TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TÁC DỤNG GIẢM ĐAU VÀ CẢI THIỆN TẦM VẬN ĐỘNG
CỘT SỐNG CỔ CỦA BÀI THUỐC “CÁT CĂN THANG”
KẾT HỢP ĐIỆN CHÂM TRÊN BỆNH NHÂN ĐAU VAI GÁY
DO THOÁI HÓA CỘT SỐNG CỔ
Đặng Trúc Quỳnh1, Nguyễn Thị Thu Hà1, Dương Trọng Nghĩa2
1
Trường Đại học Y Hà Nội, 2Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương
Thoái hóa cột sống cổ là bệnh lý chiếm 14% trong các bệnh thoái hóa khớp với biểu hiện lâm sàng rất đa
dạng, trong đó đau vai gáy là một trong những nguyên nhân chính khiến bệnh nhân phải đi khám. Nghiên
cứu được tiến hành nhằm đánh giá tác dụng giảm đau và cải thiện tầm vận động của cột sống cổ ở bệnh
nhân đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ bằng bài thuốc “Cát căn thang” kết hợp điện châm. Kết quả
nghiên cứu cho thấy nhóm nghiên cứu có điểm đau VAS trung bình giảm từ 6,00 ± 1,46 xuống 1,37 ± 1,16
điểm; giảm nhiều hơn nhóm chứng có ý nghĩa thống kê sau 1 tuần và sau 3 tuần điều trị; cải thiện tầm vận
động cột sống cổ nhiều hơn nhóm chứng có ý nghĩa thống kê. Như vậy, bài thuốc ”Cát căn thang” kết hợp
với điện châm mang lại hiệu quả khá tốt trong giảm đau vùng vai gáy và phục hồi lại hoạt động bình thường
của cột sống cổ cho bệnh nhân đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ.
Từ khóa: Thoái hóa cột sống cổ, đau vai gáy, ”Cát căn thang”, điện châm, giảm đau, tầm vận động
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
khoa không có kết quả hoặc chèn ép thần kinh
Thoái
hóa
cột
sống
cổ
(Cervical
spondylosis) chiếm 14% trong các bệnh thoái
hóa khớp, biểu hiện lâm sàng rất đa dạng do
cấu tạo giải phẫu liên quan tới nhiều thành
phần mạch máu, thần kinh [1; 2; 3].
nhiều thể hiện trên lâm sàng và/hoặc chẩn
đoán hình ảnh [3; 4; 5].
Y học cổ truyền không có bệnh danh riêng
cho thoái hóa cột sống cổ mà đau vai gáy do
thoái hóa cột sống cổ được xếp vào chứng Tý
Thoái hóa cột sống cổ ngày càng gặp phổ
ở vai gáy [6; 7; 8]. Điều trị chứng Tý theo Y
biến hơn, nguyên nhân do cuộc sống ít vận
học cổ truyền có thể lựa chọn các phương
động và liên quan tới tư thế lao động; gây khó
pháp dùng thuốc hoặc không dùng thuốc.
chịu và giảm năng suất lao động cũng như
Nhiều bài thuốc đã được sử dụng để giảm
chất lượng cuộc sống của bệnh nhân [4; 5].
đau, giãn cơ và bổ chính khí, nâng cao công
Y học hiện đại điều trị thoái hóa cột sống
năng các tạng phủ... Tuy nhiên, các bài thuốc
cổ chủ yếu điều trị triệu chứng với các nhóm
điều trị chứng Tý ở vai gáy dùng để điều trị
thuốc giảm đau chống viêm không steroid,
nguyên nhân phong hàn, với triệu chứng đặc
giãn cơ và phục hồi chức năng. Chỉ định phẫu
trưng là đau vai gáy và co cứng cơ hiện chưa
thuật chỉ được cân nhắc đến khi điều trị nội
được nghiên cứu và sử dụng nhiều trên lâm
sàng. Bài thuốc “Cát căn thang” trích từ tác
Địa chỉ liên hệ: Đặng Trúc Quỳnh – Khoa Y học cổ truyền
– Trường Đại học Y Hà Nội
Email:
Ngày nhận: 28/7/2016
Ngày được chấp thuận: 08/10/2016
48
phẩm Cảnh Nhạc toàn thư, có tác dụng giải
cơ, trừ phong hàn, ôn thông kinh lạc, có thể
chỉ định cho chứng Tý ở vai gáy thể Phong
hàn thấp tý.
TCNCYH 103 (5) - 2016
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên
- Phương tiện nghiên cứu
Kim châm cứu, pince, bông, cồn 700, máy
cứu đề tài với mục tiêu:
- Đánh giá tác dụng giảm đau của bài “Cát
điện châm KWD - TN09 - T06 của Công ty
căn thang” kết hợp điện châm ở bệnh nhân
Trách nhệm hữu hạn Thương mại và sản xuất
đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ.
Thiết bị Y tế Hà Nội.
- Đánh giá tác dụng cải thiện tầm vận động
cột sống cổ của bài “Cát căn thang” kết hợp
điện châm ở bệnh nhân đau vai gáy do thoái
hóa cột sống cổ.
Thước đo điểm đau VAS (Visual analogue
scale), thước đo tầm vận động khớp, bộ câu
hỏi đánh giá chức năng sinh hoạt hàng ngày
NDI.
2. Đối tượng
II. CHẤT LIỆU, ĐỐI TƯỢNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP
tương ứng với thể phong hàn thấp tý của y
Bài thuốc nghiên cứu: Bài thuốc “Cát căn
thang” (Cảnh Nhạc toàn thư).
Bạch thược
học cổ truyền, bệnh nhân tự nguyện tham gia
nghiên cứu.
Thành phần bài thuốc:
16g
đoán xác định đau vai gáy do thoái hóa cột
sống cổ theo tiêu chuẩn y học hiện đại và
1. Chất liệu nghiên cứu
Cát căn
60 bệnh nhân tuổi từ 30 trở lên, được chẩn
* Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
10g
- Theo y học hiện đại: bệnh nhân được
chẩn đoán xác định đau vai gáy do thoái hóa
Ma hoàng
6g
Chỉ xác
8g
Quế chi
8g
Cam thảo
6g
Sinh khương
6g
Xuyên khung
8g
phim X quang cột sống cổ, không có biểu hiện
Tế tân
6g
Phòng phong
8g
viêm trong xét nghiệm máu. Chẩn đoán lần
Đảng sâm
12g
cột sống cổ: Lâm sàng có hội chứng cột sống
cổ. Cận lâm sàng có hình ảnh thoái hóa trên
đầu hoặc đợt cấp của bệnh mạn tính.
- Theo y học cổ truyền: bệnh nhân được
Dạng bào chế: Các vị thuốc được chế biến
chẩn đoán chứng Tý ở vai gáy thể Phong hàn
đạt tiêu chuẩn cơ sở tại Khoa Dược – Bệnh
thấp tý: vùng cổ gáy đau nhức, cơ co cứng
viện Y học cổ truyền Trung ương theo quy
khó vận động; đau tăng lên khi gặp lạnh, gió,
định của Bộ Y tế. Thuốc được sắc và đóng gói
mưa, ẩm; đau giảm khi chườm ấm hoặc xoa
sẵn theo quy trình bằng máy Handle KSNP –
bóp. Có thể đau đầu, đau lan xuống vai, tay;
B1130 – 240L của Hãng Kyung Seo Machine
vận động nặng nề, khó khăn, không sưng
(Hàn Quốc), 1 thang đóng 2 túi, mỗi túi
nóng đỏ các khớp. Rêu lưỡi trắng mỏng hoặc
150 ml. Mỗi ngày uống 2 túi, chia 2 lần uống
hơi nhớt, mạch phù hoạt.
sáng, chiều trong 3 tuần.
* Tiêu chuẩn loại trừ
Công thức huyệt điện châm trong
Đau vai gáy do bệnh lý không phải thoái
nghiên cứu: Phong trì, Đại chùy, Đại trữ,
Kiên tỉnh, Kiên ngung, Giáp tích D1 - D6, Hợp
hóa cột sống cổ; đau vai gáy do thoái hóa cột
cốc, A thị huyệt.
đệm; đau vai gáy kèm theo các bệnh mạn
TCNCYH 103 (5) - 2016
sống cổ có hội chứng chèn ép tủy, thoát vị đĩa
49
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
tính như lao, suy tim, suy gan, suy thận, HIV/
thời gian từ lúc đau đến khi khám.
AIDS…; các bệnh viêm nhiễm cấp tính như
Nhóm nghiên cứu: 30 bệnh nhân uống bài
nhiễm trùng huyết, viêm phổi, viêm da tại
“Cát căn thang” và điện châm. Nhóm đối
vùng vai gáy… Bệnh nhân không đồng ý
chứng: 30 bệnh nhân điều trị bằng điện châm
tham gia nghiên cứu và bệnh nhân không
đơn thuần.
tuân thủ điều trị.
- Tiến hành nghiên cứu: thăm khám lâm
3. Phương pháp
sàng được tiến hành vào 4 thời điểm: trước
- Thiết kế nghiên cứu: phương pháp can
điều trị (T0), sau điều trị 1 tuần (T1), 2 tuần
(T2) và 3 tuần (T3). Thu thập kết quả và phân
thiệp lâm sàng, có đối chứng.
tích số liệu thu được.
- Cỡ mẫu nghiên cứu: chọn mẫu có chủ
đích đến khi được 60 bệnh nhân chia thành 2
- Chỉ tiêu nghiên cứu: đánh giá hiệu quả
nhóm theo phương pháp ghép cặp tương
giảm đau theo thang điểm VAS (đánh giá mức
đồng về tuổi, mức độ đau theo thang VAS và
độ đau theo VAS vào lúc nghỉ).
Bảng 1. Thang điểm VAS
Điểm VAS
Mức độ
Điểm
Hoàn toàn không đau
0 điểm
0 < VAS < 3 điểm
Đau nhẹ
1 điểm
3 ≤ VAS < 6 điểm
Đau vừa
2 điểm
6 ≤ VAS < 9 điểm
Đau nặng
3 điểm
9 ≤ VAS ≤ 10 điểm
Đau nghiêm trọng không chịu được
4 điểm
VAS = 0 điểm
+ Tầm vận động cột sống cổ: gấp (cúi), duỗi (ngửa), nghiêng bên và quay.
Bảng 2. Tầm vận động cột sống cổ sinh lý và bệnh lý
Tầm vận động
Động tác
Bình
thường
Điểm
Bệnh lý
0
1
0
0
2
0
0
3
0
0
4
Cúi
45 - 55
40 - 44
35 - 39
30 - 34
< 300
Ngửa
600 - 700
550 - 590
500 - 540
450 - 490
< 450
Nghiêng phải
400 - 500
350 - 390
300 - 340
250 - 290
< 250
Nghiêng trái
400- 500
350 - 390
300 - 340
250 - 290
< 250
Quay phải
600- 700
550 - 590
500 - 540
450 - 490
< 450
Quay trái
600- 700
550 - 590
500 - 540
450 - 490
< 450
50
0
0
TCNCYH 103 (5) - 2016
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Bảng 3. Mức độ hạn chế tầm vận động cột sống cổ
Mức độ
Điểm tầm vận động chung
Không hạn chế
0 điểm
Hạn chế ít
1 - 6 điểm
Hạn chế vừa
7 - 12 điểm
Hạn chế nhiều
13 - 18 điểm
Hạn chế rất nhiều
19 - 24 điểm
4. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
6. Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành tại Bệnh viện Y
Các bệnh nhân đều tự nguyện tham gia
học cổ truyền Trung ương từ tháng 01/2014
trong nghiên cứu sau khi được giải thích rõ
đến tháng 10/2014.
phác đồ điều trị và mục đích của nghiên cứu.
Nghiên cứu chỉ nhằm bảo vệ và nâng cao sức
5. Xử lý số liệu
khỏe cho bệnh nhân, không nhằm mục đích
Các số liệu thu thập được xử lý theo thuật
nào khác. Các thông tin của bệnh nhân đều
toán thống kê Y sinh học, sử dụng phần mềm
được bảo mật và chỉ phục vụ cho mục tiêu
SPSS 16.0. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
nghiên cứu.
với p < 0,05.
III. KẾT QUẢ
1. Hiệu quả giảm đau theo thang điểm VAS
p > 0,05
7
p < 0,05
6,13 ± 1,48
Điểm đau VAS
6
5
6,00 ± 1,46
Nhóm chứng
4,20 ± 1,19
4
3
3,63 ± 0,93
2,23 ± 0,97
3,50 ± 1,36
2
Nhóm nghiên
cứu
2,57 ± 1,14
1
1,37 ± 1,16
Tuần
0
0
1
2
3
Biểu đồ 1. Điểm đau VAS ở các thời điểm
TCNCYH 103 (5) - 2016
51
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Bảng 4. Đánh giá mức độ giảm đau sau điều trị 1 tuần, 2 tuần, 3 tuần
Nhóm I (n = 30) X ± SD
Nhóm II (n = 30) X ± SD
p I - II
Điểm chênh TB ∆ T1 - T0
1,93 ± 1,01
2,50 ± 1,08
< 0,05
Điểm chênh TB ∆ T2 - T1
0,57 ± 0,82
0,93 ± 0,74
Điểm chênh TB ∆ T3 - T2
1,40 ± 0,67
1,20 ± 0,55
Điểm chênh TB ∆ T3 - T0
3,90 ± 1,15
4,63 ± 1,40
< 0,05
< 0,05
Nhóm
VAS điểm)
> 0,05
< 0,05
p (T1 - T0)
p (T2 - T1)
p (T3 - T2)
p (T3 - T0)
Sự khác biệt giữa các tuần của mỗi nhóm đều có ý nghĩa thống kê, p < 0,05. Mức độ giảm
điểm VAS trung bình của nhóm nghiên cứu cao hơn nhóm chứng có ý nghĩa thống kê ở thời
điểm sau 1 tuần và sau 3 tuần so với trước điều trị, p < 0,05. Mức độ giảm điểm VAS trung bình
ở các thời điểm khác giữa hai nhóm không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p > 0,05.
2. Hiệu quả cải thiện tầm vận động cột sống cổ
Bảng 5. Đánh giá tầm vận động cột sống cổ trước – sau 3 tuần điều trị
Nhóm I (n = 30)
Tầm
vận động
Nhóm II (n = 30)
Nhóm
p I - II
Trước điều trị
Sau điều trị
Trước điều trị
Sau điều trị
Cúi
32,33 ± 8,07
38,17 ± 6,23
34,83 ± 8,86
45,17 ± 7,71
Ngửa
50,17 ± 7,37
56,17 ± 3,87
48,83 ± 9,26
56,83 ± 6,76
Nghiêng trái
33,00 ± 5,81
38,50 ± 4,39
34,00 ± 6,87
40,50 ± 5,31
Nghiêng phải
32,33 ± 5,53
38,67 ± 4,14
32,83 ± 6,91
39,67 ± 5,40
Quay trái
48,83 ± 10,31
54,17 ± 9,01
47,00 ± 10,72
57,00 ± 5,02
Quay phải
48,83 ± 8,27
54,50 ± 7,35
47,00 ± 10,05
56,50 ± 5,28
cột sống cổ (độ)
p T3 - T0
< 0,05
< 0,05
> 0,05
< 0,05
Tầm vận động cả 6 động tác cột sống cổ ở hai nhóm đều tăng có ý nghĩa thống kê sau 3 tuần
điều trị (p < 0,05). Chỉ có động tác cúi có tầm vận động cải thiện nhiều hơn ở nhóm nghiên cứu
so với nhóm chứng, p < 0,05.
52
TCNCYH 103 (5) - 2016
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Bảng 6. Hiệu quả giảm mức độ hạn chế tầm vận động cột sống cổ
Nhóm bệnh nhân
Nhóm I (n = 30)
Nhóm II (n = 30)
Tầm vận động
n
%
n
%
Không hạn chế
3
10,0
7
23,3
Hạn chế ít
16
53,3
19
63,3
Hạn chế vừa
9
30,0
4
13,4
Hạn chế nhiều
2
6,7
0
Hạn chế rất nhiều
0
p I - II
> 0,05
0
X ± SD (T3)
5,30 ± 4,06
3,30 ± 2,84
< 0,05
X ± SD (T0)
11,47 ± 6,03
11,70 ± 5,45
> 0,05
< 0,05
< 0,05
p T3 - T0
Sau điều trị, điểm hạn chế vận động cột sống cổ của 2 nhóm đã giảm có ý nghĩa thống kê so
với trước điều trị (p < 0,05). Giữa hai nhóm có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về điểm hạn chế
vận động sau 3 tuần (p < 0,05).
IV. BÀN LUẬN
Trong thoái hóa cột sống cổ thể Phong hàn
thống kê. Điều này phù hợp với tiêu chuẩn
thấp tý, triệu chứng đau xuất hiện là do ngoại
chọn bệnh nhân theo Y học cổ truyền là thể
tà xâm nhập vào kinh lạc làm kinh khí không
Phong hàn thấp tý, tương ứng với giai đoạn
lưu thông. Bài thuốc “Cát căn thang” có các vị
bệnh mới mắc, chưa gây tổn thương đến
Phòng phong, Tế tân, Quế chi, Ma hoàng,
công năng các tạng phủ nên bệnh đáp ứng
Sinh khương có tác dụng trừ phong hàn tà ở
với điều trị nhanh hơn. Hiệu suất giảm điểm
cơ biểu. Tế tân, Quế chi làm ôn ấm, thông
đau VAS ở cả hai nhóm đều cao nhất ở tuần
kinh hoạt lạc nên đặc biệt phù hợp với bệnh
điều trị đầu tiên, sự khác biệt giữa hai nhóm
nhân thể Phong hàn thấp tý. Xuyên khung,
có ý nghĩa thống kê.
Chỉ xác tác dụng hành khí hoạt huyết phục hồi
Theo lý luận Y học cổ truyền “Thông tắc
sự lưu thông khí huyết đi trong kinh lạc.
bất thống, thống tắc bất thông”, nhóm nghiên
Xuyên khung hành khí trong huyết để trừ đau,
cứu sử dụng bài thuốc “Cát căn thang” kết
trị các chứng đau do bế tắc kinh lạc. Đảng
hợp điện châm nên có tác dụng giảm đau rõ
sâm, Cam thảo có tác dụng bổ khí, hỗ trợ
rệt, cao hơn so với nhóm chứng chỉ điện
nâng cao chính khí, chính khí vững thì tà khí
châm đơn thuần. Ngoại tà khi mới xâm nhập
mới không gây bệnh được [9; 10].
còn ở biểu, vì vậy bài thuốc được dùng càng
Sau điều trị 1 tuần, điểm VAS trung bình
sớm thì biểu tà càng giải được nhanh, điều
của cả hai nhóm đều đã giảm có ý nghĩa
này có thể lý giải được mức độ giảm đau của
TCNCYH 103 (5) - 2016
53
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
nhóm nghiên cứu cao hơn nhóm chứng và
V. KẾT LUẬN
cao nhất ở thời điểm sau điều trị 1 tuần.
Hiệu suất chênh của mức độ giảm đau
giữa các thời điểm sau tuần 2 so với tuần 1,
sau tuần 3 so với tuần 2 không có sự khác
biệt giữa hai nhóm, điều này có thể do sau
Bài thuốc ”Cát căn thang” kết hợp điện
châm mang lại hiệu quả giảm đau cao hơn so
với điều trị bằng điện châm đơn thuần ở thời
điểm sau 1 tuần và sau 3 tuần điều trị.
tuần điều trị thứ nhất, điểm đau VAS của cả
Tầm vận động cột sống cổ cũng được cải
hai nhóm đã giảm đáng kể so với trước điều
thiện rõ rệt sau 3 tuần ở nhóm điều trị bài
trị, nên mức giảm các tuần sau không khác
thuốc kết hợp điện châm, nhiều hơn so với
biệt nhiều. Tuy nhiên, hiệu suất chênh của mỗi
nhóm điều trị điện châm đơn thuần.
nhóm sau từng tuần điều trị đều có ý nghĩa
thống kê.
Lời cảm ơn
Cùng với mức độ giảm đau, mức độ cải
Nhóm tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn
thiện tầm vận động cột sống cổ là một trong
chân thành và sâu sắc tới Ban giám đốc -
những tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá hiệu
Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương đã
quả điều trị. Hạn chế tầm vận động cột sống
giúp đỡ, tạo điều kiện cho chúng tôi trong
cổ do thoái hóa là hậu quả của triệu chứng
nghiên cứu này.
đau, co cứng cơ, giảm độ đàn hồi bao khớp
và dây chằng hoặc do các tổn thương gai
xương, hẹp khe khớp… So sánh hai nhóm
giữa trước và sau điều trị đều giảm điểm tầm
vận động trung bình từ mức độ hạn chế vừa
xuống mức độ hạn chế ít, sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê. Nhóm nghiên cứu có điểm
tầm vận động trung bình sau điều trị thấp hơn
nhóm chứng có ý nghĩa thống kê. Cột sống cổ
là đoạn cột sống mềm dẻo nhất. Cột sống cổ
có các động tác và biên độ linh hoạt hơn cột
sống thắt lưng là do đốt sống C1 (đốt đội) có
thể quay quanh đốt sống C2 (đốt trục), khớp
đốt sống cổ có góc nghiêng phù hợp cho phép
chuyển động trượt giữa các thân đốt nên có
thể gập (cúi), duỗi (ngửa) cổ dễ dàng và do
khả năng đàn hồi của đĩa đệm. Cột sống cổ
bình thường có thể gấp đạt tới mức cằm
chạm vào ngực, duỗi đạt mức ụ chẩm ở tư thế
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ môn Nội, Trường Đại học Y Hà Nội
(2004). Bài giảng Bệnh học Nội khoa tập II.
Nhà xuất bản Y học, 327 - 333, 335 - 336.
2. Nguyễn Thị Ngọc Lan (2012). Bệnh
học cơ xương khớp nội khoa. Nhà xuất bản
Giáo dục Việt Nam, 140 - 153,350 - 351.
3. John Imboden, David B. Hellmann,
John H. Stone (2004). Current Rheumatology
Diagnosis & Treatment. The McGraw - Hill
Companies Inc, 77 - 83.
4. Hồ Hữu Lương (2006). Thoái hóa cột
sống cổ và Thoát vị đĩa đệm. Nhà xuất bản Y
học, 7 - 32, 53 - 59, 60 - 61, 92 - 96.
5. Nguyễn Văn Thông (2009). Bệnh Thoái
hóa cột sống cổ. Nhà xuất bản Y học, 8 - 15,
17 - 31, 36 - 100.
nằm ngang, động tác nghiêng có thể đạt tới tai
6. Khoa Y học cổ truyền, Trường Đại học
chạm đầu trên xương cánh tay, động tác xoay
Y Hà Nội (2005). Bài giảng Y học cổ truyền tập
II. Nhà xuất bản Y học, 157 - 158, 160 - 163.
có thể đạt tới mức cằm ở trên vai [4].
54
TCNCYH 103 (5) - 2016
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
7. Khoa Y học cổ truyền, Trường Đại
học Y Hà Nội (2006). Nội khoa Y học cổ
truyền. Nhà xuất bản Y học, 249 - 251, 253 256, 373 - 378, 439 - 440.
9. Trương Cảnh Nhạc (2006). Cảnh Nhạc
toàn thư. Nhà xuất bản kỹ thuật khoa học Sơn
Tây, chương 16 , 782.
10. Nguyễn Nhược Kim, Hoàng Minh
8. Nguyễn Nhược Kim, Trần Quang Đạt
(2008). Châm cứu và các phương pháp chữa
bệnh không dùng thuốc. Nhà xuất bản Y học,
15, 37, 77, 114 - 115, 134 - 135, 158, 192 -
Chung (2009). Dược học cổ truyền. Nhà xuất
bản Y học, 35 - 40, 42 - 43, 52, 95, 105 - 106,
211 - 212, 229 - 232.
203, 223 - 225.
Summary
THE EFFECT OF “CAT CAN THANG” FORMULA COMBINED WITH
ELECTRO – ACUPUNCTURE ON RELIEVING PAIN AND IMPROVING
CERVICAL SPINE RANGE OF MOTION IN PATIENTS WITH
NECK PAIN DUE TO CERVICAL SPONDYLOSIS
Cervical spondylosis is a chronic disease accounted for 14% of joints degenerative problems,
in which neck pain is one of the main reasons that makes the patients go to the hospital. The
study was conducted to evaluate the analgesic effect and the ability to improve cervical spine
movement of ”Cat can thang” combined with electro – acupuncture in patients with neck pain due
to cervical spondylosis. The results show that the study group using the formula and electro –
acupuncture decreased the mean VAS score from 6.00 ± 1.46 to 1.37 ± 1.16, statistically lower
than in the control group (p < 0.05) after 1 week and 3 weeks of treatment. The method also
improved the cervical spine range of motion better than in the control group (statistically
significant, p < 0.05). In conclusion, ”Cat can thang” combined with electro – acupuncture has
good effects on pain and improving normal movement of cervical spine in patients with neck pain
due to cervical spondylosis.
Keywords: Cervical spondylosis, neck pain, ”Cat can thang”, electro – acupuncture,
analgesia, range of motion
TCNCYH 103 (5) - 2016
55