Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Nghiên cứu đặc điểm rối loạn lipid máu ở bệnh nhân cao tuổi tại Bệnh viện Thống Nhất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.93 KB, 7 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM RỐI LOẠN LIPID MÁU
Ở BỆNH NHÂN CAO TUỔI TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
Trương Văn Trị*, Nguyễn Đức Công*
TÓM TẮT

Cơ sở: Rối loạn lipid máu (RLLM) là một yếu tố nguy cơ cao đối với bệnh lý tim mạch ở người cao tuổi.
Tuy nhiên còn ít nghiên cứu về đặc điểm RLLM ở đối tượng này.
Mục tiêu: Tìm hiểu về đặc điểm RLLM ở người cao tuổi.
Phương pháp: nghiên cứu tiến cứu, mô tả, cắt ngang.
Kết quả: Trong nghiên cứu này, 412 bệnh nhân (nam 271, nữ 140) ở độ tuổi ≥ 60 có RLLM được chia
thành 2 nhóm: 223 bệnh nhân 60 - 69 tuổi và 189 bệnh nhân ≥ 70 tuổi, được xét nghiệm lipid máu. Kết quả
nghiên cứu cho thấy: tăng cholesterol toàn phần (CT) 66,26%, tăng triglycerid (TG) 58,88%, tăng lipoprotein tỷ
trọng thấp (LDL-c) 56,48% và giảm lipoprotein tỷ trọng cao (HDL-c) 33,09%; Nồng độ trung bình TG ở nhóm
60 - 69 tuổi cao hơn nhóm ≥ 70 tuổi (2,43 ± 1,57 so với 2,16 ± 1,16 mmol/l) và nồng độ trung bình HDL-c ở
nhóm 60 - 69 tuổi thấp hơn nhóm ≥ 70 tuổi (1,16 ± 0,33 so với 1,25 ± 0,36 mmol/l) với p < 0,05. Tỷ lệ rối loạn
chung của 4 thành phần lipid máu giữa hai nhóm tuổi (60 - 69) và ≥ 70 là tương đương nhau (p > 0,05). Tỷ lệ
bệnh nhân tăng CT và tăng TG mức cao ở nhóm tuổi 60 - 69 cao hơn nhóm tuổi ≥ 70 (p < 0,05). Tỷ lệ bệnh nhân
tăng CT mức cao ở nữ cao hơn nam và tỷ lệ bệnh nhân HDL-c thấp ở nam cao hơn nữ (p < 0,05).
Kết luận: Tỷ lệ bệnh nhân cao tuổi có RLLM khá cao. Có sự khác biệt về tỷ lệ rối loạn theo mức độ của CT,
TG và HDL-c giữa 2 nhóm tuổi 60 - 69 và nhóm tuổi ≥ 70; nhưng không có sự khác biệt về tỷ lệ rối loạn chung
của 4 thành phần lipid máu giữa 2 nhóm tuổi trên.
Từ khóa: rối loạn lipid máu, vữa xơ động mạch

ABSTRACT
STUDYING CHARACTERISTICS OF THE ELDERLY DYSLIPIDEMIA IN THONG NHAT HOSPITAL
Truong Van Tri, Nguyen Đuc Cong
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 18 - 24


Background: Dyslipidemia has been essential cardiovascular in the elderly patient but there was few data of
the elderly dyslipidemia.
Objective: Studying characteristics of the elderly dyslipidemia
Method: Cross- sectional, prospective, descriptive study.
Results: The data was reported 412 patients over 60 years old, divided two groups: 60-69 years old and over
70 years old. They were examined lipid blood. The results showed that 66.26% increased CT, 58.88% increased
TG, 56.48% increased LDL-c and 33.09% decreased HDL-c. The TG level in group 60-69 years old was higher
than that group ≥ 70 years old and HDL-c level in group 60-69 years old was lower than that group ≥ 70 years
old. The ratio of increased CT and increased TG in group 60-69 years old was higher than that group ≥ 70 years.
The ratio of increased CT in women is higher than in men, and the ratio of decreased HDL-c in men is higher
than women. The ratio of component dyslipidemia in two groups is the same.
* Bệnh viện Thống Nhất TP.Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: ThS. BS. Trương Văn Trị

18

ĐT: 0903018537

Email:

Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

Nghiên cứu Y học

Conclusion: The frequency of elderly patients being component dyslipidemia is relatively high. It is different
in ratio of dyslipidemia between in men and women. The ratio and degree of component dyslipidemia in two
group of ages is relatively similar.

Keywords: Dyslipidemia, atherosclerosis

ĐẶT VẤN ĐỀ
Rối loạn lipid máu (RLLM) là một trong
những yếu tố nguy cơ (YTNC) chính của bệnh
tim mạch do vữa xơ động mạch (VXĐM), rất
phổ biến ở người cao tuổi. Đó là sự biến đổi
nồng độ các thành phần lipid máu như: tăng
cholesterol toàn phần (CT), tăng triglycerid (TG),
tăng lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL-c) và giảm
lipoprotein tỷ trọng cao (HDL-c)(3).
Nhiều nghiên cứu trong nước và thế giới đã
chứng minh vai trò của RLLM trong bệnh lý
VXĐM và mối liên quan chặt chẽ giữa tỷ lệ tử
vong với tần suất xuất hiện các YTNC ở bệnh
nhân bệnh tim mạch; trong đó RLLM gây
VXĐM là một trong những YTNC hàng đầu. Tỷ
lệ tử vong và tần suất xuất hiện các YTNC cũng
tăng dần theo độ tuổi của người bệnh(4).
Ở đối tượng bệnh nhân cao tuổi, do đặc
điểm đa bệnh lý, sự lão hóa chung toàn cơ thể
kèm suy giảm chức năng hầu hết các cơ quan
nên vấn đề phát hiện sớm RLLM để kiểm soát
lipid máu đạt mục tiêu, giảm thiểu biến cố tim
mạch và tỷ lệ tử vong càng có ý nghĩa quan
trọng và cấp thiết.
Vì những lý do trên, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đặc điểm rối loạn lipid máu ở bệnh nhân
cao tuổi tại Bệnh viện Thống Nhất, từ đó có hướng
dự phòng và điều trị phù hợp, tích cực hơn cho

bệnh nhân cao tuổi bị RLLM.

ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Bao gồm 412 bệnh nhân (nam 272, nữ 140),
độ tuổi từ 60 tuổi trở lên, có RLLM đến khám và

Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
Có RLLM theo Khuyến cáo của Hội Tim
mạch Quốc gia Việt Nam giai đoạn (2006 –
2010).
LDL-c: ≥ 3,34 mmol/l (130 mg%).
CT: ≥ 5,20 mmol/l (200 mg%).
HDL-c: ≤ 1,03 mmol/ l (40 mg%).
TG: ≥ 1,73 mmol/l (150 mg%).
Có RLLM đã ngừng thuốc điều trị RLLM
trên 4 tuần.
Tuổi từ 60 trở lên.

Tiêu chuẩn loại trừ
Hội chứng thận hư.
Bệnh gan mật cấp và mạn tính.
Suy thận mạn tính và cấp tính.
Đang sử dụng các thuốc làm ảnh hưởng đến
các thành phần lipid máu như: progestin,
anabolic steroid, ức chế thụ thể β, hypothiazide,
các thuốc ức chế miễn dịch, heparin,
erythromycin và ketoconazol và các chất chống
trầm cảm 3 vòng.
Bệnh nhân đang dùng hoặc ngừng thuốc

điều trị RLLM dưới 4 tuần.
Bệnh nhân đang có bệnh lý cấp tính hoặc các
bệnh mạn tính nặng, giai đoạn cuối.
Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên
cứu.

Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu tiến cứu, mô tả, cắt ngang.
Nội dung nghiên cứu
Lập bệnh án theo mẫu cho từng bệnh nhân.

Thống Nhất, Thành phố Hồ Chí Minh. Tất cả

Thiết kế câu hỏi để phỏng vấn trực tiếp bệnh
nhân.

bệnh nhân được đều xét nghiệm lipd máu ngay

Ghi kết quả khám lâm sàng và cận lâm sàng.

lần khám đầu tiên vào buổi sáng sớm lúc đói.

Thông tin trong bệnh án được ghi chép đầy

điều trị tại Khoa khám bệnh A - Bệnh viện

Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012

19



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

Nghiên cứu Y học

đủ, chính xác để tiến hành nghiên cứu từng đối
tượng và bảo đảm yếu tố khách quan.
Xét nghiệm máu: lấy máu buổi sáng trước
khi ăn sáng, bao gồm cholesterol toàn phần
(CT), triglycerid (TG), lipoprotein tỷ trọng thấp
(LDL-c) và lipoprotein tỷ trọng cao (HDL-c) và
một số xét nghiệm sinh hóa, huyết học cần thiết
khác.

Đánh giá cơ cấu RLLM
Có ít nhất 1 trong 4 tiêu chuẩn sau

Nam (n =
Nữ (n = 140)
272)
TB (cm)
86,7 ± 7,2
81,7 ± 8,9
VB
Tăng, n (%) 81 (29,8)
69 (49,3)
TB
0,93 ± 0,06 0,89 ± 0,07
VB/VM

Tăng, n (%) 81 (29,8)
93 (66,4)
Chỉ số

p
< 0,05
< 0,05
< 0,05
< 0,05

Nhận xét: Giá trị trung bình của VB và chỉ số
VB/VM của nam cao hơn nữ, nhưng tỷ lệ tăng
hai giá trị này ở nữ cao hơn nam (p < 0,05). Giá
trị trung bình và tỷ lệ tăng BMI ở hai giới tương
đương nhau.

Đặc điểm rối loạn lipid máu của đối tượng
nghiên cứu

LDL-c ≥ 3,34 mol/l (130 mg%)
CT ≥ 5,20 mol/l (200 mg%)

Bảng 3: Rối loạn các thành phần lipid máu theo
nhóm tuổi

HDL-c ≤ 1,03 mol/l (40 mg%)
TG ≥ 1,73 mol/l (150 mg%)

Đánh giá mức độ RLLM
Theo tiêu chuẩn Hội Tim mạch Quốc gia

Việt Nam (2006-2010)

Xử lý số liệu
Các số liệu được xử lý theo các thuật toán sử
dụng trong y sinh học bằng phần mềm chương
trình thống kê Stata 10.0

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Bảng 1: Phân bố tuổi và giới của đối tượng nghiên
cứu
Tổng số BN Nam (n Nữ (n
p
(n = 412) = 272)
=140)
Trung bình
69,5 ±
69,0 ± 5,8
68,0 ± 5,7 > 0,05
(năm)*
5,8
Theo lớp 60 - 69
137
223 (54,13)
86 (61,43)
tuổi
(50,37)
< 0,05
≥ 70
135

189 (45,87)
54 (38,57)
(49,63)
Tuổi

Thành
phần
CT
TB
(mmol/L)
Tăng, n
(%)
TG
TB
(mmol/l)
Tăng, n
(%)
LDL-c
TB
(mmol/l)
Tăng, n
(%)
HDL-c
TB
(mmol/l)
Giảm, n
(%)

Chung
(n = 412)


Nhóm tuổi
60 - 69
≥ 70
(n = 223)
(n = 189)

p

5,62 ± 1,08 5,68 ± 1,09 5,54 ± 1,07 > 0,05
273 (66,26) 150 (67,26) 123 (65,08) > 0,05

2,31 ± 1,40 2,43 ± 1,57 2,16 ± 1,16 < 0,05
242 (58,88) 132 (59,19) 110 (58,51) > 0,05

3,47 ± 0,95 3,50 ± 0,96 3,44 ± 0,93 > 0,05
231 (56,48) 129 (58,37) 102 (54,26) > 0,05

1,19 ± 0,35 1,16 ± 0,33 1,25 ± 0,36 < 0,05
136 (33,09)

73 (32,74)

63 (33,51) > 0,05

Nhận xét: Tuổi trung bình của bệnh nhân nữ
thấp hơn 1,5 tuổi so với bệnh nhân nam.Tỷ lệ
bệnh nhân nữ trong nhóm tuổi 60 - 69 cao hơn
nam và tỷ lệ bệnh nhân nam trong nhóm tuổi ≥
70 cao hơn nữ.


Nhận xét: Nồng độ trung bình TG ở nhóm
60 - 69 tuổi cao hơn nhóm ≥ 70 tuổi (p < 0,05).
Nồng độ trung bình HDL-c của nhóm 60 - 69
tuổi thấp hơn nhóm ≥ 70 tuổi (p < 0,05). Tỷ lệ
bệnh nhân có rối loạn 4 thành phần lipid máu ở
nhóm tuổi 60 - 69 và ≥ 70 là tương đương nhau.

Bảng 2: Đặc điểm các chỉ số nhân trắc

Bảng 4: Rối loạn các thành phần lipid máu theo giới

Nam (n =
Chỉ số
272)
2
TB (kg/m ) 23,8 ± 2,7
BMI
Tăng, n (%) 95 (34,9)

20

Nữ (n = 140)

p

23,8 ± 3,4
43 (30,7)

> 0,05

> 0,05

Số ca

Chung
Nam
Nữ
p
(n = 412) (n = 272) (n = 140)
Thành phần
CT Trung bình
5,46 ± 5,92 ±
5,62 ± 1,08
< 0,05
(mmol/L)
1,07
1,04

Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Số ca
Thành phần
Tăng, n
(%)
TG Trung bình
(mmol/L)
Tăng, n
(%)

LDL-c Trung bình
(mmol/L)
Tăng, n
(%)
HDL-c Trung bình
(mmol/L)

Chung
Nam
Nữ
(n = 412) (n = 272) (n = 140)
273 (66,3)
2,31 ± 1,36
242 (58,9)
3,47 ± 0,95
231 (56,5)
1,19 ± 0,35

p

163
110
< 0,05
(59,9)
(78,6)
2,32 ± 2,29 ±
> 0,05
1,42
1,38
161

81 (57,9) > 0,05
(59,4)
3,37 ± 3,68 ±
< 0,05
0,93
0,95
139
92 (65,7) < 0,05
(51,7)
1,16 ± 1,27 ±
< 0,05
0,39
0,29

Nghiên cứu Y học

Số ca Chung
Nam
Nữ
p
(n = 412) (n = 272) (n = 140)
Thành phần
Giảm, n
106
136 (33,1)
30 (21,4) < 0,05
(%)
(39,1)

Nhận xét: Nữ giới có nồng độ CT, LDL-c và

HDL-c trung bình cao hơn nam giới và sự khác
biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).Tỷ lệ bệnh
nhân có rối loạn CT và LDL-c ở nữ cao hơn
nam, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p <0,05). Tỷ
lệ bệnh nhân có giảm HDL-c ở nam cao hơn nữ,
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).

Bảng 5: Mức độ rối loạn các thành phần lipid máu theo nhóm tuổi
Thành phần lipid
CT

TG

LDL-c

HDL-c

Chung (n = 412)

Bình thường, n (%)
Giới hạn cao, n (%)
Cao, n (%)
Bình thường, n (%)
Giới hạn cao, n (%)
Cao, n (%)
Rất cao, n (%)
Bình thường, n (%)
Giới hạn cao, n (%)
Cao, n (%)
Rất cao, n (%)

Bình thường, n (%)
Thấp, n (%)

139 (33,7)
164 (39,8)
109 (26,5)
165 (40,1)
101 (24,5)
132 (32,0)
14 (3,4)
198 (48,1)
110 (26,7)
75 (18,2)
29 (7,0)
299 (72,6)
113 (27,4)

Nhóm tuổi
60 - 69 (1) (n = 223)
≥ 70 (2) (n = 189)
73 (32,7)
66 (34,9)
81 (36,3)
83 (43,9)
69 (30,9)
40 (21,2)
90 (40,4)
75 (39,7)
44 (19,7)
57 (30,2)

79 (35,4)
53 (28,0)
10 (4,4)
4 (2,1)
105 (47,1)
85 (49,7)
54 (24,2)
56 (29,6)
45 (20,2)
30 (15,9)
19 (8,5)
10 (5,3)
157 (77,4)
142 (75,1)
66 (29,6)
47 (28,9)

p (1,2)
> 0,05
> 0,05
< 0,05
> 0,05
< 0,05
< 0,05
> 0,05
> 0,05
> 0,05
> 0,05
> 0,05
> 0,05

> 0,05

Nhận xét: Mức độ rối loạn CT, TG, LDL-c,
HDL-c ở hai nhóm tuổi là tương đương ngoại
trừ tỷ lệ rối loạn CT và TG mức cao ở độ tuổi
60 - 69 cao hơn độ tuổi ≥ 70 (p < 0,05).

Số người Chung (n Nam (1) Nữ (2) (n
p (1,2)
= 412) (n = 272) = 140)
Thành phần
Rất cao, n (%)
14 (3,4)
9 (3,3)
5 (3,6) > 0,05

Bảng 6: Mức độ rối loạn các thành phần lipid máu
theo giới

198
(48,06)
Giới hạn cao, n (%) 110 (26,7)
Cao, n (%)
75 (18,2)
Rất cao, n (%)
29 (7,0)
HDL-c
Bình thường, n (%)
299 (72,6)


Số người Chung (n
= 412)
Thành phần
CT
Bình thường, n (%) 139 (33,7)
Giới hạn cao, n (%) 164 (39,8)
Cao, n (%)
109 (26,5)
TG
Bình thường, n (%)
165 (40,1)

Nam (1) Nữ (2) (n
p (1,2)
(n = 272) = 140)
109 (40,1) 30 (21,4) < 0,05
101 (37,1) 63 (45,0) > 0,05
62 (22,8) 47 (33,6) < 0,05

57
> 0,05
(40,71)
Giới hạn cao, n (%)
35
101 (24,5) 66 (24,3)
> 0,05
(25,00)
Cao, n (%)
132 (32,0) 89 (32,7) 43 (30,7) > 0,05
108 (39,7)


LDL-c
Bình thường, n (%)

Thấp, n (%)

145 (53,3) 53 (37,9) < 0,05
67 (24,6) 43 (30,7) > 0,05
45 (16,5) 30 (21,4) > 0,05
15 (5,5) 14 (10,0) > 0,05

114
< 0,05
(81,4)
113 (27,4) 87 (32,0) 26 (18,6) < 0,05
185 (68,0)

Nhận xét: Nam giới có tỷ lệ CT và LDL-c
bình thường cao hơn nữ giới (p<0,05); tỷ lệ bệnh
nhân nữ có rối loạn CT, TG và LDL-c mức giới
hạn cao và cao hoặc rất cao hầu hết đều cao hơn
bệnh nhân nam, sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê ở CT mức cao (p < 0,05); tỷ lệ HDL-c thấp ở

Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012

21


Nghiên cứu Y học


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

nam giới cao hơn nữ giới (p < 0,05).

tuổi(2,3,1).

BÀN LUẬN

Đặc điểm rối loạn lipid máu của đối tượng
nghiên cứu

Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu tiến hành trên 412 bệnh nhân
cao tuổi, có RLLM. Mẫu nghiên cứu này được
chia thành 2 nhóm tuổi.
Nhóm 1 (60 - 69 tuổi) gồm: 223 đối tượng
chiếm 54,13%.
Nhóm 2 (≥ 70 tuổi) gồm: 189 đối tượng
chiếm 45,87%.
Trong đó, có 140 đối tượng nữ chiếm 33,98%
và 272 đối tượng nam chiếm 66,02%. Tuổi trung
bình của mẫu nghiên cứu là: 69,0 ± 5,8; trong đó
tuổi trung bình của nữ thấp hơn nam khoảng 1,5
tuổi. Như vậy lứa tuổi này phù hợp với tiêu
chuẩn người cao tuổi của Liên Hiệp Quốc và là
lứa tuổi có tần suất mắc các YTNC tim mạch khá
cao, trong đó RLLM là một trong những YTNC
quan trọng nhất(1).
Trong mẫu nghiên cứu này, đối tượng nữ

chỉ chiếm khoảng một nửa đối tượng nam.
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy giá trị trung
bình và tỷ lệ tăng chỉ số khối cơ thể (BMI) của
hai giới gần tương đương nhau. Nguyễn Thị
Loan (2008), nghiên cứu trên 225 bệnh nhân có
độ tuổi từ 20 đến 79 cũng có kết quả tương tự(5).
Nghiên cứu cũng có đo chu vi vòng bụng và tỷ
số vòng bụng/vòng mông (VB/VM) để đánh giá
mức độ béo bụng vì nó liên quan chặt chẽ với
bệnh mạch vành, tăng huyết áp, RLLM, rối loạn
chuyển hóa khác. Trong nghiên cứu này cho
thấy giá trị trung bình chu vi vòng bụng và tỷ số
VB/VM của nam cao hơn nữ và ngược lại bệnh
nhân nữ có tỷ lệ tăng chu vi vòng bụng và tỷ số
VB/VM cao hơn nam. Kết quả này cũng phù
hợp với nghiên cứu của Phạm Mạnh Hùng: nam
giới thường béo bụng, nữ giới thường béo
hông(7). Trong nghiên cứu này, tỷ lệ bệnh nhân
béo phì chiếm tỷ lệ 34,9% ở nam và 30,7% ở nữ,
béo bụng chiếm tỷ lệ 29,8% ở nam và 66,4% ở nữ
. Đây là một con số báo động vì là yếu tố thúc
đẩy làm tăng nguy cơ bệnh mạch vành, hội
chứng chuyển hóa, thường gặp ở bệnh nhân cao

22

Đặc điểm rối loạn lipid máu theo nhóm tuổi
Trong nghiên cứu này (Bảng 3) cho thấy tỷ
lệ bệnh nhân cao tuổi bị rối loạn CT (66,26%) là
chủ yếu, tỷ lệ rối loạn TG (58,88%) và LDL-c

(56,48%) cũng khá cao, tỷ lệ rối loạn thấp nhất là
HDL-c (33,09%). Nguyễn Trung Chính (1990)
nghiên cứu rối loạn lipoprotein ở bệnh nhân
THA trên 60 tuổi nhận thấy có rối loạn từ 3 đến
5 chỉ số lipid máu (CT, TG, LDL-c, HDL-c,
CT/HDL-c) chiếm tỷ lệ 73,1%(6). Nghiên cứu của
Trương Thanh Hương (2002) trên 362 bệnh nhân
tăng huyết áp cho thấy tỷ lệ RLLM khá cao
(78,5%), thường gặp rối loạn kiểu hỗn hợp
(35,1%), rồi đến tăng CT đơn thuần (29,3%), ít
gặp tăng TG đơn thuần(9).
Nồng độ trung bình của các thành phần
lipid của đối tượng cao tuổi được đánh giá ngay
từ đầu nghiên cứu, lần lượt là: CT (5,62 ± 1,08)
mmol/l, TG (2,31 ± 1,40) mmol/l, LDL-c (3,47 ±
0,95) mmol/l và HDL-c (1,19 ± 0,35) mmol/l. Dựa
trên kết quả nghiên cứu này cho thấy nồng độ
trung bình của TG ở mức cao, nồng độ CT và
LDL-c ở mức cao giới hạn theo phân chia mức
độ RLLM của Hội Tim mạch học Quốc gia Việt
Nam. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Loan trong
nhóm 100 bệnh nhân cao tuổi thì nồng độ trung
bình của các thành phần lipid lần lượt là: CT
(6,10 ± 1,17) mmol/l, TG (3,51 ± 2,26) mmol/l,
LDL-c (3,36 ± 1,23) mmol/l và HDL-c (1,30± 0,33)
mmol/l. Sự khác biệt này có thể giải thích là do
độ tuổi, cỡ mẫu và đặc điểm chung của đối
tượng bệnh nhân trong hai nghiên cứu không
đồng nhất; nghiên cứu của Nguyễn Thị Loan có
độ tuổi và cỡ mẫu nhỏ hơn nghiên cứu của

chúng tôi(5).
Bảng 3 cũng cho thấy nồng độ trung bình
của TG ở nhóm 60 - 69 tuổi cao hơn nhóm ≥ 70
tuổi; điều này có thể liên quan đến chế độ ăn,
luyện tập, sinh hoạt khác nhau giữa 2 nhóm
tuổi. Nồng độ trung bình của HDL-c ở nhóm 60
- 69 tuổi thấp hơn nhóm ≥ 70 tuổi cũng phù hợp

Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
với nhiều nghiên cứu khác là HDL-c thường
tăng sau tuổi 70(3).
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu chứng
minh nồng độ của các thành phần lipid máu
thay đổi theo tuổi: nồng độ CT, TG, LDL-c tăng
dần theo tuổi và giảm dần từ tuổi 60; càng lớn
tuổi thì nồng độ LDL-c nhỏ, đậm đặc càng tăng
nên bệnh nhân cao tuổi có nguy cơ VXĐM cao
hơn; nồng độ HDL-c giảm ở tuổi dậy thì, ổn
định ở tuổi trung niên và tăng từ tuổi 70. Theo
NHANES III (1988-1991), nồng độ trung bình CT
ở nam giới các nhóm tuổi (20-34), (55-64) và (≥
75) tuổi theo thứ tự là: 189, 221, 205 (mg/dL)(3).
Nghiên cứu này cho thấy tỷ lệ bệnh nhân có
rối loạn 4 thành phần lipid máu và nồng độ
trung bình LDL-c của nhóm tuổi 60 - 69 và
nhóm tuổi ≥ 70 là tương đương.
Về mức độ rối loạn các thành phần lipid

máu theo nhóm tuổi, nghiên cứu cho thấy mức
độ rối loạn CT, TG, LDL-c, HDL-c ở hai nhóm
tuổi là tương đương, ngoại trừ tỷ lệ rối loạn CT
và TG ở mức cao, của nhóm tuổi 60 - 69 cao hơn
nhóm tuổi ≥ 70 (Bảng 5). Điều này có lẽ liên
quan đến chế độ ăn uống và sinh hoạt của nhóm
bệnh nhân có độ tuổi nhỏ hơn. Sự phân chia
mức độ rối loạn từng thành phần lipid máu sẽ
giúp áp dụng vào từng trường hợp cụ thể giúp
chẩn đoán đúng, điều trị đúng và có lời khuyên
phù hợp để bệnh nhân hợp tác điều trị.

Đặc điểm rối loạn lipid máu theo giới
Nghiên cứu này ở Bảng 4 cho thấy nồng độ
trung bình CT, LDL-c và HDL-c cũng như tỷ lệ
rối loạn CT và LDL-c ở nữ cao hơn nam; tỷ lệ
bệnh nhân có giảm HDL-c ở nam cao hơn nữ có
ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Kết quả này cũng
gần phù hợp với tác giả Nguyễn Thị Loan
nghiên cứu trên 235 bệnh nhân độ tuổi từ 40
tuổi trở lên; chỉ có điều khác biệt là trong nghiên
cứu của tác giả này nồng độ trung bình HDL-c ở
hai giới là tương đương. Sự khác biệt này có thể
giải thích là do độ tuổi, cỡ mẫu và đặc điểm
chung của đối tượng bệnh nhân trong hai
nghiên cứu không đồng nhất; nghiên cứu của
Nguyễn Thị Loan có độ tuổi và cỡ mẫu nhỏ hơn

Nghiên cứu Y học


nghiên cứu của chúng tôi(5).
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu chứng
minh nồng độ của các thành phần lipid máu
thay đổi theo giới: từ nhỏ đến tuổi trung niên
nồng độ CT nam và nữ như nhau, từ 55 -75 tuổi
nồng độ CT nam thấp hơn nữ 20-30 mg/dL; từ
65-74 tuổi có 39% nữ và 22% nam có nồng độ CT
> 240 mg/dL. Ở nam giới, nồng độ HDL-c giảm
ở tuổi dậy thì, ổn định ở tuổi trung niên kéo dài
cho đến sau 60 - 70 tuổi thì tăng dần(3).
Về tỷ lệ mức độ rối loạn các thành phần
lipid máu theo giới, nghiên cứu cho thấy tỷ lệ
bệnh nhân nữ có rối loạn CT và LDL-c ở mức
giới hạn cao và cao đều cao hơn bệnh nhân nam;
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức CT cao.
Riêng tỷ lệ HDL-c thấp ở nam giới cao hơn nữ
giới có ý nghĩa thống kê ((p < 0,05); còn tỷ lệ rối
loạn TG ở hai giới tương đương nhau (Bảng 6).
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Loan (2002) cũng
cho kết quả tương tự, chỉ có sự khác biệt là các
mức rối loạn CT ở nam và nữ tương đương
nhau(5). Pongchaiyakul C và cộng sự (2005)
nghiên cứu trên 325 đối tượng ở một vùng nông
thôn Thái Lan bao, gồm 136 nam và 189 nữ, tuổi
trung bình (53,8 ± 17,6) cho thấy tỷ lệ bệnh nhân
tăng CT, TG, LDL-c, HDL-c thứ tự là: 31%, 40%,
20% và 14%; nữ giới có tỷ lệ tăng CT gấp 2 lần,
tăng LDL-c gấp 3,5 lần so với nam giới trong khi
tỷ lệ tăng TG là tương đương(8). Kết quả của
chúng tôi có sự khác biệt là do đối tượng nghiên

cứu có độ tuổi cao hơn.

KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 412 bệnh nhân người cao
tuổi đến khám tại Khoa khám bệnh A - Bệnh
viện Thống Nhất, kết quả nghiên cứu cho thấy
- Rối loạn lipid máu từng thành phần của
đối tượng nghiên cứu như sau: tăng CT 66,26%;
tăng TG 58,88%, tăng LDL-c 56,48% và giảm
HDL-c 33,09%.
- Tỷ lệ rối loạn chung của 4 thành phần lipid
máu giữa hai nhóm tuổi 60 – 69 và ≥ 70 là tương
đương nhau (p > 0,05).
- Nồng độ trung bình TG ở nhóm tuổi 60 - 69

Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012

23


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

cao hơn nhóm tuổi ≥ 70 và nồng độ trung bình
HDL-c ở nhóm tuổi 60 - 69 thấp hơn nhóm tuổi
≥ 70 (p < 0,05).
- Tỷ lệ bệnh nhân tăng CT và tăng TG mức
cao ở nhóm tuổi 60 - 69 cao hơn nhóm tuổi ≥ 70
(p < 0,05).


3.

4.

5.

- Tỷ lệ bệnh nhân tăng CT mức cao ở nữ cao
hơn nam và tỷ lệ bệnh nhân HDL thấp ở nam
cao hơn nữ (p < 0,05).

6.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

7.

1.

8.

2.

24

Aronow WS (2010), “Diagnosis and management of coronary
artery disease”, In: Howard M. Fillit, Kenneth Rockwood,
Kenneth Woodhouse. Brocklehurst’s, Textbook of Geriatric
Medicine and Gerontology, Saunders Elsevier, 7th edition, pp: 286294.
Đặng Vạn Phước và cộng sự (2008), “Khuyến cáo 2008 của Hội

Tim mạch Việt Nam về chẩn đoán và điều trị rối loạn lipid
máu”, Hội Tim mạch học Việt Nam, Khuyến cáo 2008 về các bệnh
lý tim mạch và chuyển hóa, Nhà xuất bản Y học – Chi nhánh

9.

TPHCM, tr.476-496.
Katzel LI et al (2009), “Dyslipoproteinemia”, Hazzard’s Geriatric
Medicine and Gerontology, The Mc Graw Hill Compaines Inc, 110:
pp.1235-42.
Libby P (2010), “The Pathogenesis, Prevention and Treatment of
Atherosclerosis”, In: Joseph Loscalzo, Harrison’s Cardiovascular
Medicine, Mc Graw Hill Medical ;pp. 322-334.
Nguyễn Thị Loan (2008), “Nghiên cứu thực trạng kiểm soát
lipid máu ở bệnh nhân điều trị tại khoa khám bệnh Bệnh viện
Bạch Mai”, Luận văn Thạc sỹ Y học, Học viện Quân y.
Nguyễn Trung Chính (1990), “Rối loạn Lipoprotein ở những
người tăng huyết áp trên 60 tuổi”, Tạp chí y học thực hành, số 6,
tr. 26-28.
Phạm Mạnh Hùng (2005), “Béo phì và bệnh tim mạch”, Tạp chí
Tim mạch học Việt Nam, số 41, tr.96-99.
Pongchaivakul C et al (2005), “Prevalence of dyslipidemia in
rural Thai adults: an epidemiologic study in Khon Kaen
province”, J Med Assoc Thai, 88(8), pp.1092-7.
Trương Thanh Hương (2003), “Nghiên cứu sự biến đổi một số
thành phần lipid máu ở bệnh nhân tăng huyết áp và bước đầu
đánh giá hiệu quả điều trị của Fluvastatin”, Luận án Tiến sĩ Y học,
Trường Đại học Y khoa Hà Nội.

Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012




×