Một số kinh nghiệm đổi mới phơng pháp dạy học môn Toán lớp 2.
I/Đặt vấn đề:
Việc nâng cao chất lợng giáo dục toàn diện hiện nay là một việc làm
quan trọng và bức thiết hơn bao giờ hết. Tiểu học là bậc học nền tảng có vị trí
đặc biệt quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân. Bởi vậy việc nâng cao
chất lợng giáo dục toàn diện cần đợc coi trọng đúng mức. Trong thời gian qua,
vấn đề đó đã đợc chú ý một cách thờng xuyên. Song so với yêu cầu thì cần
phải nổ lực, cố gắng nhiều hơn nữa. Trong thời đại hiện nay khi mà xu thế
toàn cầu hoá đang diễn ra một cách mạnh mẽ, xu thế hội nhập đang tiếp tục
( có tính quy luật ) thì các quốc gia trên thế giới đều tìm cách nâng cao chất l-
ợng giáo dục để hội nhập một cách chủ động và hiệu quả. Trong giai đoạn
hiện nay khi công cuộc đổi mới đang thu đợc nhiều kết quả thì việc đào tạo
con ngời mới phát triển toàn diện có ý nghĩa lớn lao vô cùng. Muốn làm đợc
việc đó, chúng ta cần phải có sự quan tâm đặc biệt trong giáo dục, giảng dạy
hàng ngày và trong từng môn học. Trong chơng trình Tiểu học hiện nay có rất
nhiều môn học, song có 2 môn quan trọng nhất đó là Toán và Tiếng Việt. Nói
một cách khách quan là, hiện nay học sinh Tiểu học, học tập cha hoàn toàn
đáp ứng yêu cầu đề ra. Vẫn còn một số em cha nắm chắc kiến thức, cha thực
hiện tốt các kỹ năng, các thao tác trong từng môn học, bài học. Việc thay sách
Toán Tiểu học là một yêu cầu khách quan thì việc đổi mới phơng pháp giảng
dạy là điều không thể chậm trể. Song việc đổi mới nh thế nào, bắt đầu từ đâu,
ngời thực hiện ra sao thì quả là không dễ dàng chút nào. Muốn làm đợc việc
đó phải dày công nghiên cứu, tìm tòi, sáng tạo. Mà trớc hết là ngời giáo viên
giảng dạy. Thấm nhuần tinh thần đó, thời gian qua bản thân tôi đã không
ngừng nghiên cứu, tìm tòi, chủ động nắm bắt để giảng dạy Toán lớp 2 có kết
quả. Tuy nhiên, đây cũng chỉ là những thành công bớc đầu.
II/ Cơ sở của việc viết sáng kiến kinh nghiệm
1/ Cơ sở lý luận: Dạy Toán học là dạy cho học sinh sáng tạo, là rèn luyện các
kỹ năng, trau rồi phẩm chất đạo đức, tính siêng năng, cần cù, chịu khó. Đó là
phẩm chất vốn có của con ngời. Thông qua học Toán để đức tính đó đợc thờng
xuyên phát huy và ngày càng hoàn thiện. Chơng trình Toán Tiểu học là một
công trình khoa học mang tính truyền thống và hiện đại. Việc dạy Toán Tiểu
học phải đợc đổi mới một cách mạnh mẽ về phơng pháp, về cung cách lên
lớp,về chấm chữa và đánh giá học sinh. Nghiên cứu chơng trình Toán lớp 2
chúng ta thấy rằng đó là một nội dung hoàn chỉnh sắp xếp từ dễ đến khó, từ
thấp lên cao, từ đơn giản đến phức tạp phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý và đặc
điểm nhận thức của trẻ từ 6 tuổi trở lên. Nghiên cứu để thấy rõ nội hàm của
nó, bản chất của nó mới có phơng pháp giảng dạy sát đúng. Sáng kiến kinh
nghiệm là một tập hợp về nhận thức, cách nhận định, đánh giá, phân tích tình
hình để tìm ra con đờng đi mang lại kết quả theo mong muốn. Nếu chỉ dựa vào
các văn bản của trên, dựa vào thiết kế bài dạy và sách giáo khoa để giảng dạy
theo lối áp đặt thì quả là phản khoa học, không mang tính s phạm tí nào. Nh
vậy dễ cho ngời dạy song khó cho ngời học. Và nh vậy thì vai trò của ngời
thầy sẽ không rõ. Qua đó tính sáng tạo cũng không có. Dạy Toán là dạy sáng
tạo là dạy cách suy luận lô rích thì phải mở rộng ngoài sách giáo viên, sách
giáo khoa, sách thiết kế của Bộ. Dạy toán là dạy cách làm việc sáng tạo, cách
Giáo viên : Trần Thị Thanh Nga
1
1
Một số kinh nghiệm đổi mới phơng pháp dạy học môn Toán lớp 2.
suy luận, cách sống nhân văn thời hiện đại. Thế nên ngời giáo viên phải có
tầm nhìn. Tầm nhìn đó vừa xa vừa thực tế, phải nắm bắt đợc lý thuyết song
phải có kỹ năng khái quát vừa hết sức cụ thể. Nh vậy phải đọc nhiều, tích luỹ
nhiều, và phải rút ra đợc những điều cần thiết để vận dụng.
2/ Cơ sở thực tiển
Trong thực tiển có nhiều điều khác với sách vở, có nhiều điều không
sách vở nào nói hết. Toán học cũng vậy. Sách vở không nói hết mới cần đến
vai trò của ngời thầy. Trong thực tiển Sách vở không lờng hết những tình
huống xảy ra trong quá trình dạy học. Bởi vậy sách dạy chúng ta phơng pháp
truyền thụ kiến thức. Song chúng ta cũng có thể giúp ngời viết sách hoàn thiện
phơng pháp giảng dạy một cách tốt hơn. Cha nói đối tợng học sinh ở mỗi địa
phơng lại có sự khác nhau. Nhận thức của các em có sự chênh lệch do đó ngời
giáo viên tuỳ theo học sinh của lớp mình, của địa phơng mình để có cách dạy
thích hợp. Học sinh Trờng Tiểu học Quảng Thuận có đặc điểm riêng, lớp 2B
có những điểm khác biệt so với lớp 2 trong trờng. Một số em môn Toán còn
yếu, phơng pháp học tập cha rõ ràng, còn thụ động trong việc tiếp thu bài.
Song điều đáng nói ở đây là nhân dân quan tâm đến việc học nhiều hơn, yêu
cầu của họ đối với chất lợng đào tạo cao hơn, nh vậy trách nhiệm nặng nề
thuộc vào ngời giáo viên trực tiếp đứng lớp. Hiện nay có nhiều học sinh học
Toán cha giỏi. Theo tôi là một phần do ngời giáo viên truyền thụ kiến thức, với
mục tiêu nâng cao chất lợng dạy học, trong năm qua bản thân tôi đã có tinh
thần trách nhiệm, có ý thức về chuyên môn trong việc tiếp cận với phơng pháp
giảng dạy Toán 2 mới. Chính vì thế nên tôi chọn đề tài: Một số kinh nghiệm
đổi mới phơng pháp dạy học môn Toán lớp 2 ở bậc tiểu học.
III.Phạm vi, đối tợng, phơng pháp viết sáng kiến kinh
nghiệm :
1/phạm vi sáng kiến kinh nghiệm : Bản sáng kiến kinh nghiệm này viết trong
phạm vi môn Toán lớp 2. Đề cập đến nội dung Toán 2(hệ thống hoá kiến thức)
phân tích nội dung Toán 2, phơng pháp dạy Toán 2, (công tác giảng dạy và
quá trình thực hiện phạm vi nghiên cứu là học sinh lớp 2B)
2/ Đối t ợng nghiên cứu : Đó là đặc điểm tình hình địa phơng và Trờng Tiểu
học Quảng Thuận. Giáo viên và học sinh lớp 2B Trờng Tiểu học Quảng
Thuận. Sách giáo khoa, thiết kế bài dạy Toán 2, các văn bản, hớng dẫn có liên
quan đến dạy Toán 2 (Thay sách).
3/Ph ơng pháp viết sáng kiến kinh nghiệm : Trớc hết là su tầm, tập hợp các văn
bản số liệu có liên quan đến việc dạy Toán 2 thay sách. Tập hợp thống kê
những công việc bản thân tôi thực hiện trong năm học 2007-2008. Phân tích
nhận định các số liệu và những việc đã làm trong thời gian qua bài học rút ra
trong quá trình giảng dạy.
IV/ Thực trạng và giải pháp thực hiện:
1/ Thực trạng tình hình lớp 2B tr ờng tiểu học Quảng thuận :
Giáo viên : Trần Thị Thanh Nga
2
2
Một số kinh nghiệm đổi mới phơng pháp dạy học môn Toán lớp 2.
*Năm học 2007 - 2008 lớp 2B có 33 em, trong đó có 16 em nữ, 1em khuyết
tật. Học sinh phân bổ trên 9 xóm. Qua khảo sát chất lợng môn Toán đầu năm
có kết quả nh sau:
+ Loại giỏi có: 9 em (28,1%)
+ Loại khá có: 8 em (25%)
+ Loại TBinh : 10 em (31, 3%)
+ Loại yếu có: 4 em (15,6 %)
- Tình hình chất lợng làm bài của học sinh có những u điểm, nhợc điểm về
khách quan và chủ quan sau:
*/ u điểm : Học sinh có ý thức làm bài, trình bày cẩn thận, bài viết chu đáo. Kỹ
năng tính toán khá chính xác và tơng đối nhanh. Nhiều em viết đẹp, rõ ràng.
Đặt tính đúng, đẹp, thẳng hàng. Bài giải đúng lời giải và ghi đúng danh số.(em
Hằng, em Vinh).
*/ Nh ợc điểm : -Một số ít em cha đọc kĩ đề. Đặt tính cha thẳng hàng. Các phép
tính hơi khó còn đặt sai. Làm bài sai không thử lại mà ghi vào bài làm. Trình
bày bài giải cha chính xác. Không ghi danh số vào phép tính. Có em làm bài
song không ghi đáp số (em Nam, Thế Anh, Tuấn Anh).
- Phần thiểu một số phụ huynh còn giao khoán việc học của con em mình cho
giáo viên chủ nhiệm.
- Giáo viên chủ nhiệm: Bản thân tôi vừa mới ra trờng dạy, kinh nghiệm giảng
dạy cha nhiều, cũng là năm đầu tiên dạy lớp 2, bớc đầu có phần lúng túng. Với
những mặt u và hạn chế của lớp 2B, đầu năm học môn Toán nh vậy nên bản
thân mạnh dạn đa ra một số giải pháp đổi mới phơng pháp dạy Toán 2 nh sau:
2/ Một số giải pháp:
*Bản thân tôi đã nắm lại toàn bộ chơng trình toán 2 một cách có hệ thống và
truyền đạt đến từng học sinh những nội dung sau:
- Toán hai có mục tiêu sau:
+ Dạy toán 2 giúp học sinh biết: đọc, đếm, viết các số đến 1.000.
+ So sánh, sắp xếp các số theo thứ tự xác định.
+ Sử dụng bảng cộng, bảng trừ ( có nhớ ) trong phạm vi 100 để thực
hành tính với các số đến 3 chữ số, tìm một thành phần cha biết của một phép
cộng, phép trừ.
+ Thực hành nhân 2, 3, 4, 5 chia 2, 3, 4, 5 trong trờng hợp đơn giản, tìm
thừa số và số bị chia.
+ Xác định 1/2; 1/3; 1/4; 1/5 của một nhóm đồ vật.
+ Đong bằng lít, các đơn vị đo độ dài mm, dm, m, km. Đo và ớc lợng
các độ dài, đo và ớc lợng các khối lợng với đơn vị đo kg, thực hành xem lịch
Giáo viên : Trần Thị Thanh Nga
3
3
Một số kinh nghiệm đổi mới phơng pháp dạy học môn Toán lớp 2.
ngày, tháng, các loại giấy bạc, 100, 200, 500, 1.000đ. Thực hành chuyển đổi
các số đo đại lợng ( trờng hợp đơn giản )
+ Hình tứ giác, hình chữ nhật, đờng thẳng, 3 điểm thẳng hàng, đờng gấp
khúc, độ dài đờng gấp khúc, chu vi hình tam giác, tứ giác.
+ Phát hiện và giải quyết vấn đề: Bằng nói và viết các tình huống cụ thể,
bằng giải toán với một phép tính.
+ Cách học toán và phát triển năng lực t duy, tự tin, hứng thú trong học
toán.
*Dạy toán 2 phải tiến hành đổi mới theo ph ơng pháp sau:
- Về số học: Đây là nội dung trọng tâm cốt lỗi của môn Toán lớp 2.
Phần số học bao gồm: Đọc, viết, đếm, so sánh các số trong phạm vi 1.000. Các
phần bằng nhau của đơn vị, bảng nhân, chia 2, 3, 4, 5. Phép cộng và phép trừ
các số có 2 hoặc 3 chữ số ( chủ yếu nhớ ) có nhớ chỉ có 1 lợt và không liên
tiếp. Phép nhân số có 1hoặc 2 chữ số ( tròn chục ) với 1 số có 1 chữ số. Phép
chia số có 1 hoặc 2 chữ số cho số có một chữ số ( chia hết ). Tính nhẩm trong
phạm vi các bảng tính cộng, trừ, nhân, chia các số tròn chục, tròn trăm ( không
nhớ ). Tích hợp các nội dung nêu trên trong mạch số học. Biết cách đặt tính rồi
tính. Khi dạy học phần này, tôi đã phải lu ý dạy đến đâu chắc đến đó. Vừa dạy
kiến thức mới vừa khắc sâu kiến thức cũ. Hình thành cho các em tự chiếm lĩnh
kiến thức, tự suy nghĩ tìm tòi để rút ra vấn đề. Khi dạy phần cấu tạo số phải
chú ý đến việc phân tích so sánh...
Khi dạy bảng nhân chia 2, 3, 4, 5 để các em dễ học. Phải cho học sinh
nắm chắc quan hệ giữa bảng nhân và bảng chia. Dạy phép nhân, chia có nhớ
phải chú ý rèn tính cẩn thận, chịu khó cho học sinh. Dạy tính nhẩm phải rèn kĩ
năng nhẩm không đợc viết ra giấy để tính toán. Dạy tính cộng hoặc trừ phải
dạy cách đặt tính để tính ( đặt thẳng cột để thực hiện phép tính ). Rèn luyện
tính cẩn thận trong tính toán. Khi gặp bài toán khó phải tìm mọi cách để làm
cho bằng đợc. Lúc gặp bài toán dễ thì không đợc chủ quan, vội vàng dẫn đến
làm bài sai.
- Khi dạy nội dung đại lợng và đo đại lợng cần thay đổi cơ bản về ph-
ơng pháp giảng dạy. Giáo viên phải tổ chức giờ dạy dới dạng hoạt động học
tập. Học sinh phải phát huy tính tích cực chủ động trong học tập. Tuỳ mạch
kiến thức mà tìm cách dạy cho phù hợp, hiệu quả. Qúa trình dạy phải hình
thành biểu tợng về đơn vị đo đại lợng. Thông qua quan sát, ớc lợng, tiếp xúc,
so sánh, đối chiếu để học sinh có biểu tợng đo khối lọng ( nh 1 lít ). Giáo viên
phải cho học sinh quan sát, đong, đếm, sờ mó đến tận nơi vật đó. Sau đó giáo
viên hệ thực tế hàng, ngày cho học sinh tăng cờng các hoạt động thực hành đo
lờng, ớc lợng. Học sinh phải sử dụng thớc để đo độ dài, ớc lợng các số đo độ
dài ( trong phạm vi phù hợp với cm, dm, m, mm ). Phải hớng dẫn cho các em
xem đồng hồ ( khi kim dài chỉ số 12, số 3 hoặc số 6 ) học sinh đọc lịch hằng
ngày qua tờ lịch cụ thể. Cho các em thực hành cân ( cân đồng hồ ) và ớc lợng
Giáo viên : Trần Thị Thanh Nga
4
4
Một số kinh nghiệm đổi mới phơng pháp dạy học môn Toán lớp 2.
theo đơn vị kg. Tập cho học sinh có kĩ năng chuyển đổi các đơn vị đo thông
thờng ( chủ yếu các đơn vị đo độ dài, quan hệ 1 giờ = 60 phút ). Học sinh đợc
làm quen với việc mua, bán đổi tiền trong trờng hợp đơn giản ( phạm vi
1000đ ).
* Về dạy các yếu tố hình học. Yếu tố hình học là một trong bốn mạch
kiến thức trong chơng trình toán 2. Khi xem xét riêng mục tiêu cụ thể dạy yếu
tố hình học cần đặt trong mối liên hệ với các mạch kiến thức mà cốt lõi là
mạch kiến thức số học. Dạy các yếu tố hình học lớp 2 phải làm cho học sinh
nhận biết hình chữ nhật, hình tứ giác qua hình dạng tổng thể. Bớc đầu làm
quen với khái niệm đờng thẳng, đờng gấp khúc, 3 điểm thẳng hàng. Có khái
niệm ban đầu về chu vi của một số hình đơn giản. Tính chu vi hình tam giác,
chu vi hình tứ giác. Phát triển trí tởng tợng qua quá trình học tập các yếu tố
hình học. Nh vậy Toán 2 có nhiều điểm mới. Tìm hiểu đợc những điểm mới về
nội dung dạy học yếu tố hình học sẽ góp phần dạy tốt mạch kiến thức cũng
nh dạy tốt chơng trình Toán 2 .
3/Về ph ơng pháp dảng dạy : Bản thân giáo viên chỉ giữ lại những u điểm
cơ bản của phơng pháp cũ. Giáo viên vừa là ngời hớng dẫn cho học sinh hoạt
động. Học sinh phải tự phát hiện và quả quyết nhiệm vụ bài học. Đồng thời
phải tự chiếm lĩnh kiến thức mới là chủ yếu dới sự hớng dẫn của giáo viên.
Qúa trình giảng dạy phải tăng cờng mối liên hệ giữa kiến thức cũ và kiến thức
mới. Phải áp dụng kiến thức mới trong sự đa dạng, phong phú của các bài thực
hành, luyện tập. Về việc tổ chức hoạt động cho học sinh. Bản thân phải xác
định đợc kiến thức cần hình thành, phải chuẩn bị tốt giờ lên lớp ( nh đồ vật,
mô hình, hình vẽ, kí hiệu... ). Qúa trình dạy phải nêu ra các tình huống có vấn
đề, hớng giải quyết vấn đề. Thờng xuyên tổ chức cho học sinh các thao tác
bằng tay trên các đồ vật, mô hình, quan sát hình ảnh, kí hiệu... Chú ý đúng
mức việc hớng dẫn học sinh mô tả thành lời các thao tác và kết quả thu đợc.
Phần luyện tập thực hành phải thực hiện với nhiều hình thức khác nhau. Việc
sử dụng sách giáo khoa phải hợp lý khoa học. Khi dạy kiến thức mới phải nêu
các tình huống, phải tổ chức cho học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức mới. Phần
thực hành là các bài tập cũng cố đợc sắp xếp từ dễ đến khó. Tuỳ theo khả năng
học sinh có thể hình thành toàn bộ hoặc một phần số bài thực hành ngay trong
tiết học.
* Việc kiểm tra học sinh cũng có những thay đổi đáng kể:Kiểm tra kiến
thức kĩ năng cơ bản, phân loại đề theo từng đối tợng học sinh ( Giỏi- Khá -
Trung bình- Yếu.) Bản thân tôi đã dùng nhiều hình thức trắc nghiệm nh:
- Trắc nghiệm đúng, sai
- Trắc nghiệm ghép đôi
- Trắc nghiệm điền thế
- Trắc nghiệm nhiều lựa chọn
Giáo viên : Trần Thị Thanh Nga
5
5