Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Bước đầu đánh giá kết quả điều trị u lympho ác tính không hodgkin bằng phác đồ R-chop tại Bệnh viện TWQĐ 108

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.63 KB, 6 trang )

t hiện
những tổn thương kích thước rất nhỏ mà
CT-scan hoặc MRI không phát hiện được
hoặc tổn thương không tăng chuyển hóa do

đã xơ hóa sau điều trị. Cả 20 BN được làm
tủy đồ trước điều trị để khảo sát xâm lấn tủy
xương và đánh giá tình trạng tủy xương
trước điều trị hóa chất. Kết quả cho thấy,
đa số BN trong nghiên cứu thuộc giai đoạn
tương đối muộn (giai đoạn III 25% và IV: 45%).
Nguyễn Trường Sơn nghiên cứu trên 45 BN
gặp đa số BN giai đoạn sớm hơn (48,9%
giai đoạn II, chỉ 20% ở giai đoạn IV) [1].
Từ năm 2010, bên cạnh phân loại cũ
(Working formulation), chúng tôi đã làm xét
nghiệm HMMD thường quy bệnh phẩm sinh
thiết để phân định được loại tế bào B, T hay
NK... cho tất cả BN ULATKH. Xét nghiệm này
đánh giá được sự hiện diện của dấu ấn
dòng tế bào B với CD20 (+). Kết quả cho
thấy, 13/20 BN (65%) có loại tế bào B lớn
lan tỏa, tiếp theo là loại hỗn hợp B lớn và nhỏ
(4/20 BN = 20%) và B nhỏ (3/20 BN = 15%).
Nghiên cứu của Nguyễn Trường Sơn và
CS gặp 97,8% loại tế bào B và 2,2% hỗn
hợp [1].
Bảng 4: Đáp ứng điều trị phác đồ
R-CHOP

Số


BN

Tỷ lệ
%

Số
BN

Tỷ lệ
%

Đáp ứng hoàn toàn

12

60

17

85

Đáp ứng một phần

8

40

2

10


Không đáp ứng

0

0

1

5

Sau 3 chu kỳ R-CHOP, 60% BN đạt đáp
ứng hoàn toàn và 40% đáp ứng một phần.
Sau 6 chu kỳ, 85% BN đáp ứng hoàn toàn
và chỉ còn 2 BN (10%) đáp ứng một phần.
2 BN này chuyển xạ trị hỗ trợ. Tỷ lệ này

236


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15

tương tự của Nguyễn Trường Sơn (80%)
và cao hơn của Bertrand Coiffier (76%) [2].
8/40 BN đạt đáp ứng một phần sau 3 chu
kỳ, tiếp tục điều trị đến hết 6 chu kỳ, 5 BN
đáp ứng hoàn toàn, 2 BN u lympho tại xương
cột sống chuyển xạ trị bổ trợ, sau đó đã đạt
đáp ứng hoàn toàn và bệnh không tiến triển
cho đến thời điểm báo cáo. 1 BN giai đoạn

IVsA có biểu hiện tổn thương hạch nhiều
nơi và tại lách bệnh không đáp ứng sau 6
chu kỳ R-CHOP, chuyển sang điều trị bước
2, nhưng sau đó bệnh tiến triển và tử vong
sau 4 tháng điều trị.
Cho tới thời điểm báo cáo, các BN đạt
đáp ứng hoàn toàn được theo dõi định kỳ
mỗi 3 tháng chưa thấy tái phát. Thời gian
theo dõi trung bình 13,9 tháng (3 - 31 tháng)
(ngắn nhất 3 tháng và dài nhất 31 tháng).
Tất cả 19 BN đạt đáp ứng hoàn toàn còn
sống. Sống thêm không tiến triển bệnh và
sống thêm toàn bộ tại thời điểm 1 năm là
93,8%. Nghiên cứu của Bertrand Coiffier và
CS ở BN ULATKH loại tế bào B lớn lan tỏa
thấy tỷ lệ sống thêm 24 tháng không sự cố
là 57% và sống thêm toàn toàn bộ 70% [2].
Pfreundschuh M nghiên cứu trên 413 BN
ULATKH loại tế bào B lớn lan tỏa giai đoạn
II-IV thấy sống thêm không sự cố 3 năm đạt
79% [5]. Nghiên cứu của chúng tôi đạt tỷ lệ
sóng thêm không bệnh và sống thêm toàn
bộ cao hơn các nghiên cứu trên, do thời gian
theo dõi sau điều trị còn ngắn. Một nghiên
cứu đa phân tích ở Trung Quốc của Lin về
R-CHOP ở BN ULATKH giai đoạn 2004 - 2009,
với 7 thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng
trên 357 BN (178 BN nhóm R-CHOP và 179
BN nhóm chứng), tỷ lệ lui bệnh hoàn toàn ở
nhóm phối hợp rituximab với CHOP cao hơn

hẳn CHOP (p < 0,00001) [4].
Yuerong Shuang nghiên cứu về hiệu
quả điều trị u lympho loại tế bào B có

CD20 (+) bằng mabthera phối hợp với
CHOP trên 45 BN (chia ngẫu nhiên, 22
BN được điều trị RCHOP và 23 BN điều
trị CHOP). Đánh giá hiệu quả điều trị triệt
căn sau 4 chu kỳ hóa chất. Sau đó, theo
dõi sống thêm. Kết quả cho thấy, tỷ lệ lui
bệnh hoàn toàn của nhóm R-CHOP là
68,2% và nhóm CHOP là 34,8%. Có sự
khác biệt đáng kể về tỷ lệ CR giữa hai
nhóm (p < 0,05). Tỷ lệ sống thêm toàn bộ
1, 2 và 3 năm của nhóm R-CHOP là 90,9%,
81,8% và 77,3%. Trong nhóm CHOP,
tỷ lệ sống thêm toàn bộ tương ứng 91,3%,
69,5% và 47,8%. Sự khác biệt sống thêm
toàn bộ 3 năm giữa hai nhóm có ý nghĩa
(p < 0,05) [7].
Bảng 5: Tác dụng phụ của phác đồ
R-CHOP.

BN

%

Sốt do truyền

2


10

Ngứa, nổi ban

3

15

Buồn nôn, nôn

9

45

Độ III

10

50

Độ IV

5

25

Nhiễm trùng

2


10

Nhiễm nấm, virut

3

15

Suy tim

1

5

Giảm bạch cầu hạt

Chúng tôi cũng theo dõi tác dụng phụ
của phác đồ R-CHOP thấy chủ yếu là
hạ bạch cầu hạt, trong đó độ III 50% và
độ IV 25%, sau đó là buồn nôn, nôn (45%),
mẩn ngứa (15%). 2 BN có nhiễm trùng
phổi được điều trị kháng sinh ổn định tốt.
Từ 2010, theo dõi chức năng tâm thu thất
trái tất cả BN điều trị phác đồ CHOP hoặc
R-CHOP trước điều trị, khi liều tích lũy
doxorubicin đạt 300 mg/m2 da và sau kết
thúc điều trị mỗi 6 tháng bằng MUGA

237



TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15

(chụp xạ hình buồng thất gắn cổng điện tim)
thấy 1 BN có EF trước điều trị 68%, sau đó
giảm dần trong quá trình điều trị. Đến chu
kỳ 6, BN này đạt đáp ứng hoàn toàn, nhưng
lúc đó EF giảm còn 50%. Chúng tôi đã
ngừng điều trị và theo dõi. Sau 1 năm,
BN có triệu chứng lâm sàng suy tim mức
độ nhẹ, EF 46%. BN được điều trị và theo
dõi tại Khoa Tim mạch, hiện ổn định và EF
luôn giữ ở mức 48 - 50%.
Lin và CS so sánh tác dụng phụ ở 2
nhóm BN điều trị CHOP và R-CHOP thấy
tỷ lệ biểu hiện tác dụng phụ tương tự giữa
2 nhóm là 65,6% và 67,7% (p = 0,859).
Các tác dụng phụ thường gặp là hạ bạch
cầu, sốt, ớn lạnh, nổi ban [3].
KẾT LUẬN
Nghiên cứu 20 BN ULATKH loại tế bào
B có CD20 (+) được điều trị phác đồ RCHOP, bước đầu chúng tôi thấy phác đồ
này có hiệu quả tốt với tỷ lệ đáp ứng hoàn
toàn sau 3 và 6 chu kỳ là 60% và 85%. 40%
BN đáp ứng một phần sau 3 chu kỳ. Tất cả
BN đạt đáp ứng hoàn toàn đều chưa ghi
nhận tái phát tại thời điểm báo cáo. Sống
thêm không tiến triển bệnh và toàn bộ tại
thời điểm 1 năm là 93,8%. Cần nghiên cứu

trên số lượng BN lớn hơn với thời gian theo
dõi dài hơn để khẳng định hiệu quả lâu dài
của phác đồ R-CHOP.

for all patients?. Hematology Meeting Reports.
2007, 1 (4), pp.27-41
3. Boye T, Elter et al. An overview of the
current clinical use of the anti-CD20 monoclonal
antibody rituximab. Annals of Oncology. 2002, Vol
14, Issue 4, pp.520-535.
4. Lin TY, Zhang Hy. Comparison between
R-CHOP regimen and CHOP regimen in treating
naive diffuse large B-cell lymphoma in China:
A multi-center randomized trail. AiZheng. 2005,
Dec 24 (12), pp.1421-1426.
5. Pfreundschuh M, Trümper L, Osterborg A,
Pettengell R. CHOP-like chemotherapy plus
rituximab versus CHOP-like chemotherapy alone
in young patients with good-prognosis diffuse
large-B-cell lymphoma: A randomised controlled
trial by the MabThera International Trial (MInT)
Group. Lancet Oncol. 2006, May, 7 (5), pp.379-391.
6. Ying Huang, Sheng Ye. Outcome of RCHOP or CHOP regimen for germinal center
and nongerminal center subtypes of dffuse lrge
B-cll lmphoma of Chinese patients. The Scientific
World Journal. 2012, Article ID 897178, p.7.
7. Yuerong Shuang, Daqian Ye. Observation
of the curative effect of mbthera in combination
with the CHOP regimen in treating invasive
B-cell lymphoma: A report of 45 cases. Chinese

Journal of Cinical Oncology. 2008, Vol 5, Issue 3,
pp.215-218.

TµI LIÖU THAM KHẢO
1. Nguyễn Trường Sơn, Trần Thanh Tùng và
CS. Đánh giá hiệu quả rituximab trong điều trị
lymphoma không Hodgkin tại Bệnh viện Chợ
Rẫy trong 5 năm (2007 - 2011). Tạp chí Ung thư
học Việt Nam. Số 4/2012, tr.438-443.
2. Bertrand Coiffier, Jacques Tabacof. Aggressive
non-Hodgkin’s lymphoma long-term survival

238


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15

239



×