TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU PHẪU THUẬT NUSS CÓ NỘI SOI HỖ TRỢ
VỚI ĐƯỜNG VÀO TỪ NGỰC TRÁI ĐIỀU TRỊ LÕM NGỰC
BẨM SINH TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC
Nguyễn Thế May1, Đoàn Quốc Hưng2
1
Bệnh viện hữu nghị Việt Tiệp; 2Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức
Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật Nuss có nội soi hỗ trợ với đường vào từ ngực trái điều trị lõm ngực
bẩm sinh. Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 111 bệnh nhân lõm ngực bẩm sinh được phẫu thuật tại Khoa
Phẫu thuật Tim mạch và lồng ngực, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Kết quả cho thấy, tuổi trung bình là 15,65
± 3,25 (3 - 23 tuổi); tỉ lệ nam/ nữ: 6,4/1; lõm ngực trung bình 63,06%; lõm ngực nặng 36,04%; thời gian mổ
trung bình là 48 ± 18 phút; thời gian nằm viện trung bình sau mổ là 4,93 ± 1,12 ngày; tỉ lệ biến chứng thấp,
không có biến chứng nặng. Phẫu thuật Nuss có nội soi hỗ trợ với đường vào từ ngực trái điều trị lõm ngực
bẩm sinh an toàn, hiệu quả, tỉ lệ thành công cao.
Từ khóa: Phẫu thuật Nuss; lõm ngực bẩm sinh; phẫu thuật nội soi lồng ngực
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Lõm ngực bẩm sinh (Pectus Excavatum) là
một dị dạng bẩm sinh của thành ngực trước,
trong đó xương ức và một vài sụn sườn hai
bên xương ức phát triển bất thường làm cho
thành ngực trước lõm xuống. Đây là dị dạng
thành ngực phổ biến nhất, ước tính 1/1000
đến 1/400 trẻ sinh ra sống, chiếm khoảng 90%
ngực nhằm cải thiện về thể chất, tâm sinh lý,
thẩm mỹ [2].
Phẫu thuật Nuss được tác giả Donald
Nuss thực hiện lần đầu tiên vào năm 1986 để
sửa chữa lõm ngực bẩm sinh cho kết quả tốt,
thẩm mỹ, ít biến chứng, thời gian hồi phục
nhanh. Phẫu thuật Nuss kinh điển không sử
dụng nội soi, đường vào lồng ngực bắt đầu từ
trong số các dị dạng bẩm sinh của thành
thành ngực bên phải [3]. Hiện đã có nhiều cải
ngực, tỉ lệ nam: nữ khoảng 4:1 [1].
tiến đối với phẫu thuật này. Bệnh viện Hữu
Dị tật lõm ngực biểu hiện từ khi mới sinh.
nghị Việt Đức đã đi tiên phong ở Việt Nam
Trẻ càng lớn, dị tật này biểu hiện càng rõ và
trong ứng dụng phẫu thuật Nuss có nội soi
thường nặng nhất ở thời kỳ đầu của lứa tuổi
lồng ngực hỗ trợ với nhiều cải tiến về kỹ thuật
thanh niên. Rất hiếm khi dị tật lõm ngực tự
nhằm đem lại kết quả điều trị tốt nhất cho
thoái triển. Lõm ngực nặng sẽ ảnh hưởng đến
người bệnh. Nghiên cứu này được thực hiện
chức năng hô hấp - tim mạch, đối với trẻ lớn
nhằm đánh giá kết quả sớm phẫu thuật Nuss
và người lớn thì lõm ngực ảnh hưởng nhiều
có nội soi hỗ trợ với đường vào từ ngực trái
đến tâm lý, thẩm mỹ. Do đó, bệnh nhân cần
điều trị lõm ngực bẩm sinh tại Bệnh viện Hữu
được can thiệp bằng phẫu thuật tạo hình lồng
nghị Việt Đức.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Thế May, Bệnh viện Hữu nghị
Việt Tiệp
Email:
Ngày nhận: 3/12/2018
Ngày được chấp thuận: 31/12/2018
TCNCYH 117 (1) - 2019
1. Đối tượng
Gồm các bệnh nhân bị lõm ngực bẩm sinh
khám và điều trị tại Khoa Phẫu thuật Tim
119
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
mạch - Lồng ngực, Bệnh viện Việt Đức từ
Sử dụng kỹ thuật chọn mẫu thuận tiện,
bệnh nhân được thu thập theo trình tự thời
tháng 2 tới tháng 8 năm 2018.
gian trong năm 2018 (từ tháng 2 tới tháng 8).
* Tiêu chuẩn lựa chọn
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Lõm ngực bẩm sinh có chỉ định phẫu
thuật (mức độ lõm trung bình, lõm nặng, chỉ
Sử dụng bệnh án nghiên cứu thống nhất
định về lý do thẩm mỹ), không phân biệt độ
để thu thập số liệu: tuổi; giới; phân loại mức
tuổi, giới tính.
độ lõm ngực; quy trình phẫu thuật; thời gian
- Bệnh nhân được phẫu thuật theo phương
pháp Nuss có nội soi lồng ngực hỗ trợ với
phẫu thuật; thời gian nằm viện sau mổ biến
chứng; kết quả phẫu thuật…
đường vào từ ngực trái.
2.3. Phân độ lõm ngực
- Có hồ sơ bệnh án đảm bảo đầy đủ các
yêu cầu nghiên cứu.
Đặt một thước thẳng ngang qua lồng ngực,
đo khoảng cách điểm lõm nhất đến thước (d).
Nếu d ≤ 1cm: lõm nhẹ; 1.5 ≤ d ≤ 2.5cm: lõm
* Tiêu chuẩn loại trừ
- Phẫu thuật điều trị lõm ngực bẩm sinh
theo không theo phương pháp Nuss hoặc
trung bình; d ≥ 3cm là lõm nặng. Trường hợp
rất nặng có xương ức gần sát cột sống [4].
theo phương pháp Nuss nhưng không có nội
2.4. Chỉ định mổ: lõm ngực kèm theo triệu
soi hỗ trợ; phẫu thuật Nuss có nội soi hỗ trợ
chứng lâm sàng (khó thở, đau…); lõm ảnh
nhưng đường vào từ ngực phải.
hưởng tâm lý của trẻ (tự ti, rụt rè); lõm ngực
- Bệnh nhân hở xương ức, hội chứng Po-
ảnh hưởng thẩm mỹ; chỉ số Haller > 3,25…
2.5. Quy trình phẫu thuật tạo hình lồng
land, ngực lồi, lõm ngực do chấn thương
- Hồ sơ bệnh án không đảm bảo các yêu
cầu nghiên cứu.
ngực theo phương pháp Nuss có nội soi
hỗ trợ với đường vào từ ngực trái tại Bệnh
viện Hữu nghị Việt Đức
2. Phương pháp: tiến cứu mô tả.
* Bố trí kíp phẫu thuật
2.1. Cỡ mẫu nghiên cứu
Phụ PTV
Màn hình NS
Bàn
dụng
cụ
Dụng cụ viên
120
Bác sĩ gây mê
Cameramer
PTV chính
TCNCYH 117 (1) - 2019
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Các thì phẫu thuật
- Luồn thanh đỡ: Dùng một sợi chỉ chắc
- Tư thế bệnh nhân và gây mê: Bệnh nhân
buộc vào thanh đỡ rồi buộc vào thanh dẫn
nằm ngửa, dạng hai tay vuông góc với thân
người, gây mê nội khí quản 1 nòng; đệm gối
đỡ qua trung thất theo hướng đi từ phải sang
phía dưới lưng để nâng ngực lên.
trái dưới hướng dẫn của nội soi, mặt lõm của
- Rạch da: Rạch da ở trên hoặc dưới vị trí
dự định đặt thanh đỡ 1 khoang liên sườn,
thanh đỡ luôn hướng về phía sau.
đường rạch da dài khoảng 2cm mỗi bên thành
ngực dọc theo đường nách giữa.
- Tạo đường hầm dưới da: từ chỗ rạch da
đến bờ cao nhất của hố lõm. Dùng pince đầu
tù tách dần tổ chức dưới da với cơ ngực đảm
đường. Rút thanh dẫn đường rồi luồn thanh
- Nâng xương ức: Sau khi thanh đỡ được
luồn qua trung thất và mặt lõm hướng ra sau.
Dùng dụng cụ xoay thanh đỡ 1800 theo chiều
hướng lên trên, phối hợp nhịp nhàng hai bên,
đẩy ngực lõm ra trước đúng vị trí mong muốn.
- Cố định thanh: Dùng chỉ thép khâu vòng
bảo khoang đủ rộng để che thanh đỡ đồng
thời không tách quá sâu vào lớp cơ gây chảy
qua xương sườn rồi buộc cố định vào thanh
máu.
đỡ qua lỗ ở đầu thanh đỡ dưới hướng dẫn
- Đặt trocar đưa camera quan sát: Vị trí đặt
trocar ở khoang liên sườn VI - VII đường nách
trước bên trái. Bơm hơi CO2 áp lực thấp
(5mmHg) để làm xẹp phổi.
- Đo và uốn thanh đỡ: Dùng thanh thử uốn
của nội soi, thường chỉ cần cố định bên trái
(bên có nội soi), bên phải khâu cố định thanh
vào cân cơ dưới da bằng chỉ Vicryl.
- Đuổi khí, đóng da: Bác sĩ gây mê bóp
bóng nội khí quản để phổi nở đồng thời rút
khuôn theo lồng ngực bệnh nhân, thường đặt
trocar ra ngoài và đuổi khí, khâu da, không đặt
ở vị trí xương ức lõm sâu nhất và đo khoảng
dẫn lưu màng phổi.
cách giữa hai đường nách giữa; nếu đặt 2
3. Xử lý số liệu: Xử lý số liệu theo phương
thanh thì thông thường 2 thanh đặt cách nhau
pháp thống kê y học, sử dụng phần mềm
khoảng 3cm. Uốn thanh đỡ bắt đầu ở giữa
SPSS 16.0.
dần sang 2 bên theo thanh thử.
- Tạo đường hầm xuyên qua trung thất:
Dùng pince đầu tù hoặc kẹp hình tim hoặc
Clamp Crawford chọc vào khoang màng phổi
4. Đạo đức nghiên cứu
- Bệnh nhân và người nhà đều được giải
thích rõ về phương pháp mổ (lợi ích và nguy
cơ), tự nguyện tham gia nghiên cứu. Thông tin
ngay vị trí bờ cao nhất của hố lõm ở thành
ngực trái, từ từ đi sát thành ngực trước hướng
của bệnh nhân hoàn toàn được bảo mật và
vào trung thất trước nơi sâu nhất hố lõm, tách
dần màng tim ra khỏi mặt sau xương ức, tiếp
nhằm nâng cao chất lượng điều trị.
tục đi sang khoang màng phổi bên phải. Luồn
III. KẾT QUẢ
“thanh dẫn đường” theo đường hầm đã tạo ở
trên qua trung thất trước, sang khoang màng
phổi phải và đi xuyên qua thành ngực phải ra
ngoài. Quá trình tạo đường hầm xuyên qua
trung thất và luồn thanh dẫn đường có sự hỗ
trợ của nội soi.
TCNCYH 117 (1) - 2019
chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu
Từ tháng 02 - 8/2018, có 111 bệnh nhân
lõm ngực bẩm sinh được phẫu thuật theo
phương pháp Nuss có nội soi lồng ngực hỗ
trợ với đường vào từ ngực trái với các đặc
điểm như sau:
121
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
1. Đặc điểm chung
Tuổi trung bình là 15,65 ± 3,25 (3 - 23 tuổi); bệnh nhân nam giới chiếm đa số 86,48%; tỉ lệ
nam/ nữ: 6,4/1.
2. Đặc điểm lâm sàng
Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng (n = 111)
n
%
Đau tức ngực, khó thở khi gắng sức
39
35,13
Nhanh mệt khi vận động, tập luyện
36
32,43
Tâm lý mặc cảm
38
34,23
Chậm phát triển
20
18,02
Trung bình
70
63,06
Nặng
40
36,04
Rất nặng
1
0,9
Đặc điểm
Triệu chứng lâm sàng
Mức độ lõm ngực
Đa số bệnh nhân lõm ngực ở mức độ trung bình
3. Đặc điểm phẫu thuật
Bảng 2. Đặc điểm của phẫu thuật tạo hình lồng ngực (n = 111)
Thông số
Số lượng thanh đỡ
n
%
1 thanh
105
94,59
2 thanh
6
5,41
0
0
111
100
111
100
0
0
Dẫn lưu ngực trong mổ
Giảm đau ngoài màng cứng
Chỉ thép + Vicryl
Cố định thanh đỡ
Nẹp vít
Thời gian mổ trung bình: 48 ± 18 phút; không mất máu trong mổ.
4. Kết quả phẫu thuật
Bảng 3. Kết quả sớm của phẫu thuật
Thông số
Hình dạng lồng ngực
Vết mổ
122
n
%
Hết lõm
72
64,86
Cải thiện
39
35,14
Khô, đẹp
107
96,40
Tụ dịch
3
2,70
Hoại tử
0
0
Nhiễm trùng
1
0,90
TCNCYH 117 (1) - 2019
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Thời gian năm viện trung bình sau mổ: 4,93 ± 1,12 ngày.
5. Biến chứng
Bảng 4. Tai biến và biến chứng trong và sau mổ
Biến chứng
Trong mổ
Biến chứng sớm sau mổ
n
%
Chảy máu; tổn thương tim – phổi
0
0
Nhiễm trùng vết mổ
1
0,90
Tràn khí màng phổi
3
2,70
Tràn máu màng phổi
0
0
Đau
2
1,80
Viêm phổi
1
0,90
Xẹp phổi
1
0,90
Lệch thanh đỡ
2
1,80
Không xảy ra tai biến trong mổ; tỉ lệ biến chứng sau mổ thấp, không có biến chứng nặng.
IV. BÀN LUẬN
Tỷ lệ nam/nữ là 6,4/1, cao hơn so với công
Quan điểm về độ tuổi tốt nhất cho phẫu
thuật còn chưa thống nhất. Tác giả Donald
bố trong Y văn (nam/nữ: 4/1) [3; 4], cao hơn
kết quả nghiên cứu của một số tác giả khác
từ
như Donald Nuss; Lâm Văn Nút; Kelly R.E;
6 - 18 tuổi [3]. Hyung Joo Park chỉ định phẫu
Park H.J là 4/1 [3; 5 - 7]. Tuy nhiên, tỷ lệ nam/
thuật cho tất cả những bệnh nhân từ 3 tuổi trở
nữ trong nghiên cứu của chúng tôi còn thấp
lên, khuyến cáo nên chỉ định cho các em từ 3
hơn trong nghiên cứu của Ngô Gia Khánh
- 5 tuổi vì ở lứa tuổi này thành ngực còn mềm,
(2011) là 8/1 [4].
Nuss
chỉ
định
phẫu
thuật
cho
trẻ
dễ uốn nắn, ít biến chứng, các em chưa đến
Bệnh nhân đến khám và điều trị vì đau tức
trường, khi lớn lên các em không còn nhớ đến
ngực, khó thở và mệt nhanh khi gắng sức, tập
cuộc phẫu thuật cũng như bản thân đã bị dị
luyện. Bên cạnh đó có nhiều bệnh nhân đến
tật [4; 5; 7]. Tuổi trung bình trong nghiên cứu
khám và điều trị vì tâm lý mặc cảm về hình thể
là 15,65 ± 3,25 tuổi, trong đó có một bệnh
của mình (34,23%). Vị trí lõm, diện lõm và
nhân 3 tuổi được phẫu thuật cho kết quả tốt,
mức độ lõm là yếu tố quyết định chỉ định mổ
các bệnh nhân khác nằm trong độ tuổi từ 10 -
cũng như hình dáng, số lượng thanh đỡ cần
23 tuổi. Mặc dù độ tuổi này còn đáp ứng tốt
đặt. Chúng tôi áp dụng cách phân loại này vì
với phẫu thuật, tuy nhiên là khá cao. Do đó,
nó đơn giản, hiệu quả, dễ áp dụng. Đa số
cần nâng cao vai trò tuyên truyền về bệnh cho
bệnh nhân lõm ngực ở mức độ trung bình
người dân để giúp nâng cao nhận thức về
(63,06%) và nặng (36,04%), rất nặng chiếm
bệnh, để trẻ sớm được điều trị và có kết quả tốt.
0,9%, đây là những bệnh nhân có chỉ định
TCNCYH 117 (1) - 2019
123
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
phẫu thuật xét cả về tiêu chuẩn triệu chứng
qua lỗ ở đầu thanh đỡ bên trái (bên đặt tro-
lâm sàng và yêu cầu thẩm mỹ.
car), bên phải khâu cố định thanh vào cân cơ
100% bệnh nhân được giảm đau ngoài
dưới da bằng chỉ Vicryl. Cách cố định này
màng cứng (bắt đầu truyền giảm đau ngoài
hiệu quả, giúp tiết kiệm thời gian phẫu thuật,
màng cứng trong lúc phẫu thuật và liên tục
giảm chi phí điều trị. Nhiều tác giả cố định
đến 3 - 4 ngày sau mổ). Cách giảm đau này
thanh đỡ bằng nẹp vis, cách này giúp cố định
đã giúp cho bệnh nhân đỡ đau sau mổ, đồng
thanh vững nhưng tốn kém, diện tiếp xúc da
thời tránh hạn chế về hô hấp cũng như tâm lý
lớn nên dễ gây hoại tử da hơn [4; 8].
sợ hãi cho bệnh nhân.
Thời gian phẫu thuật trung bình là 48 ± 18
phút, ngắn nhất là 30 phút, dài nhất là 100
Ứng dụng phẫu thuật nội soi lồng ngực là
một cải tiến trong phẫu thuật Nuss, đóng vai
trò quan trọng trong việc giúp quan sát quá
trình bóc tách, gỡ dính và tạo đường hầm
xuyên qua trung thất cũng như luồn và xoay
thanh đỡ, khâu buộc chỉ thép, đặc biệt ở
những trường hợp tái phát, lõm ngực quá sâu
và phức tạp [4].
Kinh nghiệm từ quá trình phẫu thuật,
chúng tôi nhận thấy đặt camera ở ngực trái và
phút. Tỉ lệ hết lõm ngực sau phẫu thuật là
64,86%; lõm ngực được cải thiện là 35,14%.
Hầu hết bệnh nhân có vết mổ khô, đẹp
(96,4%); có 2 bệnh nhân (1,8%) bị lệch thanh
kim loại, tuy nhiên mức độ nhẹ nên không cần
điều chỉnh; có 3 (2,7%) bệnh nhân bị tràn khí
màng phổi sau mổ do chưa đuổi khí hết trong
mổ, trong đó có 1 bệnh nhân tràn khí mức độ
nhiều được dẫn lưu khoang màng phổi.
chọn đường vào từ ngực trái giúp tiếp cận và
Không có trường hợp nào tràn máu màng
phổi. Có 1 bệnh nhân (0,9%) viêm phổi và 1
quan sát tim tốt hơn, tránh biến chứng gây tổn
bệnh nhân bị xẹp phổi nhẹ, điều trị nội khoa
thương tim trong quá trình thao tác phẫu
ổn định. Thời gian điều trị trung bình sau mổ
là 4,93 ± 1,12 ngày, có 1 bệnh nhân nhiễm
thuật. Giữa màng tim và xương ức tạo thành
góc nhọn giúp bóc tách từ lồng ngực trái qua
trung thất trước sang bên phải dễ dàng hơn,
tay trái phẫu thuật viên cầm camera, tay phải
cầm dụng cụ bóc tách thường là tay thuận
nên quá trình bóc tách sẽ thuận lợi hơn. Do
đó, việc áp dụng nội soi lồng ngực và chọn
đường vào từ ngực trái có nhiều lợi ích, giúp
cho quá trình phẫu thuật thuận lợi và an
toàn, ít biến chứng. Krystian Pawlak và cộng
sự (2018), nghiên cứu trên 1006 bệnh nhân
lõm ngực bẩm sinh được phẫu thuật theo
phương pháp Nuss có nội soi hỗ trợ với
đường vào từ ngực trái tại Poznan (Ba Lan)
cho kết quả tốt [9].
trùng vết mổ cần điều trị kháng sinh ổn định
và ra viện sau 11 ngày điều trị nội khoa. Tác
giả Ngô Gia Khánh và cộng sự (2011) nghiên
cứu trên 53 bệnh nhân tại Bệnh viện Việt Đức
từ năm 2010 đến 2011, thời gian phẫu thuật
trung bình là 69 ± 24 phút. Tỉ lệ hết lõm ngực
là 44%; lõm ngực được cải thiện là 56%;
nhiễm trùng vết mổ 5,6%; lệch thanh 3,7%;
tràn khí màng phổi 9,4%; thời gian điều trị
trung bình sau mổ là 5,23 ± 1,2 ngày [4]. Theo
nghiên cứu của Lâm Văn Nút (2014), thực
hiện phẫu thuật Nuss cho 229 bệnh nhân lõm
ngực bẩm sinh: thời gian phẫu thuật là 91 ±
31 phút; tràn khí màng phổi 3%; tràn máu
Chúng tôi dùng chỉ thép khâu vòng qua
màng phổi 1,3%; lệch thanh kim loại phải mổ
lại là 0,9%; nhiễm trùng vết mổ 1,7%; thời
xương sườn rồi buộc cố định vào thanh đỡ
gian điều trị trung bình sau mổ là 8,4 ± 2,1
124
TCNCYH 117 (1) - 2019
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
ngày [5]. Như vậy, sau một thời gian triển khai
thường quy và có những cải tiến về kỹ thuật,
chúng tôi đã rút ngắn được thời gian phẫu
thuật so với các tác giả; thời gian điều trị trung
bình sau mổ cũng ngắn hơn; tỉ lệ hết lõm
3. D. Nuss (1998). A 10–years review of a
minimally invasive technique for the correction
of Pectus Excavatum. J. Pediatr Surg, 33, 545
- 552.
ngực cũng cao hơn; các biến chứng cũng ít
hơn, đặc biệt không xảy ra biến chứng nặng
4. Ngô Gia Khánh(2011). Đánh giá kết
quả phẫu thuật Nuss kết hợp nội soi lồng
ngực điều trị bệnh ngực lõm bẩm sinh tại
đã cho thấy ưu điểm của phương pháp.
bệnh viện Việt Đức. Luận văn bác sĩ nội trú,
V. KẾT LUẬN
Trường Đại học Y Hà Nội.
5. Lâm Văn Nút và cs (2014). Nghiên cứu
Phẫu thuật 111 bệnh nhân lõm ngực bẩm
ứng dụng phẫu thuật Nuss trong điều trị lõm
sinh theo phương pháp Nuss có nội soi hỗ trợ
ngực bẩm sinh. Luận án tiến sĩ y học, Trường
với đường vào từ ngực trái cho kết quả bước
Đại học Y Dược Hồ Chí Minh.
đầu tốt, thuận lợi, hiệu quả, an toàn, ít biến
6. Kelly R.E., Goretsky M.J., Obermeyer
chứng, tỉ lệ thành công và tính thẩm mỹ cao.
R., Nuss D et al (2010). Twenty-one years of
VI. KHUYẾN NGHỊ
experience with minimally invasive repair of
Cần nâng cao vai trò tuyên truyền về bệnh
cho người dân để giúp nâng cao nhận thức
về bệnh, để trẻ sớm được điều trị và có kết
quả tốt.
pectus excavatum by the Nuss procedure in
1215 patients. Ann Surg, 252(6), 1072 - 1081.
7. Park H.J, Jeong J.Y., Jo W.M., Shin
J.S et al (2010). Minimally invasive repair of
pectus
Cần tiếp tục nghiên cứu về phương pháp
phẫu thuật với cỡ mẫu lớn hơn, đánh giá đầy
đủ các tiêu chí liên quan, thời gian theo dõi
trung và dài hạn để đưa ra những khuyến cáo
điều trị phù hợp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nuss D (2004). History of Pectus Excavatum. Ann Surg, 240, 231 - 235.
2. Fokin A.A., Steuerwald N.M., Ahrens
excavatum:
a
novel
morphology-
tailored, patient-specific approach. J Thorac
Cardiovasc Surg, 139(2), 379 - 386.
8. Vũ Hữu Vĩnh (2010). Phẫu thuật can
thiệp tối thiểu chỉnh sửa lõm ngực bẩm sinh
bằng thanh nâng ngực. Kỷ yếu Hội phẫu thuật
tim mạch và lồng ngực Việt Nam.
9. Krystian Pawlak, Wojciech Dyszkiewicz (2018). Video-assisted-thoracoscopic
surgery in left-to-right Nuss procedure for pec-
W.A et al (2009). Anatomical, histologic, and
genetic characteristics of congenital chest wall
tus excavatum for prevention of serious com-
deformities. Semin Thorac Cardiovasc Surg,
patients. Available at: />
21(1), 44 - 57.
wiitm.2018.72683 [Accessed 20 August 2018]
TCNCYH 117 (1) - 2019
plications-technical aspects based on 1006
125
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Summary
THE EARLYRESULTS OF NUSS PROCEDURE WITH ASSISTED
THORACOSCOPIC IN LEFT-TO-RIGHT IN PECTUS EXCAVATUM
REPAIR IN VIET DUC FRIENDSHIP HOSPITAL
The purpose of this study wasto evaluate the early results of Nuss procedure with assisted
thoracoscopic in left-to-rightpectus excavatum repair. This is a descriptive, prospective study on
111 patients with pectus excavatum in cardiothoracic surgery department, Vietduc Friendship
Hospital from 2/2018 to 8/2018. The results showed that mean age was 15.65 ± 3.25 (3 - 23 years
old); male/female ratio: 6,4/1; average chest concavity was found in 63.06% and severe chest
concavity in 36.04%; the average operation time was 48 ± 18 minutes; the mean postoperative
hospital stay was 4.93 ± 1.12 days. There were low complication rates and no major complications. Conclusion: Nuss procedure with assisted thoracoscopic in left-to-right in pectus excavatum
repair is safe, effective, and highly successful.
Key word: Nuss procedure, pectus excavatum repair, thoracoscopic surgery
126
TCNCYH 117 (1) - 2019