Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Đánh giá kết quả điều trị vỡ tụy do chấn thương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (603.27 KB, 5 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 

Nghiên cứu Y học

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VỠ TỤY DO CHẤN THƯƠNG 
Nguyễn Hoàng Linh*, Mai Thanh Thúy* 

TÓM TẮT 
Mở đầu: Tụy là tạng nằm sâu trong ổ bụng và được bảo vệ ở trên và xung quanh bởi các cung sườn, phía 
sau bởi cột sống, phía trước bởi các tạng trong ổ bụng như gan, dạ dày, ruột và thành bụng trước. Do vậy tụy 
khó và ít bị tổn thương trong chấn thương và vết thương bụng. Nên khi tụy bị tổn thương thường nặng do chấn 
thương rất mạnh và có nhiều tạng tổn thương phối hợp. Đây là phẫu thuật khó đòi hỏi phẫu thuật viên rất nhiều 
kinh nghiệm dễ tai biến và biến chứng trong và sau mổ. 
Mục tiêu: nhận xét kết quả bước đầu điều trị vỡ tụy do chấn thương. 
Phương  pháp: Nghiên cứu hồi cứu các trường hợp vỡ tụy được chẩn đoán và điều trị tại Bệnh Viện Đa 
Khoa Sài Gòn từ 1 / 1 / 2003 đến 31 / 12 / 2012. 
Kết quả: Trong 10 năm chúng tôi thu thập được 77 hồ sơ bao gồm cả chấn thương và vết thương tụy 
Kết  luận:  Chấn thương tụy tương đối hiếm gặp, thường phối hợp nhiều loại tổn thương bụng khác hoặc 
trong bệnh cảnh đa chấn thương. Chẩn đoán chấn thương tụy trước mổ khó chủ yếu đựa vào siêu âm và CT 
scan. Xử trí chấn thương tụy tùy đánh giá phân loại khi mổ góp phần làm giảm các biến chứng và tỷ lệ tử vong. 
Từ khóa: Phẫu thuật Whipple, viêm tụy cấp. 

ABSTRACT
EVALUATION OF TREATMENT RESULTS PANCREATIC INJURY 
Nguyen Hoang Linh, Mai Thanh Thuy 
 * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 4 ‐ 2013: 91 ‐ 95 
Background: The pancreas is the organ located deep in the abdomen and protected on and around by the 
supply  side,  the  rear  by  spine  forward  by  the  abdominal  organs  such  as  the  liver,  stomach,  intestine  and 
abdominal wall before. So difficult and less pancreatic injury in trauma and abdominal injuries. So when severe 
pancreatic  injury  due  to  trauma  usually  very  strong  and  can  coordinate  multiple  organ  damage.  This  is  a 
difficult surgery requires a surgeon experienced because may be some complications during and after surgery 


Objective: To review the initial results of treatment breaks due to pancreatic injury. 
Methods: Retrospective study of cases diagnosed pancreatic rupture and treatment in Saigon Hospital from 
1/1/2003 at 31/12/2012. 
Results: In 10 years we collected 77 documents including pancreatic injury and wound 
 Conclusion:  Pancreatic  Injuries  relatively  rare,  often  coordinating  many  different  types  of  abdominal 
injury  or  illness  polytrauma.  Diagnosis  of  pancreatic  injury  before  surgery  is  difficult  mainly  based  on 
ultrasound and CT scan. Management of pancreatic injury depends evaluations contribute. 
Key words: Whippel procedure, acute pancreatitis 

ĐẶT VẤN ĐỀ 
Tụy là tạng nằm sâu trong ổ  bụng  và  được 

bảo vệ ở trên và xung quanh bởi các cung sườn, 
phía  sau  bởi  cột  sống,  phía  trước  bởi  các  tạng 
trong  ổ  bụng  như  gan,  dạ  dày,  ruột  và  thành 

*

 Bệnh viện Đa khoa Sài Gòn 
Tác giả liên lạc: Ths.Bs. Nguyễn Hoàng Linh 

ĐT: 0903913925 

Email:  

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 2013 

91



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013

Nghiên cứu Y học 

bụng trước. Do vậy tụy khó và ít bị tổn thương 
trong chấn thương và vết thương bụng. Nên khi 
tụy bị tổn thương thường nặng do chấn thương 
rất mạnh và có nhiều tạng tổn thương phối hợp. 
Chẩn đoán thường gặp nhiều khó khăn và 
điều trị loại chấn thương này còn nhiều tranh 
luận. 
Chấn  thương  vỡ  tụy  thường  kèm  các  tổn 
thương tạng khác nên việc xử trí phải toàn diện. 

Nguyên nhân
Tổng cộng

Trong nghiên cứu của chúng tôi từ khi nhập 
viện  đến  khi  phẫu  thuật  nhanh  nhất  sau  1  giờ, 
có 14 trường hợp (18,2%) được phẫu thuật sau 3 
ngày điều trị. 

Thăm khám lâm sàng 
HA tối đa
80-90 mmHg
90-100 mmHg
>100 mmHg
Tổng cộng

Lâm sàng

Niêm nhợt
Đau bụng
Co cứng
Phản ứng
Cảm ứng

ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 

Tỷ lệ %
18,2
27,3
54,5
100

Số BN
35
77
14
56
14

Tỷ lệ %
45,5
100
18,2
72,7
18,2

Thương tổn phối hợp 


Các  trường  hợp  vỡ  tụy  được  chẩn  đoán  và 
điều  trị  tại  Bệnh  Viện  Đa  Khoa  Sài  Gòn  từ 
1/1/2003 đến 31/12/2012. 

Phương pháp nghiên cứu 
Tiền cứu hồ sơ bệnh án, thu thập, tổng kết, 
nhập dữ liệu bằng phần mềm Excel. 
Dùng toán thống kê, phần mềm SPSS 17 for 
windows để xử lý các dữ liệu. Dùng phép kiểm 
X2 và T Test để kiểm định. 

KẾT QUẢ 
Trong 10 năm chúng tôi thu thập được 77 hồ 
sơ bao gồm cả chấn thương và vết thương tụy. 
Trong đó: 

Tuổi‐Giới 

Thương tổn phối hợp
Vỡ gan hạ phân thùy IV
Vỡ gan, rách thanh mạc dạ dày
Vỡ lách

Số ca
14
14
21

Tỷ lệ %
18,2

18,2
27,3

Cận lâm sàng 
Công thức máu: trong số 49 bệnh nhân có vỡ 
gan, lách kèm theo Hct< 30%, phải truyền từ 2‐4 
đơn vị máu cùng nhóm. 
Sinh hóa: men Amylase và Lipase tăng trong 
42 bệnh nhân (54,5%). 
Siêu  âm  được  thực  hiện  tất  cả  các  trường 
hợp ghi nhận 35 ca (45,5%) có tổn thương tụy. 
CT scan được thực hiện trong 63 ca (81,8%) 
ghi nhận có tổn thương tụy. 

Tổn thương trong mổ 

Tuổi trẻ nhất 18, lớn nhất 47.  
Nam 56 bệnh nhân, nữ 21 bệnh nhân. 

Độ I (theo Lucas) ghi nhận 21 ca (27,3%), độ 
II có 56 ca (72,7%). 

Tỷ lệ nam/nữ = 8/3 (p<0,01). 

Xử trí trong mổ 

Nguyên nhân chấn thương 
Nguyên nhân
Tai nạn lao động
Tai nạn giao thông

Tai nạn sinh hoạt

92

Số BN
14
21
42
77

Triệu chứng lâm sàng 

Chúng  tôi  thực  hiện  đề  tài  này  nhằm  mục 
tiêu:  nhận  xét  kết  quả  bước  đầu  điều  trị  vỡ  tụy  do 
chấn thương. 

Đối tượng nghiên cứu, mẫu 

Tỷ lệ %
100

Thời gian phẫu thuật 

Đây  là  phẫu  thuật  khó  đòi  hỏi  phẫu  thuật 
viên rất nhiều kinh nghiệm vì dễ tai biến và biến 
chứng trong và sau mổ. 
Bệnh  viện  Đa  khoa  Sài  Gòn  gặp  một  số 
trường hợp và điều trị thành công 

Số BN

77

Số BN
49
21
7

Tỷ lệ %
63,6
27,3
9,1

Độ
I
II

Phẫu thuật
Cầm máu, dẫn lưu HCMN
Nối tụy ống tiêu hóa
Cắt đuôi tụy và lách

Số BN
21
14
42

Tỷ lệ %
27,3
18,2
54,5


Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 2013  


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 
Kết quả phẫu thuật và thời gian nằm viện 
Thời  gian  nằm  viện  ngắn  nhất  là  10  ngày: 
14 trường hợp (18,2%). Dài nhất là > 30 ngày: 7 
ca (9,1%). 

Nghiên cứu Y học

Có  21  bệnh  nhân  bị  nhiễm  trùng  vết  mổ 
(27,3%). 
Ghi nhận 14 trường hợp (18,2%) dò tụy sau 
thành nang giả tụy. 

 
Hình 1: Chấn thương vỡ đứt đôi tụy 

 
Hình 2: Chấn thương vở tụy kèm vỡ lách 

 
Hình 3: Chấn thương vỡ tụy kèm tổn thương và tụ máu trong gan 

 
Hình 4: Chấn thương vở tụy xuất huyết nội 

 

Hình 5: Chấn thương vở tụy kèm vở gan, rách thanh mạc dạ dày 

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 2013 

93


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013

Nghiên cứu Y học 

Thời gian trước mổ 

 
Hình 6: Chấn thương vở đứt đôi tụy 

Thăm khám lâm sàng 

BÀN LUẬN 
Trong  khoảng  thời  gian  10  năm,  chúng  tôi 
đã thực hiện được 77 ca phẫu thuật chấn thương 
tụy với kết quả như trên, từ đó chúng tôi rút ra 
một số nhận xét sau: 

Tuổi ‐ Giới 
Tất  cả  bệnh  nhân  đều  ở  tuổi  lao  động.  Trẻ 
nhất  18  tuổi,  lớn  nhất  47  tuổi.  Cũng  như  các 
chấn  thương  khác  bệnh  gặp  ở  nam  nhiều  hơn 
nữ. Có 56 bệnh nhân nam, trong khi đó chỉ có 21 
bệnh  nhân  là  nữ.  Theo  thống  kê  của  Tôn  Thất 

Bách(9) trên 40 bệnh nhân tỷ lệ này là 26/14, của 
Nguyễn Phi Ngọ(7) trên 12 bệnh nhân tỷ lệ này là 
12/0. 

Nguyên nhân chấn thương 
Nguyên  nhân  tai  nạn  ở  nghiên  cứu  của 
chúng tôi chủ yếu do tai nạn lao động 49 bệnh 
nhân trong đó có 28 bệnh nhân do ngã dàn giáo, 
14 bệnh nhân bị tấm bê tông đè vào người cho 
thấy  sự  gia  tăng  của  tai  nạn  trong  xây  dựng 
cũng  như  sự  thiếu  phương  tiện  bảo  hộ  lao 
động(6,7,8,9,10). 
Có  21  bệnh  nhân  bị  tai  nạn  giao  thông 
(27,3%) cả 21 bệnh nhân này có thương tổn đứt 
đôi  tụy  điều  này  cảnh  báo  tốc  độ  các  phương 
tiện giao thông cũng gần như đồng nghĩa với sự 
trầm trọng của các chấn thương(4). 

94

Thời gian từ khi tai nạn đến khi phẫu thuật 
nhanh nhất sau 1 giờ và chậm nhất sau 3 ngày. 
Bệnh nhân được mổ sớm do kèm vỡ lách có dấu 
xuất huyết nội choáng mất máu cấp. Bệnh nhân 
mổ  muộn  nhất  sau  3  ngày  nhập  viện  là  bệnh 
nhân vào viện không có biểu hiện co cứng  hay 
phản  ứng  thành  bụng,  không  có  dấu  hiệu  mất 
máu,  chỉ  có  cảm  ứng  phúc  mạc  nhẹ  nữa  bụng 
trái, được theo dõi và siêu âm kiểm tra nhiều lần 
thấy được thương tổn tụy trên siêu âm. Theo các 

tác  giả  chấn  thương  tụy  đơn  độc  thường  khó 
chẩn đoán và đuợc điều trị muộn(1,3). 
Huyết áp lúc vào: có 14 bệnh nhân huyết áp 
tụt  (<80  mmHg)  các  bệnh  nhân  khác  huyết  áp 
đều trên 90 mmHg. 
Biểu hiện lâm sàng: dấu hiệu đau bụng có ở 
tất cả các bệnh nhân, 56 bệnh nhân có phản ứng 
thành bụng. 14 bệnh nhân không có co cứng và 
phản ứng thành bụng, chỉ có cảm ứng nhẹ nữa 
bụng bên trái và được mổ sau 3 ngày theo dõi và 
siêu âm kiểm tra(7). 

Cận lâm sàng 
Xét nghiệm công thức máu: trong số 49 bệnh 
nhân có vỡ gan, lách kèm theo có Hct< 30% phải 
truyền từ 2‐4 đơn vị máu. 

Xét nghiệm sinh hóa 
Men Amylase và Lipase tăng trong 42 bệnh 
nhân (54,5%), 35 trường hợp trong giới hạn bình 
thường. Một số tác giả có đề cập đến vai trò của 
xét  nghiệm  Amylase  trong  máu  trước  mổ, 
nhưng  xét  nghiệm  này  chỉ  có  giá  trị  sau  chấn 
thương  ít  nhất  3  giờ,  không  đặc  hiệu  và  chỉ  có 
giá  trị  nghi  ngờ  chấn  thương  tụy  mà  không  có 
giá trị chẩn đoán xác định(2). 
Chẩn đoán hình ảnh 
Siêu âm và CT scan là các thăm khám hình 
ảnh có giá trị cao trong chẩn đoán chấn thương 
tụy,  đặc  biệt  là  CT  scan  vì  siêu  âm  khó  thăm 

khám  tụy  trong  trường  hợp  bụng  chướng  hơi. 
Siêu âm ghi nhận chấn thương tụy trong 35 ca, 

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 2013  


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 
còn  CT  scan  xác  định  đuợc  63  ca.  Tất  cả  các 
trường hợp đều có dịch ổ bụng. 

Chẩn đoán trước mổ 

Nghiên cứu Y học

Chấn  thương  tụy  tương  đối  hiếm  gặp, 
thường  phối  hợp  nhiều  loại  tổn  thương  bụng 
khác hoặc trong bệnh cảnh đa chấn thương. 
Chẩn  đoán  chấn  thương  tụy  trước  mổ  khó 
chủ yếu đựa vào siêu âm và CT scan. 

Chẩn  đoán  chấn  thương  tụy  trước  mổ  rất 
khó  do  bị  che  lấp  trong  bệnh  cảnh  của  chấn 
thương bụng kín hoặc đa chấn thương. Hầu hết 
chỉ định mổ là do chảy máu trong ổ bụng hoặc 
nghi ngờ chấn thương bụng kín(9,10). 

Xử  trí  chấn  thương  tụy  tùy  đánh  giá  phân 
loại khi mổ góp phần làm giảm các biến chứng 
và tỷ lệ tử vong. 


Tổn thương trong mổ 

TÀI LIỆU THAM KHẢO 

Chúng tôi ghi nhận theo phân loại Lucas: 21 
bệnh nhân độ I tụ máu đụng dập hoặc rách bao 
tụy, 56 bệnh nhân độ II chấn thương là đứt, rách 
ống tụy chính ở thân hoặc đuôi tụy. 

1.

Tổn  thương  phối  hợp  gặp  chủ  yếu  là  vỡ 
gan  và  lách  kèm  theo.  Điều  này  dẫn  đến  sự 
phức  tạp  trong  xứ  trí  khi  có  chấn  thương  tụy 
vì tụy là tạng nằm sâu nên để gây chấn thương 
tụy thì nguyên nhân gây chấn thương phải đi 
qua nhiều tạng khác(8,9). 

di  Martino  C  et  al  (1992).  Duodenopancreatectomy  for 
traumatic  ruptureof  the  pancreas.  INT  J  SURG  SCI,  vol  6: 
p126‐131. 
Edis  S.J  (2001).  Carcinoma  of  pancreas.  Oncology  journal, 
vol 27: p.104‐110. 
Hồ Nam (1998). Kết quả mổ tích cực các ung thư tá tràng và 
đường mật thấp bằng phẫu thuật Whippel cải tiến tại Bệnh 
viện  Bình  Dân  1980‐1995.  Y  học  Tp.  Hồ  Chí  Minh,  tập  9. 
phụ bản số 1. tr. 111‐114. 
Jurkovich  GJ  (1996),  “Injury  to  the  duodenum  and 
pancreas”, Trauma, Appleton & Lange, London, 3th ed, pp: 
573‐592. 

Maingoty  (2003).  Pancreas  Trauma.  Vol.4,  11th  edition,  p 
773‐776.  McGraw‐  Hill,  Inc.,  International  edition,  New 
York.  Schwartz  S.I.,(1999)  Principles  of  Surgery,  Trauma, 
McGrawHill‐USA, pp155‐222.  
Nguyễn  Hoàng  Định,  Nguyễn  Minh  Hải  (2004).  So  sánh 
nối tụy‐dạ dày và tụy‐hỗng tràng trong phẫu thuật cắt bỏ 
khối tá tụy. Hội nghị khoa học Bệnh viện Bình Dân lần thứ 
11. Y học Tp.Hồ Chí Minh, tập 9. phụ bản số 4. tr. 126‐128. 
Nguyễn Phi Ngọ (2003). Đứt rời tụy tạng tại eo tụy tại Bệnh 
viện Lê Lợi Vũng Tảu 1999‐2003. Hội nghị ngoại khoa tòan 
quốc lần thứ 11. Y học Tp. Hồ Chí Minh, tập 6. phụ bản số 
1. tr. 63‐65. 
Tạ  Kim  Sơn,  Phùng  Ngọc  Tuấn  (2001).  Nhận  xét  chấn 
thương  tá  tụy  trong  4  năm  1996‐2000  tại  Bệnh  viện  Phú 
Thọ. Hội nghị ngoại khoa tòan quốc lần thứ 12. Y học Tp. 
Hồ Chí Minh, tập 2 phụ bản số 1. tr. 78‐80. 
Tôn  Thất  Bách  và  cs  (1998).  Nhận  xét  chấn  thương  tá  tụy 
trong  6  năm  1993‐1998  tại  Bệnh  viện  Việt  Đức.  Hội  nghị 
ngoại khoa tòan quốc lần thứ 11. Y học Tp. Hồ Chí Minh, 
tập 3. phụ bản số 2. tr. 65‐67. 
Văn Tần và cs (2005). Kết quả phẫu thuật Whippel cải tiến. 
Hội nghị khoa học  Bệnh  viện  Bình  Dân  lần  thứ  11.  Y  học 
Tp. Hồ Chí Minh, tập 1 phụ bản số 1. tr. 34‐36. 

2.
3.

4.

5.


Xử trí chấn thương tụy trong mổ 
Tất cả bệnh nhân được đánh giá trong mổ là 
tổn  thương  độ  I  đều  được  xử  trí  cầm  máu  và 
dẫn lưu hậu cung mạc nối. 
14 bệnh nhân đuợc nối tụy‐ hỗng tràng theo 
kiểu Roux‐en‐Y. 
42 bệnh nhân được cắt lách và đuôi tụy. 

6.

7.

8.

Kết quả phẫu thuật‐Thời gian nằm viện 
Thời  gian  nằm  viện  ngắn  nhất  là  10  ngày, 
dài nhất 36 ngày. 
14 bệnh nhân dò tụy sau thành nang giả tụy 
dù  có  sử  dụng  Sandostatin  nhưng  cũng  không 
thấy hiệu quả. 

KẾT LUẬN 
Qua  nghiên  cứu  với  số  lượng  bệnh  nhân 
chưa  nhiều  nên  chúng  tôi  đưa  ra  một  số  nhận 
xét ban đầu về chấn thương tụy: 

9.

10.


 
Ngày nhận bài   

 

 20/08/2013. 

Ngày phản biện   nhận xét bài báo 29/08/2013. 
Ngày bài báo được đăng  

10/10/2013 

 

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 2013 

95



×