Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Đánh giá kết quả phẫu thuật tạo hình khe hở môi một bên ở trẻ sơ sinh bằng kỹ thuật onizuka cải tiến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (485.48 KB, 7 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 

Nghiên cứu Y học

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT TẠO HÌNH KHE HỞ MÔI  
MỘT BÊN Ở TRẺ SƠ SINH BẰNG KỸ THUẬT ONIZUKA CẢI TIẾN 
Đặng Hoàng Thơm*, Nguyễn Thanh Liêm* 

TÓM TẮT 
Mục tiêu: Đánh giá tính khả thi, biến chứng và kết quả phẫu thuật tạo hình. 
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu không có nhóm chứng, 76 bệnh nhân từ 4 tuần đến 6 
tuần tuổi, khe hở môi 1 bên được phẫu thuật tại bệnh viện Nhi Trung Ương từ tháng 6 năm 2011 đến tháng 3 năm 
2013, được phẫu thuật tạo hình môi bằng kỹ thuật Onizuka cải tiến. 
Kết quả: 76 bệnh nhân gồm nam 34, nữ 42, tuổi trung bình 34 ± 4 ngày tuổi, thấp nhất 28 ngày, cao nhất 45 
ngày tuổi. Khe hở môi (KHM) không toàn bộ 16 ca (21,05%), 60 ca khe hở môi toàn bộ (78,95%). KHM đơn thuần 
21 trường hợp (27,63%) KHM kết hợp khe hở vòm, khe hở cung răng 55 ca (72,37%). Thời gian mổ trung bình 
45,36  ±  12,32  phút,  ngắn  nhất  20  phút,  dài  nhất  65  phút.  Thời  gian  nằm  viện  trung  bình  2,51  ±  1,5  ngày.  15 
trường hợp có sử dụng ghép sụn vách mũi vào phần sụn cánh mũi bên thiểu sản. 04 cas toác vết mổ ở phần niêm 
mạc miệng. 
Kết  luận:  Phẫu thuật tạo hình KHM 1 bên (Unilateral cleft lip)  ở trẻ sơ sinh bằng kỹ thuật “Onizuka – cải 
tiến” với kết quả tốt trên 88%. Tuổi chỉ đinh phẫu thuật sớm khi trẻ 1 tháng tuổi, tạo điều kiện thuận lợi để rút 
ngắn thời gian chờ đợi phẫu thuật khe hở vòm thì 2. Đây là một phương pháp phẫu thuật an toàn, kết quả tôt, có 
tính khả thi cao. Khi được chỉ đinh chặt chẽ và áp dụng tại bệnh viện và trung tâm lớn có thể gây mê hồi sức ngoại 
nhi cho trẻ sơ sinh. 
Từ khóa: Onizuka, khe hở môi một bên, trẻ sơ sinh. 

ABSTRACT 
SURGICAL OUTCOME OF MODIFIED ONIZUKA CHEILOPLASTY FOR REPAIRING THE 
UNILATERAL CLEFT LIP 
Dang Hoang Thom, Nguyen Thanh Liem  
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 1 ‐ 6 


Objectives:  To  explore  the  capability,  postoperative  complications  and  the  surgical  outcome  of  modified 
Onizuka cheiloplasty for repairing the unilateral cleft lip. 
Methods:  76  patients  (from  4  to  6  weeks)  with  unilateral  cleft  lip  were  repaired  by  modified  Onizuka 
cheiloplasty in The National Hospital of Pediatrics (NHP) from June 2011 to March 2013. 
Results:  Sex  ratio:  Male  (34)/female  infant  42,  age  was  34  ±  4  (days),  min  28  day,  max  45  days.  21.05% 
unilateral  cleft  lip  partial,  78.95%  unilateral  cleft  lip  totally  and  27.63%  unilateral  cleft  lip  combine  with.  The 
duration of surgery was 45.36 ± 12.32 (min 20 minutes, max 65 minutes). Hospital delays was 2.51 ± 1.5  days. 
There are 4 patients with accelerated wound in the oral mucosa and there are 15 patients using the nasal septum 
cartilage transplant cartilage of nose. 
Conclusions:  Outcome  of  surgery  treatment  of  infant  unilateral  cleft  lip  was  very  good  (88%  very  good). 
Surgery treatment in early stage (less than 1 month) was recognized good management and reduce time of surgery 
waiting. The modified Onizuka was a safe surgical approach, with good results and high feasibility. This method can 
* Bệnh viện Nhi Trung Ương. 
Tác giả liên hệ: Ths. Đặng Hoàng Thơm 

ĐT: 0904136131 

 Email:  

be applied in large central hospital and good of infant anesthesia conditions. 

Chuyên Đề Ngoại Nhi 

1


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013


Key words: Onizuka, Unilateral cleft lip, neonatal. 

2

Chuyên Đề Ngoại Nhi  


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Khe  hở  môi  là  dị  tật  bẩm  sinh  thường  gặp 
nhất  tại  vùng  hàm  mặt,  với  tỷ  lệ  1/700‐800  trẻ 
sinh ra. Khe hở môi một bên (Unilateral cleft lip) 
đặc  trưng  bởi  một  khe  hở  và  làm  mất  tính  liên 
tục  môi  trên.  KHM  có  thể  đơn  thuần  hoặc  kết 
hợp  với  khe  hở  vòm  miệng(1,2,3,5,6,7).  Từ  trước  tới 
nay có rất nhiều phương pháp phẫu thuật khác 
nhau  đã  được  áp  dụng  đối  với  khe  hở  môi  và 
vòm miệng. Và hiện nay chỉ định phẫu thuật đã 
có nhiều thay đổi theo xu hướng can thiệp phẫu 
thuật sớm. Từ tháng 6/2011 phẫu thuật tạo hình 
khe hở môi đơn (KHM‐ Unilateral cleft lip) bằng 
phương pháp sử dụng kỹ thuật Onizuka cải tiến 
được thực hiện tại bệnh viện Nhi  Trung  Ương. 
Mục đích của phương pháp này nhằm đánh giá 
tính khả thi, biến chứng cũng như kết quả phẫu 
thuật tạo hình. 

Nghiên cứu Y học

Tình  trạng  thiểu  sản  sụn  cánh  mũi  bên  khe 

hở. 
Tình  trạng  trụ  mũi  lệch  sang  bên  lành. 

 

Mục tiêu nghiên cứu 
Đánh giá tính khả thi, biến chứng và kết quả 
phẫu thuật tạo hình. 

 

ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
76 bệnh nhân được phẫu thuật tại bệnh viện 
Nhi Trung ương từ tháng 6 năm 2011 đến tháng 
3 năm 2013, có các tiêu chuẩn sau: 
Tuổi từ 4 tuần đến 6 tuần tuổi. 
Khe hở môi đơn (một bên). 
Không  có  can  thiệp  chỉnh  nha  trước  phẫu 
thuật. 
Không có bệnh lý tim mạch. 

Phương pháp nghiên cứu 
Nghiên cứu mô tả tiến cứu không có nhóm 
chứng. 

Phương pháp phẫu thuật 
Đánh giá trước phẫu thuật 
Khe hở môi toàn bộ hay không toàn bộ.  
Khe hở một bên hay hai bên. 

Khe hở đơn thuần, hay kết hợp khe hở vòm 
miệng. 

Chuyên Đề Ngoại Nhi 

Vẽ, thiết kế các đường rạch da và niêm mạc, kết 
hợp đường mở niêm mạc dọc theo đường ranh 
giới môi khô – ướt, chèn vạt niêm mạc từ ngoài 
vào tạo hình mấu lồi môi.  
Gây  tê  tại  chỗ  bằng  dung  dịch  Lidocain, 
adrenalin 1/100.000.  
Rạch  da  và  niêm  mạc,  bóc  tách  giải  phóng 
da, cơ và niêm mạc môi. 
Mở  rộng  và  kéo  dài  niêm  mạc  miệng  phía 
bên  ngoài  khe  hở  môi  bằng  kỹ  thuật  “L 
technique”, niêm mạc phía bên trong khe hở cắt 
qua phanh môi trên.  

3


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013

Nghiên cứu Y học 

Giải  phóng  điểm  bám  sai  của  cơ  vòng  môi 
và cơ ngang mũi tại chân cánh mũi và gai  mũi 
trước.  Tại  chân  cánh  mũi  rạch  da  mở  rộng  vào 
trong theo đường ranh giới da‐ niêm mạc tạo 2 
vạt,  tái  tạo  nền  mũi  và  lớp  niêm  mạc  vòm  sát 

cung  răng  (Với  trường  hợp  kết  hợp  khe  hở 
vòm). 
Dùng  kéo  nhỏ  đầu  tù  –  đầu  cong  bóc  tách 
giải  phóng  sụn  cánh  mũi  bên  thiểu  sản  qua  2 
đường:  Từ  chân  cánh  mũi  lên  và  từ  chân  trụ 
mũi. 
Trượt vạt niêm mạc miệng và khâu tạo hình 
bằng chỉ vicryl 5,0. 
Khâu cơ vòng môi với nhau và cố định vào 
gai  mũi  trước  bằng  vicryl  5/0,  khâu  da  bằng 
prolene 6l/0. 

Theo dõi và điều trị sau mổ 
Bệnh  nhân  được  nuôi  dưỡng  bằng  đường 
tĩnh mạch ngày đầu tiên sau mổ. 
Ngày thứ 2 trẻ bắt đầu được bú bình. 
Ngày thứ 3 ra viện, sau 7 ngày cắt chỉ. 
Khám lại sau 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng.  

Thời  gian  nằm  viện  trung  bình  2,51  ±  1,5 
ngày (ngắn nhất 2 ngày – đối với các khe hở môi 
không toàn bộ, dài nhất 5 ngày). 
Không  có  trường  hợp  nào  có  biến  chứng 
nặng  như  chảy  máu,  không  đủ  tổ  chức  để  tạo 
hình – cần phải sử dụng kỹ thuật bổ sung. 
15  trường  hợp  có  sử  dụng  ghép  sụn  vách 
mũi vào phần sụn cánh mũi bên thiểu sản. 
04 trường  hợp  viêm  và  toác  vết  mổ  ở  phần 
niêm mạc miệng. 


Kết quả theo dõi sau mổ 
Bảng 3. Đánh giá các đặc điểm giải phẫu thẩm mỹ 
môi trên. 
Chiều cao
môi
Đường viền
môi
Trụ mũi
Độ rộng nền
mũi
Cánh mũi

KẾT QUẢ  
Mấu lồi môi

Đặc điểm bệnh nhân 
Phân  bố  tuổi:  Trung  bình  34  ±  4  ngày  tuổi, 
thấp nhất 28 ngày, cao nhất 45 ngày tuổi. 
Phân bố theo giới: Nam 34, nữ 42. 
Bảng 1. Phân bố bệnh nhân theo mức độ khe hở. 
Mức độ khe hở
Khe hở không toàn bộ
Khe hở toàn bộ
Tổng số

Số BN
16
60
76


%
21,05
78,95
100

Bảng 2. Phân bố bệnh nhân kết hợp khe hở vòm. 
KHM đơn thuần
KHM kết hợp khe hở vòm, khe hở cung răng
Tổng số

Số BN %
21 27,63
55 72,37
76
100

Các  kết  quả  trong  mổ  và  trong  thời  gian 
hậu phẫu 
Thời gian mổ trung bình 45,36 ± 12,32 phút, 
ngắn nhất 20 phút, dài nhất 65 phút. 

4

Môi đỏ
Nhân trung

Kết quả
Cân đối
Thiếu
Liên tục

Không liên tục
Cân đối
Lệch sang bên lành
Cân đối
Hẹp
Rộng
Cân đối (tương đối)
Xẹp

Không
Đều và cân đối
Khuyết môi đỏ (huýt sáo)
Cân đối
Lệch

Số BN/76
70
6
74
2
55
21
67
3
3
59
17
70
6
72

4
67
9

%
92,11
7,89
97,37
2,63
72,37
27,63
88,16
3,95
3,95
77,63
22,37
92,11
7,89
94,74
5,26
88,16
11,84

BÀN LUẬN 
Chỉ định can thiệp phẫu thuật 
Mặc dù phẫu thuật tạo hình khe hở môi và 
vòm  miệng  có  từ  năm  1816(3,5,6,7)  với  nhiều 
phương  pháp  và  kỹ  thuật  khác  nhau  được  áp 
dụng.  Tuy  nhiên  hiện  nay  chỉ  định  phẫu  thuật 
đã  có  nhiều  thay  đổi  với  xu  hướng  can  thiệp 

phẫu thuật sớm. Trước năm 2005(1,3,6,,8) đa số các 
tác giả trên thế giới lựa chọn chỉ định can thiệp 
khe hở môi khi trẻ từ 6 tháng tuổi, cân nặng trên 
9 kg.Từ năm 2008, quan niệm đó đã được thay 
đổi  (2,8)  với  chỉ  định  phẫu  thuật  theo  quy  tắc 
10.10.10  (tức  là  trẻ  từ  10  tuần  tuổi,  trọng  lượng 
tối thiểu P= 10 pound = 4,5359 kg, và huyết sắc 

Chuyên Đề Ngoại Nhi  


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 
tố  trên 10 gram). Theo  nhiều  tác  giả  khác  nhau 
trên thế giới (2,6,8), điều kiện phẫu thuật tuân theo 
quy tắc 10.10.10 giúp trẻ đủ điều kiện gây mê an 
toàn, hệ thống cơ vòng môi đã phát triển đủ để 
dẽ  dàng  bóc  tách  và  phẫu  tích  cũng  như  tránh 
nguy cơ chảy máu trong mổ. 
Hiện nay với sự phát triển không ngừng của 
gây mê và hồi sức ngoại Nhi, tại bệnh viện Nhi 
TW chúng tôi có thể gây mê được các trẻ dưới 2 
kg, cùng với đó là kỹ thuật mổ hoàn thiện, gây 
tê tại chỗ tốt, cầm máu tốt. Chúng tôi cho rằng 2 
yếu tố cân nặng (trọng lượng P) và huyết sắc tố 
không  còn  là  yếu  tố  quyết  định  trong  chỉ  định 
lựa  chon  thời  điểm  phẫu  thuật.  Yếu  tố  còn  lại 
quyết  định  thời  điểm  chỉ  định  mổ  đó  chính  là 
tuổi  của  bệnh  nhân.  Trong  nghiên  cứu  này 
chúng tôi lựa chọn tuổi phẫu thuật khi trẻ ở giai 
đoạn sơ sinh. 


Thời điểm “Tuổi” chỉ định mổ 
Với  các  khe  hở  môi  đơn  (1  bên  –  unilateral 
cleft lip) không toàn bộ: chúng tôi cho rằng việc 
lựa  chọn  thời  điểm  phẫu  thuật  không  phải  cân 
nhắc,  phù  hợp  với  hầu  hết  các  tác  giả  trên  thế 
giới. Vì việc can thiệp phẫu thuật sớm giúp phục 
hồi tốt về cấu trúc giải phẫu, tránh các biến dạng 
thứ  phát  đồng  thời  giải  quyết  sớm  tránh  các 
sang chấn về tâm lý của bé và gia đình.  
Với khe hở môi đơn toàn bộ: Một số tác giả 
trên thế giới  (1,2,4,6,,8) cho rằng khi trẻ đạt 10 tuần 
tuổi hệ thống cơ vòng môi đã phát triển đủ lớn, 
da ‐ niêm mạc môi trên đủ dầy để phẫu tích và 
có  thể  chịu  được  sức  căng  nhất  định  khi  khâu. 
Trong  nghiên  cứu  của  chúng  tôi  tất  cả  các 
trường hợp khe hở môi toàn bộ đều kết hợp khe 
hở vòm và khe hở cung răng. 
Trong những trường hợp KHM có kèm theo 
khe  hở  cung  răng  và  vòm  miệng:  2  bờ  khe  hở 
môi  và  2  đầu  khe  hở  cung  răng  cách  xa  nhau 
khoảng 10 mm – 15 mm, bên canh đó ở độ tuổi 
sơ sinh xương cung răng rất mềm, cùng với hệ 
thống cơ mút, cơ bú xuất hiện ngay sau khi trẻ 
sinh ra, khi 1 tháng đủ lớn đủ khả năng bóc tách 
và phẫu tich. Hệ thống cơ vòng môi và cơ ngang 
mũi bám sai tại chân cánh mũi (bên khe hở) và 

Chuyên Đề Ngoại Nhi 


Nghiên cứu Y học

gai mũi trước, có phản xạ tự nhiên và hoạt động 
ngay  lập  tức  sau  trẻ  sinh  ra.  Chính  hiện  tượng 
bám sai này cùng với sự phát triển của hệ thống 
cơ bám lệch vào 2 bên bờ khe hở làm cho khe hở 
có xu hướng mở rộng hơn và tiếp tục làm tăng 
mức độ biến dạng của môi (2 bên khe hở bị vồng 
lên như mặt kính đồng hồ), 2 đầu khe hở cung 
răng  càng  tách  xa  nhau,  dẫn  đến  phần  vòm 
cứng – phần sát cung răng ở khe hở vòm không 
có khả năng tự khép.  
Do vậy can thiệp phẫu thuật sớm trong giai 
đoạn sơ sinh trên khe hở môi 1 bên có kèm khe 
hở cung răng và vòm miệng có nhiều ưu điểm: 
Giải phóng điểm bám lệch của cơ vòng môi và 
cơ  ngang  mũi,  giải  phóng  sụn  cánh  mũi  bên 
thiểu sản, nhanh chóng tái lập và phục hồi cấu 
trúc  sinh  lý  của  cơ  vòng  môi  và  cơ  ngang  mũi. 
Hạn  chế  và  giảm  thiểu  mức  độ  biến  dạng  của 
môi, trụ mũi và cánh mũi. Đặc biệt do ở môi trên 
gồm 2 hệ thống cơ hoạt động đối lập nhau có tác 
dụng  khép  và  há  miệng.  Chính  sự  giải  phóng 
điểm  bám  sai  chỗ  và  phục  hồi  sinh  lý  của  cơ 
vòng  môi  đã  giúp  sớm  hoàn  thiện  hệ  thống  cơ 
xung  quanh  miệng.  Với  sự  hoạt  động  và  phát 
triển  hoàn  thiện  của  hệ  thống  cơ  xung  quanh 
miệng  kết  hợp  với  đặc  điểm  xương  hàm,  cung 
răng ở giai đoạn sơ sinh mềm dễ uốn sẽ nhanh 
chóng đưa 2 đầu khe hở cung  răng  khít  lại  với 

nhau, làm cho khe hở vòm nhỏ lại, tạo điều kiện 
thuận lợi để thời gian phẫu thuật vòm sớm hơn. 

Lựa chọn kỹ thuật Onizuka cải tiến 
Trong nghiên cứu này chúng tôi lựa chọn kỹ 
thuật Onizuka bởi vì bản chất của phương pháp 
này là kết hợp của 2 phương pháp tạo hình môi 
kinh  điển  Millard  và  Tennison.  Với  Millard  vạt 
xoay  chữ  “C”  từ  phần  nhân  trung  để  tạo  hình 
nền  mũi  và  vạt  đẩy  từ  ngoài  vào  vẫn  được  sử 
dụng. Phần thiếu hụt chiều cao môi trên ở nhân 
trung được khắc phục bởi một vạt tam giác nằm 
sát đường viền môi ở bờ ngoài chèn vào. Niêm 
mạc môi dễ dàng huy động từ trong miệng (bờ 
ngoài  khe  hở)  bằng  vạt  Imre  niêm  mạc  hay  sử 
dụng L – technique.  

5


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013

Trong  nghiên  cứu  này  chúng  tôi  có  cải  tiến 
phương  pháp  Onizuka,  bằng  đường  rạch  niêm 
mạc dọc theo bờ ranh giới môi khô và môi ướt, 
kèm theo thiết kế vạt niêm mạc từ bờ ngoài chèn 
vào nhằm tạo hình mấu lồi môi, tạo cân đối cho 
làn môi đỏ. Bên cạnh đó chúng tôi dùng kéo nhỏ 

đầu  tù  bóc  tách  giải  phóng  sụn  cánh  mũi  bên 
thiểu sản, qua 2 đường chân cánh mũi – trụ mũi, 
và  ghép  sụn  vách  mũi  nếu  biến  dạng  nhiều. 
Điều  này  nhanh  chóng  giúp  cải  thiện  mức  độ 
biến dạng cánh mũi và đầu mũi. 

Kết quả phẫu thuật 
Các  đặc  điểm  thẩm  mỹ  vùng  môi:  Theo 
nghiên  cứu  của  chúng  tôi  3  ‐  6  tháng  sau  mổ: 
tình  trạng  thiếu  chiều  cao  môi  trên,  biến  dạng 
cung cupidon không tồn tại với trên 90% kết quả 
tốt. Các kết quả trong nghiên cứu của chúng tôi 
tương  tự  như  nghiên  cứu  của  các  tác  giả  khác. 
Dấu hiệu môi “huýt sáo” do khuyết môi đỏ có 4 
trường  hợp,  đây  là  những  trường  hợp  có  hiện 
tượng  viêm  tấy  nhiễm  khuẩn  và  toác  vết  mổ 
vùng niêm mạc môi. Do trẻ được bố mẹ cho bú 
sớm, không giữ vệ sinh được vùng mổ, các cặn 
sữa bám vào chỉ gây viêm. Tất cả các trường hợp 
này được khắc phục bằng phẫu thuật thì 2: Z – 
Plasty  niêm  mạc  6  tháng  sau  phẫu  thuật  lần 
đầu(4,5). 
Về  khe  hở  cung  răng  và  khe  hở  vòm  phối 
hợp:  theo  nghiên  cứu  của  chúng  tôi  sau  phẫu 
thuật  tạo  hình  môi  6  tháng  thì  2  đầu  khe  hở 
cung răng sẽ khít lại với nhau dưới tác động của 
hệ thống cơ vùng môi, quanh miệng hoạt động 
đối lập nhau. Chính điều này dẫn đến quá trình 
khe  hở  vòm  sẽ  tự  động  thu  nhỏ  lại  mặc  dù 
không  cần  bất  kỳ  sự  can  thiệp  chỉnh  nha  nào. 

Đây được coi như một biện pháp chỉnh nha sinh 
lý. Điều đó sẽ giúp cho chỉ định can thiệp vòm 
miệng  được  tiến  hành  sớm  hơn  (khoảng  sau  6 
tháng  tuổi).  Một  số  tác  giả  trên  thế  giới  cũng 
thống  nhất  quan  điểm  can  thiệp  vòm  sớm  kết 
hợp phục hồi được cơ nâng màn hầu góp phần 
giúp trẻ phát âm tốt hơn(4,5,8). Vì về mặt sinh lý, 
quá trình liền vết thương và liền sẹo được diễn 
ra  trong  9  đến  18  tháng,  do  đó  nếu  vòm  được 

6

can  thiệp  phẫu  thuật  sớm  thì  sẹo  ở  vòm,  vòm 
miệng sẽ mềm mại, vận động dễ dàng hơn, sớm 
trước 18 tháng khi trẻ bắt đầu tập nói.  
Nghiên  cứu  của  chúng  tôi  ghi  nhận  17 
trường hợp mặc dù phẫu thuật tạo hình môi cân 
đối giữa các đơn vị thẩm mỹ môi trên, 2 đầu khe 
hở cung răng đã liền sát vào nhau. Tuy nhiên có 
sự  phát triển bất thường  về  mọc  răng  tại  vị  trí, 
các răng tại vị trí này đẩy lồi môi ra và gây biến 
dạng môi. Với những trường hợp này chúng tôi 
cho rằng cần thiết nên có chỉnh nha để giúp răng 
mọc đều và tránh xô lệch. 

KẾT LUẬN 
Phẫu  thuật  tạo  hình  khe  hở  môi  1  bên 
(Unilateral cleft lip)  ở trẻ sơ sinh bằng kỹ thuật 
“Onizuka – cải tiến” đã được thực hiện có hiệu 
quả tại bệnh viện Nhi Trung Ương với trên 88% 

kết quả tốt. Tuổi chỉ đinh phẫu thuật KHM sớm 
khi  trẻ  1  tháng  tuổi,  tạo  điều  kiện  thuận  lợi  để 
rút  ngắn  thời  gian  chờ  đợi  phẫu  thuật  khe  hở 
vòm thì 2.  
Đây  là  một  phương  pháp  phẫu  thuật  an 
toàn,  kết  quả  tốt,  có  tính  khả  thi  cao.  Khi  được 
chỉ  đinh  chặt  chẽ  và  áp  dụng  tại  bệnh  viện  và 
trung  tâm  lớn  có  thể  gây  mê  hồi  sức  ngoại  nhi 
cho trẻ sơ sinh. 

MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA 

 
Hình 1. Nguyễn Gia B – 1 tháng tuổi, trước và sau 
phẫu thuật. 

 

Chuyên Đề Ngoại Nhi  


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 
Hình 2. Bạch Vĩ A – 1,5 tháng tuổi; trước và sau 
phẫu thuật. 

5.

TÀI LIỆU THAM KHẢO 

6.


1.

2.

3.

4.

Farmand  M  (2002).  Lip  Repair  Techniques  and  Their 
Influence on the Nose, Facial Plastic Surg 2002. Vol.18, No.3: 
pp155‐164. 
Joshua  C,  Demke,  Sherard  A,  Tatum  (2011).  Analysis  and 
evolution  of  rotation  principles  in  unilateral  cleft  lip  repair. 
Journal of Plastic, Reconstructive & Aesthetic Surgery 64: pp 
313 – 318. 
Koh KS, Hong JP (2005). Unilateral complete cleft lip repair: 
orthotopic  positioning  of  skin  flap.  Br.  J.  Plast.  Surg,  58:  pp 
147. 
Nakajima  T,  Yoshimura  Y,  Yoneda  K  (1998).  Primary  repair 
of  an  incomplete  unilateral  cleft  lip:  Avoiding  an  elongated 
lip and achieving a straight suture line. Br. J. Plast. Surg, 51: 
pp 511‐ 516. 
 

Chuyên Đề Ngoại Nhi 

7.

8.


Nghiên cứu Y học

Noordhoff  MS,  Chen  PK  (2006).  Unilateral  cheiloplast.  In: 
Mathes  SJ  edit,  Plastic  Surgery.  2nd  ed.  Phil‐adelphia: 
Saunders Elsevier, pp 165‐215. 
Onizuka T (1980). A New Method for the Primary Repair of 
Unilateral  Cleft  Lip,  Ann  Plastic  Surg,  Vol.  4,  No.6:  pp  516‐
524. 
Onizuka T, Ichinose M, Hosaka Y, Usui Y, Jinnai T (1991). The 
Contour  Lines  of  the  Upper  Lip  and  a  Revised  Method  of 
Cleft Lip Repair, Ann Plastic Surg Vol. 27: pp 238‐252. 
Zhang  B,  Wang  C,  Liu  Q,  Li  Z,  Xu  X  (2011).  A  modified 
Onizuka  cheiloplasty  for  repairing  the  unilateral  cleft  lip, 
Aug:29(4): pp 400‐408. 

 
Ngày nhận bài   

 

 

10/07/2013. 

Ngày phản biện  nhận xét bài báo 

17/07/2013. 

Ngày bài báo được đăng: 


15–09‐2013 

 

7



×