong tình trạng bệnh
nặng cũng như việc theo dõi bệnh nhân SXH dư
cân không phải dễ dàng. Giống như ghi nhận
trong nghiên cứu của Natchaporn Pichainarong
và cộng sự khảo sát về kích thước của cơ thể đối
với độ nặng của SXH ghi nhận những trẻ béo
phì có khả năng mắc SXH Dengue nặng (độ III,
IV) cao gấp 2,77 lần so với những trẻ có cân
nặng bình thường(3).
Các đặc điểm lâm sàng lúc nhập viện ghi
nhận ói là dấu hiệu thường gặp nhất trong cả
hai nhóm, có thể có kèm theo đau bụng. Đây là

những dấu hiệu gợi ý tình trạng nặng của
bệnh(4). Dấu hiệu này gặp ở hơn 40,8% các
trường hợp sốc khi nhập viện. Sự khác biệt về
kích thước gan trong 2 nhóm sốc và không sốc
SXH lúc nhập viện có ý nghĩa thống kê. Do đó
cần phải lưu ý đến triệu chứng ói và gan to ở các
trẻ SXH, đặc biệt là ở những trẻ dư cân.
Đặc điểm lúc vào sốc ở các trẻ dư cân:
thường xảy ra vào ngày thứ năm của bệnh, tỉ lệ
bệnh nhi ói và/hoặc đau bụng là chủ yếu. Tần số
mạch của các bệnh nhi khi vào sốc trong nghiên
cứu của chúng tôi là 117,1±15,2 lần/phút cao hơn
so với kết quả của nghiên cứu của tác giả
Nguyễn Trọng Nghĩa là 112 ± 12 lần/phút(6).
Nghiên cứu của tác giả trên cũng tiến hành trên
bệnh nhân dư cân- béo phì.
Trong quá trình điều trị các bệnh nhi sốc
SXH theo dịch truyền theo cân nặng tính ở mức
75th percentile thì tỉ lệ tái sốc là 16,1%, phần lớn
là tái sốc 1 lần. Trong số các bệnh nhi được đưa
vào nghiên cứu, không có trường hợp nào tử
vong hay bị sốc kéo dài khi được điều trị truyền
dịch dựa trên cân nặng tính ở mức 75th
percentile. Các bệnh nhân trong nghiên cứu

Nghiên cứu Y học

được điều trị chống sốc theo cân nặng ở mức
75th percentile ngay từ khi bắt đầu. Qua phân
tích, chúng tôi nhận thấy trong quá trình điều trị

nếu bệnh nhi có tình trạng đau bụng tăng dần,
kích thước gan tăng sau 12 giờ điều trị hay có
tình trạng xuất huyết mới xảy ra (XHTH, chảy
máu răng mũi, xuất huyết âm đạo) sẽ làm tăng
nguy cơ bị tái sốc lên 3-6 lần. Đây có thể là một
trong những dấu hiệu chỉ điểm cho tình trạng
huyết động học không ổn định của bệnh nhân.
Theo tác giả Bạch Văn Cam và Nguyễn Minh
Tiến qua nghiên cứu hàng loạt ca về sốc SXH ở
trẻ dư cân cho thấy biểu hiện lâm sàng của các
trường hợp này thường nặng và diễn biến phức
tạp(1). Qua đây chúng tôi thấy rằng nên chú ý
đến những biểu hiện, diễn tiến của các dấu hiệu
trên, có thể giúp tiên lượng tình trạng bệnh
nặng.
Hct khi vào sốc và Hct tối đa ở cùng các
nhóm tuổi có sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê. Hct trung bình khi vào sốc là 46-47%. Kết
quả này thấp hơn so với nghiên cứu của
Nguyễn Trọng Nghĩa là 49,6 ± 4,4(6). Chúng tôi
ghi nhận có tình trạng tăng men gan khi vào
sốc chiếm tỉ lệ cao. Ghi nhận thấy các trường
hợp SXH độ IV và tái sốc đều có kết quả men
gan tăng khá cao ngay khi vào sốc. Tình trạng
rối loạn chức năng này cũng được ghi nhận
trong nghiên cứu của W.Pedachai tiến hành
tại Thái Lan(7). Nghiên cứu này cũng nhận
thấy có tình trạng rối loạn chức năng gan và
xuất huyết tự nhiên đi kèm có liên quan đến
độ nặng của bệnh SXH độ III, IV. Tuy nhiên

nghiên cứu trên thực hiện chung ở các trẻ
SXH, không đề cập riêng đến các bệnh nhi dư
cân. Đa số những trường hợp sốc có kết quả
đông máu toàn bộ bình thường. Qua đây,
chúng tôi nhận thấy rằng nên chú ý đến chỉ số
Hct và tình trạng men gan ở những bệnh nhân
SXH dư cân.
Chỉ định truyền dịch sớm ở các bệnh nhi độ
II dư cân dọa chuyển độ theo cân nặng ở mức
75th percentile là 25 trường hợp, trong đó chỉ có
1 trường hợp chuyển sang độ III trong quá trình

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV Nhi Đồng 1 - Năm 2011

55


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011

điều trị. Trong các trường hợp sốc SXH được
điều trị dịch truyền theo cân nặng lý tưởng ở
mức percentile 75th nhận thấy: tỉ lệ tái sốc là
16,1%, trong đó có 1/5 trường hợp độ IV tái sốc,
tỉ lệ dùng vận mạch là 20%, hỗ trợ hô hấp dưới
20%, dùng lợi tiểu là 30%, tỉ lệ giải áp bằng chọc
màng phổi, màng bụng thấp. Hiện chưa có tài
liệu nào cụ thể ghi nhận về vấn đề này. Khi xem
xét đến các chỉ định đổi cao phân tử, chúng tôi

nhận thấy: Hct cao là chỉ định đổi dịch thường
gặp. Trong nghiên cứu này, Hct vào sốc của
các bệnh nhi khá cao so với tuổi (46-47%) điều
này, chứng tỏ có tình trạng thất thoát huyết
tương nhiều. Bên cạnh đó tình trạng Hct còn
cao sau khi đã được truyền dịch một thời gian
là chỉ định đổi cao phân tử, chiếm tỉ lệ cao
nhất. Tương tự chúng tôi cũng ghi nhận được
11 trường hợp tái sốc khi đang được truyền
điện giải. Thời điểm tái sốc khoảng sau 12 giờ
điều trị truyền dịch hay khi lượng dịch
khoảng 90ml/kg. Vì thế khi sử dụng dịch điện
giải tính theo cân nặng ở mức 75th percentile
cũng cần phải theo dõi sát để có chỉ định
dùng đại phân tử nếu như tình trạng thất
thoát huyết tương và huyết động học không
cải thiện. Do đó, ở những bệnh nhân dư cân
thường có diễn tiến nặng, phức tạp(1) thì cần
cân nhắc chuyển sang dùng đại phân tử vào
thời điểm thích hợp phù hợp với diễn tiến của
bệnh.
Tổng lượng dịch truyền trung bình trong
nghiên cứu này vào khoảng 137ml/kg với thời
gian trung bình là 30 giờ. Tổng lượng dịch trung
bình trong nghiên cứu của chúng tôi là 137ml/kg
dựa trên cân nặng ở mức 75th percentile, còn của
tác giả Nguyễn trọng Nghĩa(6) là 138-168ml/kg
dựa trên cân nặng ở mức 50th percentile nhưng
thời gian truyền dịch là tương tự như nhau. Có
39/88 (44%) các trường hợp độ III đang truyền

điện giải phải đổi sang cao phân tử trong
nghiên cứu của chúng tôi. Nghiên cứu của
Nguyễn Trọng Nghĩa(6) với số lượng bệnh nhi ít

56

(n=10) thì tỉ lệ dùng cao phân tử ở bệnh nhi dư
cân là 28,57% và béo phì là 66,67%. Vì vậy, từ
những kết quả trên, chúng tôi nhận thấy ở các
bệnh nhân dư cân, một số trường hợp sau khi
truyền dịch bằng điện giải theo cân nặng lý
tưởng ở mức percentile 75th phải chuyển sang
dùng cao phân tử.

KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu này chúng tôi nhận thấy:
Có 28,9% các trường hợp SXH độ III (28,9%)
và 1,6% trường hợp SXH độ IV Sốc đa số diễn ra
vào ngày 5 của bệnh. Tỉ lệ bệnh nhi vào sốc
ngay khi nhập viện chiếm khá cao gần 50%. Tỉ lệ
tái sốc là 16,1%.
Các bệnh nhi SXH độ II dư cân được truyền
dịch chủ yếu là do tình trạng cô đặc máu và dọa
chuyển độ. Tình trạng đau bụng tăng, gan to
nhanh và có xuất huyết mới xảy ra trong quá
trình điều trị (XHTH, chảy máu răng mũi, xuất
huyết âm đạo) sẽ làm tăng khả năng tái sốc của
bệnh nhi.
Hct vào sốc tương đối cao so với Hct tối đa ở
cùng nhóm tuổi. Tình trạng men gan khi vào sốc

tăng cao chiếm đa số. Men gan tăng cao thường
gặp ở các trường hợp có diễn tiến nặng, phức
tạp (độ IV, tái sốc).
Truyền dịch theo cân nặng ở mức percentile
75 với tổng lượng dịch trung bình là 137ml/kg
trong 30 giờ. Việc chuyển sang truyền CPT xảy
ra thường từ thời điểm 12 giờ, tổng dịch đã
nhiều hay Hct còn cao. Tỉ lệ bệnh nhân SXH dư
cân cần hô hấp hỗ trợ là 19,3%.
th

Qua nghiên cứu này chúng tôi có bức tranh
khái quát ban đầu về diễn tiến, biểu hiện của
SXH ở các bệnh nhi dư cân – một đối tượng
tương đối phức tạp và có tiềm ẩn nhiều nguy cơ
trong quá trình điều trị. Hi vọng những kết quả
trên đây sẽ là dữ liệu ban đầu cho các nghiên
cứu qui mô lớn hơn về sau về cách thức điều trị
phù hợp nhất và theo dõi diễn tiến ở các bệnh
nhi SXH dư cân.

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV Nhi Đồng 1 - Năm 2011


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011
Trân trọng cảm ơn: Chúng tôi xin chân thành cảm ơn
Ths.Bs Lê Bích Liên – Trưởng khoa Sốt xuất huyết, Phó
Giám đốc Bệnh viện Nhi Đồng 1 TPHCM đã giúp đỡ chúng
tôi thực hiện và hoàn thành nghiên cứu này. Chúng tôi xin
chân thành cảm ơn Ths.Bs Nguyễn Minh Tuấn đã giúp đỡ

chúng tôi thực hiện các thuật toán thống kê y học trong
nghiên cứu này. Chúng tôi xin cảm ơn quý Bác sĩ đồng
nghiệp khoa Sốt Xuất Huyết – Bệnh viện Nhi Đồng 1 đã
đóng góp ý kiến trong quá trình thực hiện cho nghiên cứu
này của chúng tôi.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

Bạch Văn Cam, Nguyễn Minh Tiến (2007) Nhận xét đặc điểm
lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị sốc sốt xuất huyết Dengue ở
trẻ dư cân tại khoa hồi sức bệnh viện Nhi đồng 1. Trong: Hội
nghị khoa học nhi khoa Việt – Úc lần V,97-101.
Centers of disease control and prevention. About BMI for
children
and
teens.
/>hildrens_BMI.htm (acessed 18 March 2008)

3.

4.

5.

6.

7.


8.

Nghiên cứu Y học

Makito Y et al (2005). Outcome of Morbid Obesity in the
Intensive Care Unit. Journal of Intensive Care Medicine, 20 (3),
147-154
Natchaporn P et al (2006). Relationship between body size and
severity of Dengue Hemorrhagic Fever among children aged 014 years. Southeast Asian J Trop Med Public Health, 37(2) 283288.
Nguyễn Thanh Hùng (2006). Điều trị sốt xuất huyết Dengue.
Trong: Phác đồ điều trị nhi khoa. Ấn hành bởi Bệnh viện Nhi
Đồng 1 TPHCM. Nhà xuất bản Y học, 226-232
Nguyễn Trọng Lân, Nguyễn Thanh Hùng, Ðỗ Quang Hà
(1994). Sử dụng xét nghiệm MAC- ELISA trong chẩn đoán SXH
Dengue. Thời sự Y Dược Học TP. HCM; 3:21- 3.
Nguyễn Trọng Nghĩa (2007). Điều trị sốc sốt xuất huyết Dengue
ở bệnh nhân dư cân và béo phì tại bệnh viện Nhi đồng – Đồng
Nai từ 1/2004 – 7/2007. Trong: Hội nghị khoa học nhi khoa Việt
– Úc lần V, 102-113.
Pedachai W. (2005). Hepatic dysfunction in children with
Dengue Shock Syndrome. IN: Dengue Bulletin, 29, 112-118

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV Nhi Đồng 1 - Năm 2011

57




×