Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Ứng dụng kỹ thuật LASEK trong điều trị cận thị nặng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.69 KB, 7 trang )

dán plastic.
Đặt vành mi, bổ xung thêm vài giọt
Novésine.

chúng tôi tiến hành công trình nghiên
cứu này.

Dùng khoan giác mạc LASEK
8mm để rạch biểu mô, con dao này đặt ở
trung tâm trục thị giác, ấn và xoay nhẹ.
Dùng dụng cụ để trữ Alcohol

Tiến trình phẫu thuật lần thứ

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1.

Đối tượng:
42 mắt của 25 bệnh nhân có độ cận
thị từ -10D đến -16D được đưa vào
nghiên cứu. Những bệnh nhân này không

(holding) đường kính 8.5mm đặt lên giác
mạc bao quanh đường rạch biểu mô.
Dụng cụ này được đổ đầy
Ethylalcohol 20% , chờ khoảng 35 đến

có chỉ định làm LASIK vì bề dày giác
mạc mỏng.
Khám tiền phẫu gồm:
Khúc xạ trước và sau liệt điều tiết.



45 giây.
Alcohol được lấy đi bằng sponge,
và lấy dụng cụ đi.
Giác mạc ngay sau đó được rửa

Khám mắt trên đèn khe.
Khám đáy mắt.
Chụp bản đồ giác mạc (corneal
topography).

bằng dung dịch BSS và lau khô bằng
những miếng sponge.
Dùng cuốc nhỏ biểu mô (microhoe)
để tách vạt biểu mô ở bờ của đường rạch
biểu mô. Nếu bờ biểu mô khó tách,

53


người ta có thể áp Alcohol lại trong 15
giây.
Dùng spatule tù tách biểu mô để

Giác mạc sẽ được che đậy bằng
kính tiếp xúc mềm và sẽ được lấy đi sau
4 ngày.

nâng vạt biểu mô.
Dồn vạt biểu mô ở vị trí 12 giờ.

Giác mạc sẽ được cắt gọt bằng máy

Sau mổ dùng kháng sinh và kháng
viêm trong 4 đến 5 ngày.
Phẫu thuật lần hai sẽ được tiến

LASER MEL 70.
Sau đó xối rửa giác mạc bằng dung
dịch BSS trong vòng 5 -10 giây.
Vạt biểu mô sẽ được đặt lại bằng

hành cùng kỹ thuật như lần thứ nhất, sau
từ 6 đến 8 tháng khi mà mắt đã ổn định.

spatule đầu tù.

bệnh nhân đã được phẫu thuật bằng kỹ
thuật LASEK hai lần, tuổi từ 18-60.

1.

KẾT QUẢ
Sau đây là kết quả 42 mắt của 25

Phân chia theo giới tính:
Bảng 1. Phân chia theo giới tính
Giới

Tỷ lệ (%)


Nam 13

52

Nữ

46

12

Tổng số 25
2.

100

Phân chia theo tuổi:
Bảng 2. Phân chia theo độ tuổi
Tuổi

Số bệnh nhân

Tỷ lệ (%)

< 20

2

8

20-30


10

40

30-40

7

28

40-50

4

16

50-60

2

8

Tổng số

25

100

Nhận định: cao nhất là lứa tuổi lao động (từ 20-40 tuổi)

3.

Phân chia theo nơi cư trú:
Bảng 3. Phân chia theo địa bàn cư trú
Nơi cư trú

Số bệnh nhân

54

Tỷ lệ (%)


4.

Tp HCM

14

56

Tỉnh

11

44

Tổng số

25


100

Phân chia theo độ tương đương cầu:
Bảng 4. Phân chia theo độ tương đương cầu
Độ tương đương cầu
Số mắt
(Diop)
9
5
10
4
11
4
12
4
13
4
14
7
15
5
16
4
17
4
Tổng số
42

Nhận định: khoảng 60% mắt có độ

tương đương cầu >13D, với độ này
thường không có chỉ định làm LASIK vì
5.

19.9
9.5
9.5
9.5
9.5
16.6
14.2
9.5
9.5
100

chiều dày giác mạc không cho phép do
đó chúng tôi phải dùng kỹ thuật bóc vạt
biểu mô và phân làm hai giai đoạn.

Thị lực chỉnh kính tốt nhất trước mổ lần 1:
Bảng 5. Thị lực chỉnh kính tốt nhất trước mổ lần 1
Thị lực
Số mắt
Tỷ lệ (%)
< 1/10
0
0
1-3/10
03
7.15

3/10-5/10
08
19.05
5/10-7/10
11
26.2
7/10-10/10
20
47.6
Tổng số
42
100

Nhận định: trước mổ chưa đến 50%
bệnh nhân có thị lực đeo kính tốt nhất 
6.

Tỷ lệ (%)

7/10 vì độ cận nặng, đáy mắt hầu hết bị
thoái hoá võng mạc cận thị nặng.

Thị lực trước mổ lần 2:
Bảng 6. Thị lực trước mổ lần2
Thị lực
TL tốt nhất điều chỉnh

55



Số mắt
3
8
10
21
42

1-3/10
3-5/10
5-7/10
7-10/10
Tổng số
Nhận định: Thị lực có kính 50% đạt

Tỷ lệ (%)
7.15
19.05
23.80
50.00
100
Không có trường hợp nào bị mất thị

>7/10.
Mổ lần 2: Tiến hành trung bình sau

lực sau điều chỉnh.

14.9 tháng (từ 6 đến 32 tháng).
7.


Thị lực sau mổ lần 2:
Bảng 7. Thị lực sau mổ lần 2
Thị lực

Thị lực không điều chỉnh
Số mắt

Tỷ lệ (%)

1-3/10

4

9.5

3-5/10

6

14.3

5-7/10

10

23.8

7-10/10

22


52.4

Tổng số

42

100

Nhận định: sau mổ lần 2 tỷ lệ thị
lực không điều chỉnh > 5/10 đạt > 76%.
Không có trường hợp nào bị mất thị

Biến chứng trong lúc mổ: hầu hết
các bệnh nhân đều có biểu mô dính nên
khó bóc hơn. Tuy nhiên không có ca nào

lực sau khi điều chỉnh.
Nhận định: thị lực điều chỉnh trước
mổ >5/10 xấp xỉ 73% và thị lực không
điều chỉnh sau mổ lần 2 > 5/10 gần bằng

bị nát vạt hoặc phải áp Alcool lần 2,
không có ca nào phải chuyển sang làm
PRK.

76%. Như vậy sau mổ thị lực không điều
chỉnh đã cao hơn trước mổ có kính.
Thời gian đo thị lực sau mổ: sớm
nhất 1 tuần và muộn nhất 1 tháng.


Biến chứng sau mổ:
Không có bệnh nhân nào đau
nhiều, chỉ xốn và hơi nhức trong ngày
đầu.
Không có ca nào bị haze nặng, một

Thời gian thị lực phục hồi tốt nhất:
sau 1 tháng.

vài ca bị haze độ 1, 2 sau thời gian điều
trị hết.

56


Về biến chứng: bóc vạt biểu mô lần
2 cũng như lần 1 bệnh nhân không thấy
đau, thời gian phục hồi thị lực cũng
khoảng 1 tuần. Lúc bóc vạt biểu mô tuy
rằng có khó hơn vì biểu mô dính chắc
hơn nhưng không có ca nào phải áp thêm
alcool hay nát vạt biểu mô. Đây là một
ưu điểm của bóc vạt biểu mô hơn hẳn
LASIK vì không bị biến chứng của vạt
(nhăn vạt, thủng vạt…) không bị viêm
nhiễm ở vạch ngăn cách, cát sahara, biểu
mô nội triển, mắt khô…

Không có biến chứng về biểu mô,

viêm nhiễm, suy yếu biểu mô, mắt khô.
Không có trường hợp nào bị mất thị
lực sau điều chỉnh.
BÀN LUẬN
Y văn trên thế giới rất ít nói tới
phẫu thuật bóc vạt biểu mô lần 2. Chúng
tôi chỉ thấy một tư liệu của Bs. Bernhard
Gabler ở Đại học Regenburg – Đức (1)
đăng trong OSN số 4/2003, nói về 10
bệnh nhân được mổ bóc vạt biểu mô lần
2 đã cho kết quả an toàn và hữu hiệu.
Ở đây chúng tôi chỉ chọn một cách
ngẫu nhiên 25 bệnh nhân (42 mắt) để bóc
vạt biểu mô lần 2 với độ tương đương
cầu trung bình 1-8D thì thấy độ cận cần
phải làm lần hai của chúng tôi cao hơn
độ cận của tư liệu (1) (cao hơn cả về độ
cận thị cũng như số bệnh nhân (trung
bình 1-6D 10 bệnh nhân)
Sự thay đổi về mức thị lực không
chỉnh kính khi mổ lần 2 so với trước mổ
ở tất cả các nhóm đều có sự biến đổi.
Giải thích sự biến đổi này chúng tôi cho
rằng đây chính là ưu điểm của phẫu thuật
khúc xạ đã khắc phục được những nhược
điểm của việc đeo kính. Những bệnh
nhân bị cận thị cao phải đeo những kính
phân kỳ nặng điều này sẽ tạo nên những
quang sai lớn là nguồn gốc gây nên sự
nhiễu xạ. Khi chúng ta phẫu thuật khúc

xạ bệnh nhân sẽ không phải mang kính
nặng như vậy sẽ loại bỏ được quang sai
do dụng cụ quang học gây nên. Điều này
không rõ nét ở những bệnh nhân có độ
tật khúc xạ thấp.

KẾT LUẬN
Phương pháp bóc vạt biểu mô là
một kỹ thuật an toàn và hữu hiệu để mổ
cho các bệnh nhân có độ cận cao, giác
mạc mỏng mà phương pháp LASIK
không có chỉ định.
Với độ cận nặng -10 đến -16D
chúng tôi mổ bóc vạt biểu mô qua hai giai
đoạn. Giai đoạn đầu giải quyết < 8D, số
độ còn lại làm bóc vạt biểu mô lần 2 sau
khi mắt đã ổn định.
Về biến chứng của bóc vạt biểu mô
lần hai: chúng tôi thấy cũng như lần đầu.
Bệnh nhân không đau, không bị
haze, không có biến chứng nào khác và
thời gian phục hồi thị lực cũng như lần
đầu. Có khác chăng chỉ là khi bóc biểu
mô giác mạc có khó hơn vì biểu mô dính
hơn, nhưng với những người đã có kinh
nghiệm mổ bóc vạt biểu mô thì trở ngại
này không có gì đáng kể.
Chúng tôi thấy với mắt đã làm bóc
vạt biểu mô lần 1 mà vẫn còn độ cận thì
nên làm bóc vạt biểu mô lần 2 vì kết quả

rất an toàn và hữu hiệu.

57


TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1.
BERNHARD GABLER: “LASEK safe for myopic enhencements” –OSN
4/2003.
2.
CESAR SANCHEZ GALEMA: “LASIK –LASEK: New horizons in
quality of vision” Highlight of ophthamology International 2003, p 267271.
3.
HERSH PS, BRINT SF, MALONEY RK, et al.: Photorefractive
keratectomy versus laser in situ keratomileusis for moderate to high
myopia; a randomized prospective study. Ophthalmology. 1998;105:15121522.
4.
SHER NA, HARDTEN DR, FUNDINGSLAND B, et al.: 193-nm excimer
photorefractive keratectomy in high myopia. Ophthamology. 1994; 101:
1575-1582
5.
WILLIAMS DK.: Excimer laser photorefractive kerataectomy for extreme
myopia. J. Cataract Refract Surg. 1996; 22: 910-914.

58



×