Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Nghiên cứu tình trạng kháng insulin và chức năng tế bào beta ở người cao tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (328.26 KB, 5 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

NGHIÊN CỨU TÌNH TRẠNG KHÁNG INSULIN
VÀ CHỨC NĂNG TẾ BÀO BETA Ở NGƯỜI CAO TUỔI
Hoàng Mạnh*, Hồ Thượng Dũng*, Nguyễn Đức Công*, Nguyễn Văn Thành*, Trương Văn Trị*,
Đỗ Thị Thuận*

TÓM TẮT
Mở đầu: Những năm gần đây dân số già tăng lên rất nhanh. Lớn tuổi tăng tỷ lệ đái tháo đường: trên 60
tuổi gấp 8 lần so với dưới 40 tuổi. Đái tháo đường týp 2 chủ yếu do tình trạng kháng insulin ở cơ, gan, mô mỡ,
xương và sự bài tiết bất thường insulin. Kháng insulin và rối loạn chức năng tiết insulin của tế bào BETA tuyến
tụy ở người cao tuổi chưa được nghiên cứu nhiều.
Mục tiêu: Khảo sát tình trạng kháng insulin, tiết insulin của tế bào BETA tuyến tụy ở người cao tuổi qua
chỉ số HOMA-IR, HOMA-CNTB β. Tìm mối liên quan giữa chỉ số kháng insulin và chức năng tiết insulin của
tế bào BETA tuyến tụy với một số yếu tố nguy cơ đái tháo đường.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, thực hiện trên 660 bệnh nhân đến khám, điều trị ngoại trú tại
bệnh viện Thống Nhất năm 2010.
Kết quả: Chỉ số kháng insulin Ln (HOMA-IR) nhóm ≥ 60 tuổi (0,96 ± 0,44) và ở nhóm < 60 tuổi (0,96 ±
0,41). Tỷ lệ bệnh nhân kháng insulin ở nhóm ≥ 60 tuổi (33,3%) và nhóm < 60 tuổi (35,0%). Chỉ số chức năng tế
bào BETA tụy Ln (HOMA CNTB β) ở nhóm ≥ 60 tuổi (4,54 ± 0,61) và ở nhóm < 60 tuổi (4,78 ± 0,58). Mối liên
quan kháng insulin ở người cao tuổi với BMI (P < 0,001). Mối liên quan kháng insulin ở người cao tuổi với
WHR (P = 0,0031). Mối liên quan kháng insulin ở người cao tuổi với tăng triglycerid (P = 0,003). Mối liên quan
kháng insulin ở người cao tuổi với lớp tuổi, giới, tiền sử gia đình có đái tháo đường, vận động thể lực, tăng
huyết áp, tăng cholesterol, tăng LDL-C, giảm HDL-C, giảm GNG (P > 0,005). Mối liên quan giảm chức năng tế
bào BETA tụy ở người cao tuổi với các yếu tố nguy cơ đái tháo đường (P > 0,005).
Kết luận: Ở người cao tuổi không có sự khác biệt về đề kháng insulin giữa nhóm ≥ 60 tuổi và nhóm < 60
tuổi; giảm chỉ số chức năng tế bào BETA tụy ở nhóm ≥ 60 tuổi so với nhóm < 60 tuổi. Ở người cao tuổi: tăng đề
kháng insulin có liên quan với béo phì, béo bụng và tăng triglycerid, không liên quan với lớp tuổi, giới, tiền sử
gia đình có đái tháo đường, vận động thể lực, tăng huyết áp, tăng cholesterol, tăng LDL-C, giảm HDL-C, giảm


GNG. Giảm chức năng tế bào BETA tụy không liên quan với các yếu tố nguy cơ đái tháo đường.
Từ khóa: kháng insulin, chức năng tế bào BETA, người cao tuổi, mối liên quan.

ABSTRACT
STUDY OF INSULIN RESISTANCE AND PANCREATIC BETA-CELL FUNCTION IN THE ELDERLY
Hoang Manh, Ho Thuong Dung, Nguyen Đuc Cong, Nguyen Van Thanh, Truong Van Tri,
Do Thi Thuan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 190 - 194
Background: In recent years, the aging population has increased rapidly. Among the elderly, the incidence
of type 2 diabetes is continuing to rise. People aged over 60 years are 8 times more likely to develop type 2 diabetes
than people aged less than 40 years.
Type 2 diabetes is mainly caused by: (a) insulin resistance in muscle, liver, adipose tissue and bone and (b)
* Bệnh viện Thống Nhất TP.Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: BS. CKII. Hoàng Mạnh
ĐT: 0903634393

190

Email:

Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

Nghiên cứu Y học

abnormal insulin secretion. Insulin resistance and dysfunctional insulin secretion from pancreatic beta cells in
the elderly were not clearly understood in the past.
Method: We performed a prospective descriptive study to survey the state of insulin resistance and insulin
secretion from pancreatic beta cells in the elderly by HOMA-IR index and HOMA-β to find a link between the

insulin resistance index and the insulin secretion function of pancreatic beta cells, taking into account a number
of supposed risk factors for diabetes, in 660 patients who had presented to the outpatient department at Thong
Nhat Hospital, HCMC, Vietnam in 2010.
Results: Insulin resistance index (HOMA-IR) ≥ 60 age group (0.96 ± 0.44) and in group <60 years (0.96 ±
0.41). The rate of insulin resistance in patients ≥ 60 years of age group (33.3%) and the group <60 years (35.0%),
index of pancreatic beta-cell function (HOMA β) in group ≥ 60 years of age (4.54 ± 0.61) and in group <60 years
(4.78 ± 0.58). The relationship between insulin resistance in the elderly and BMI (P <0.001)
The relationship between insulin resistance in the elderly and WHR (P = 0.0031)
The relationship between insulin resistance in the elderly and increased triglyceride (P = 0.003)
The relationship between insulin resistance in the elderly and age class, gender, family history with diabetes,
physical activity, hypertension, increased cholesterol, increased LDL-C, decreased HDL-C, GNG decreased (P >
0.005). The relationship between reduced pancreatic beta-cell function in elderly people and risk factors for
diabetes (P> 0.005).
Conclusion: In older people, there is no difference in insulin resistance between people ≥ 60 years old and
<60 years or reduced pancreatic beta-cell function in the group ≥ 60 years compared with those <60 years old. In
the elderly, increased insulin resistance is associated with obesity, abdominal obesity and increased triglyceride
levels but not related to age class, gender, family history of diabetes, physical activity, hypertension, increased
cholesterol, increased LDL-C, decreased HDL-C or decreased GNG. Reduced function in pancreatic beta cells is
not associated with risk factors for diabetes.
Keywords: insulin resistance, pancreatic beta-cell, Homeostasis model assessment of insulin resistance
(HOMA-IR) index, Homeostasis model assessment of β-cell function (HOMA- β), Width to height ratio (WHR),
Gluconeogenesis (GNG).
loạn chức năng tiết insulin của tế bào beta tuyến
ĐẶT VẤN ĐỀ
tụy ở người cao tuổi chưa được nghiên cứu
Những năm gần đây dân số già tăng lên rất
nhiều. Vì vậy chúng tôi tiến hành làm đề tài này
nhanh. Theo WHO (1950) số người 60 tuổi trở
nhằm mục tiêu nghiên cứu:
lên trên toàn thế giới là 214 triệu (8,5%). Năm

1. Khảo sát tình trạng kháng insulin, tiết
2000 con số đó đã là 580 triệu người. Việt Nam
insulin của tế bào beta tuyến tụy ở người cao
năm 1950 cả nước chỉ có 1,96 triệu người già
tuổi qua chỉ số HOMA-IR, HOMA CNTB beta.
(6,5%) và hiện nay 01/4/2009 người cao tuổi trên
2. Tìm mối liên quan giữa chỉ số kháng
60 tuổi là 8,56 triệu người (9,9%). Lớn tuổi giảm
insulin và chức năng tiết insulin của tế bào beta
chức năng các cơ quan làm thay đổi tỷ lệ mắc
tuyến tụy với tuổi, giới tính, chỉ số nhân trắc,
bệnh: ở những người lớn hơn 60 tuổi bệnh đái
tăng huyết áp, rối loạn chuyển hóa lipid, tình
tháo đường phổ biến gấp 8 lần so với lứa tuổi
trạng vận động thể lực, rối loạn dung nạp
nhỏ hơn 40 tuổi. Tuổi càng cao thì tỷ lệ đái tháo
glucose, người trực hệ trong gia đình bị đái tháo
đường càng tăng. Trong số các yếu tố đóng vai
đường ở người cao tuổi.
trò quan trọng trong sự hình thành bệnh đái
tháo đường týp 2 phải kể đến tình trạng kháng
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
insulin ở cơ, gan, mô mỡ, xương cộng với sự bài
Đối tượng nghiên cứu
tiết bất thường insulin. Kháng insulin và rối

Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012

191



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

Nghiên cứu Y học

Tiêu chuẩn chọn mẫu
660 người đến khám tại BV Thống Nhất,
không bị ĐTĐ theo WHO (1998): glucose máu
tĩnh mạch lúc đói (sau bữa ăn gần nhất 6 – 8 giờ)
< 7mmol/l (< 126mg/dl) và glucose máu tĩnh
mạch sau 2 giờ uống 75g glucose < 11,1mmol/l
được chia làm 3 nhóm:
Nhóm chứng: 60 người < 60 tuổi và ≥ 18 tuổi,
khỏe mạnh
Nhóm  60 tuổi – nhóm người cao tuổi: 300
người
Nhóm < 60 tuổi và ≥ 18 tuổi: 300 người

Tiêu chuẩn loại trừ
BN suy kiệt, BN có tổn thương gan, thận
nặng, BN bị các bệnh cấp tính, ác tính, bệnh nội
tiết, phụ nữ mang thai, đã hoặc đang dùng một
số thuốc ảnh hưởng đến tiết và kháng insulin
như: glucophage, insulin, diamicron, corticoid...

Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Tiến cứu, cắt ngang mô tả.
Cách tiến hành và phương pháp thu thập
số liệu

Khai thác TSGĐ có ĐTĐ, THA, thuốc dùng,
khám lâm sàng: tuổi, giới, HA và chỉ số nhân
trắc, cận lâm sàng: glucose máu lúc đói và sau 2
giờ uống 75g glucose, insulin máu, mỡ máu lúc
đói.
Theo công thức của Matthews DR và cộng
sự thì các chỉ số được tính như sau:
(2)

HOMA  IR 

Insulin( u / ml )  Glu cos e(mmol / l )
22,5

HOMA CNTB 

Insulin  u / ml   20
Glu cose  mmol / l   3,5

Bảng 1: So sánh giá trị trung bình chỉ số kháng
insulin
Nhóm

Giới
Chung
Nam
Nữ

Phần mềm thống kê y học SPSS 13.0


KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Phân bố giới, TSGĐ có ĐTĐ, tỷ lệ RLLDM,
tỷ lệ RLDNG sau OGGT, tỷ lệ THA, BMI, WHR

 60 tuổi
(n = 300)
HOMA-IR
2,26 ± 2,01
Ln (HOMA-IR) 0,96 ± 0,44
HOMA-IR
2,32 ± 2,31
Ln (HOMA-IR) 0,86 ± 0,42
HOMA-IR
2,16 ± 1,24
Ln (HOMA-IR) 0,86 ± 0,37

< 60 tuổi
P
(n = 300)
2,26 ± 1,74 > 0,05
0,96 ± 0,41
2,44 ± 1,96 < 0,05
0,99 ± 0,46
1,90 ± 1,13 > 0,05
0,89 ± 0,38

Bảng 2: So sánh tỷ lệ kháng insulin
Nhóm
Giới
Chung

Nam
Nữ

Tăng, n (%)
Tăng
n (%)
Tăng
n (%)

 60 tuổi
(n = 300)
100 (33,3)
(n = 198)
61 (30,8)
(n = 102)
39 (38,2)

< 60 tuổi
P
(n = 300)
105 (35,0) > 0,05
(n = 200) > 0,05
75 (37,5)
(n = 100) > 0,05
30 (30,0)

Không có sự khác biệt chỉ số kháng insulin,
tỷ lệ kháng insulin giữa nhóm ≥ 60 tuổi và nhóm
< 60 tuổi. Kết quả này phù hợp với Lưu Cảnh
Toàn, Hoàng Trung Vinh (2006)(2); không phù

hợp với Huichen (2005)(1) Nguyễn Văn Quýnh
(2007)(4). Sự khác biệt này có lẽ là do sự khác
nhau về đối tượng nghiên cứu: các tác giả
nghiên cứu đề kháng insulin ở bệnh nhân ĐTĐ
týp 2, chúng tôi nghiên cứu đề kháng insulin ở
NCT chưa bị ĐTĐ.
Bảng 3: So sánh giá trị trung bình chỉ số CNTB beta
tụy
Nhóm  60 tuổi
< 60 tuổi
P
Giới
(n = 300)
(n = 300)
Chung HOMA CNTB  113,6 ± 87,68 110,4 ± 87,83 <
Ln (HOMA
4,54 ± 0,61 4,78 ± 0,58 0,05
CNTB )
Nam HOMA CNTB  113,3 ± 99,51 108,9 ± 92,02 <
Ln (HOMA
4,50 ± 0,65 4,73 ± 0,57 0,05
CNTB )
Nữ

Xử lý số liệu

192

không có sự khác biệt giữa nhóm  60 tuổi và
nhóm< 60 tuổi (p>0,05).


HOMA CNTB  114,2 ± 58,69 113,4 ± 79,15 <
Ln (HOMA
4,61 ± 0,53 4,87 ± 0,58 0,05
CNTB )

Rối loạn tiết insulin của tế bào BETA tụy là
tình trạng song hành với đề kháng insulin trong
cơ chế bệnh sinh ĐTĐ týp 2. Quá trình tích tuổi
học làm kiệt quệ dần tế bào BETA tụy cho nên

Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
khả năng tiết insulin bị suy giảm. Kết quả
nghiên cứu của chúng tôi: giảm chỉ số chức
năng tế bào BETA tụy ở nhóm ≥ 60 tuổi so với
nhóm < 60 tuổi (kể cả chung, nam, nữ) có ý
nghĩa thống kê (P < 0,05). Kết quả này khác biệt
với Trần Thị Thanh Hóa, Tạ Văn Bình (2007)(1),
Phan Ngọc Lan (2006)(6) có lẽ do đối tượng
nghiên cứu của các tác giả là bệnh nhân ĐTĐ
týp 2, còn chúng tôi là NCT chưa bị ĐTĐ.
Bảng 4: Mối liên quan kháng insulin với BMI ở
người  60 tuổi
BMI
Thông số

Bình

Béo phì Quá cân
thường
( 25) (23 – 24,9)
(18,5-22,9)
(n = 87)
(n = 83)
(n = 115)

- Chung,
50 (57,5)
n (%)
Tăng - Nam, n 34/61
Insulin (%)
(55,7)
- Nữ, n
16/26
(%)
(61,5)
- Chung,
47 (54,0)
n (%)
Kháng - Nam, n 32/61
Insulin (%)
(52,5)
- Nữ, n
15/26
(%)
(57,7)

29 (34,9)

15/53
(28,3)
14/30
(46,7)

23 (20,0) <0,001
15/75
(20,0)

<0,001

8/40 (20,0) 0,002

28 (33,7)
14/53
(26,4)
14/30
(46,7)

p

24 (20,9) <0,001
15/75
(20,0)

<0,001

9/40 (22,5) 0,011

Phù hợp Nguyễn Văn Quýnh (2007)(4), Lưu

Cảnh Toàn (2006)(2).
Bảng 5: Mối liên quan kháng insulin với WHR ở
người  60 tuổi
WHR
Thông số

Tăng WHR
(n = 254)

Không
(n = 46)

p

- Chung, n (%)

94 (37,0)

9 (19,6)

0,022

- Nam, n (%)

63/185
(34,1)

1/13
(7,7)


0,049

- Nữ, n (%)

31/69 (44,9)

8/33
(24,2)

0,044

Tăng Insulin

Kháng Insulin
(HOMA-IR)
- Chung, n (%)

91 (35,8)

9 (19,6)

0,031

- Nam, n (%)

60/185
(32,4)

1/13
(7,7)


0,062

- Nữ, n (%)

31/69 (44,9)

8/33
(24,2)

0,044

Phù hợp Nguyễn Văn Quýnh (2007)(4),
Trần Thị Thanh Hóa (2007)(1).

Nghiên cứu Y học

Có mối liên quan giữa kháng insulin và tăng
triglycerid ở người ≥ 60 tuổi (P = 0,003). Kết quả
này phù hợp với Nguyễn Văn Quýnh (2007)(4),
Trần Thị Thanh Hóa (2007)(1).
Không có sự liên quan về giảm chức năng
tế bào beta với BMI, WHR, tăng triglycerid ở
người cao tuổi (chung, nam, nữ) có ý nghĩa
thống kê (p > 0,05).
Khác biệt: Nguyễn Văn Quýnh (2007)(4),
Trần Thị Thanh Hóa (2007)(1).
Ngoài ra: không có sự liên quan tình trạng
kháng insulin, giảm chức năng tế bào beta với
lớp tuổi, TSGĐ có ĐTĐ, vận động thể lực, THA,

RLDNG ở người cao tuổi.
Khác biệt: Nguyễn Văn Quýnh (2007)(4), Lưu
Cảnh Toàn (2006)(2), Trần Thị Thanh Hóa (2007)(1)
Phải chăng do tác động kinh tế xã hội làm
tuổi phát bệnh ĐTĐ có xu hướng trẻ hơn.

KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 660 bệnh nhân đến khám tại
Bệnh viện Thống Nhất chúng tôi nhận thấy:
Tình trạng kháng Insulin và giảm chức
năng tế bào beta tuyến tụy ở người cao tuổi
như sau:
- Không có sự khác biệt về đề kháng insulin
giữa nhóm  60 tuổi và nhóm < 60 tuổi: chỉ số
HOMA-IR và tỷ lệ kháng insulin giữa hai nhóm
không có sự khác biệt (p > 0,05).
- Giảm chỉ số chức năng tế bào beta tuyến
tụy ở nhóm  60 tuổi so với nhóm < 60 tuổi: ln
(HOMA CNTB) nhóm  60 tuổi thấp hơn
nhóm < 60 tuổi (kể cả chung, nam, nữ) có ý
nghĩa thống kê (p < 0,05).
Mối liên quan giữa kháng Insulin và giảm
chức năng tế bào beta tuyến tụy với một số
yếu tố nguy cơ ở người cao tuổi:
- Tăng đề kháng insulin có liên quan với béo
phì, béo bụng và tăng triglycerid.
Ngược lại, tăng đề kháng insulin không có
liên quan với các yếu tố: lớp tuổi, giới, tiền sử
gia đình có người đái tháo đường, vận động thể
lực, tăng huyết áp, tăng cholesterol, tăng LDL-C,


Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012

193


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

giảm HDL-C, giảm dung nạp glucose.
- Giảm chức năng tế bào beta tuyến tụy
không có liên quan với lớp tuổi, giới, tiền sử gia
đình có người đái tháo đường, vận động thể lực,
tăng huyết áp, béo phì, béo bụng, rối loạn
chuyển hóa lipid, tăng cholesterol, tăng
triglycerid, tăng LDL-C, giảm HDL-C, giảm
dung nạp glucose.

3.

4.

5.
6.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.


194

Huichen et al (2005), “Assessing the Predictic Accuracy of
QUICKI as a Surrogate Index for insulin Sencivi ty using a
Calibration Model”, Diabetes, 54: pp 1914-1925.
Lưu Cảnh Toàn (2006), Nghiên cứu tình trạng kháng insulin
và chức năng tế bào beta ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có
tăng huyết áp, Luận văn Thạc sĩ Y học.

7.

Mattthews DR, Hosker JR, Rudenski AS et al (1985),
“Homeoostasis model assessment: insulin resistance and 
cell funtion from fasting plasma glucse and insulin
concentrations in man”, Diabetologie, 28: 412-419.
Nguyễn Văn Quýnh và cộng sự (2007), Nghiên cứu tình
trạng kháng insulin ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2, Đề tài
cấp Bộ Quốc Phòng.
Nguyễn Thiện Thành (2002), Những bệnh thường gặp ở
người cao tuổi, Nhà xuất bản Y học.
Phan Ngọc Lan (2006), Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, biến
chứng, tình trạng kháng insulin và chức năng tế bào beta ở bệnh
nhân đái tháo đường týp 2 trên 60 tuổi, Luận văn Thạc sĩ Y
học.
Trần Thị Thanh Hóa, Tạ Văn Bình (2007), “Nghiên cứu
kháng insulin ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 có gan
nhiễm mỡ phát hiện lần đầu ở Bệnh viện Nội tiết Trung
ương”, Báo cáo toàn văn các đề tài khoa học - Hội nghị khoa học
toàn quốc chuyên ngành Nội tiết và chuyển hóa lần thứ 3, Nhà

xuất bản Y học, trang 927 – 937.

Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012



×