Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Đánh giá tương quan xương giữa hai hàm theo chiều trước sau (nghiên cứu trên phim sọ nghiêng)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.8 KB, 7 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015

Nghiên cứu Y học

ĐÁNH GIÁ TƯƠNG QUAN XƯƠNG GIỮA HAI HÀM THEO CHIỀU
TRƯỚC-SAU (NGHIÊN CỨU TRÊN PHIM SỌ NGHIÊNG)
Trần Thị Hoàng Yến*, Đống Khắc Thẩm**

TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định giá trị và mối tương quan giữa các số đo góc và kích thước đánh giá tương quan xương
giữa hai hàm theo chiều trước-sau.
Đối tượng và phương pháp: 138 phim sọ nghiêng trước điều trị được chia thành 3 nhóm (kiểu hình xương
hạng I, II, III, mỗi nhóm 23 nam, 23 nữ) theo góc ANB và số đo Wits. Đo đạc các số đo góc (góc FABA, Beta, W,
ACoGn, NSBa+SBaMe), kích thước AF-BF và tỷ số CoGn/CoA. Xác định giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của
các biến số nghiên cứu ở từng hạng xương, sự khác biệt (nếu có) giữa ba hạng xương, mối tương quan giữa các
biến số nghiên cứu và giá trị trong phân loại hạng xương của các biến số nghiên cứu.
Kết quả và kết luận: Tất cả các biến số nghiên cứu đều có giá trị trung bình khác biệt có ý nghĩa giữa ba
hạng xương, có mối tương quan với nhau theo từng cặp ở nhiều mức độ khác nhau và có ý nghĩa trong việc phân
loại hạng xương theo chiều trước-sau.
Từ khóa: Số đo góc, số đo kích thước, tương quan xương theo chiều trước-sau, phân tích phim sọ nghiêng.

ABSTRACT
SAGITTAL SKELETAL RELATIONSHIP BETWEEN MAXILLA AND MANDIBLE
(A CEPHALOMETRIC STUDY)
Tran Thi Hoang Yen, Dong Khac Tham
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 2 - 2015: 75 - 81
Objectives: The objective of this study determine the reliability and correlation between the angular and
linear measurements the sagittal skeletal relationship between maxilla and mandible.
Materials and method: 138 pre-treatment lateral cephalograms were divided into 3 groups (class I, II, III
skeletal pattern, 23 males and 23 females for each group) according to ANB angle and Wits measurement.
Angular measurements (FABA, Beta, W, ACoGn, NSBa+SBaMe), AF-BF linear measurement and CoGn/CoA


ratio were determined. Mean and standard deviation of all variables were calculated; the difference among 3
groups, the correlation between each pair of variables and the reliability in differentiating skeletal patterns of each
variable were determined.
Results and conclusions: There was significant difference of the mean values among 3 groups, significant
correlations between each pair of variables and remarkable reliability in differentiating skeletal patterns.
Keywords: angular measurement, linear measurement, sagittal skeletal pattern, cephalometric analysis.
Ban đầu, tương quan này được xác định bằng
MỞ ĐẦU
những quan sát trên lâm sàng và mẫu hàm của
Trong quá trình chẩn đoán và lên kế hoạch
bệnh nhân. Nhưng kể từ năm 1931, người ta
điều trị chỉnh hình răng mặt, việc đánh giá
nhận thấy có thể xác định chính xác tương quan
tương quan xương giữa hai hàm theo chiều
xương giữa hai hàm theo chiều trước-sau một
trước-sau là một trong những bước rất cần thiết.
* Khoa Răng Hàm Mặt, ĐH Y Dược, TP.Hồ Chí Minh
** Bộ môn Chỉnh hình răng mặt - Khoa Răng Hàm Mặt, ĐH Y Dược, TP.Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: ThS Trần Thị Hoàng Yến
ĐT: 0909862929
Email:

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt

75


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015


cách chính xác hơn, dựa trên các số đo góc hay
số đo kích thước được đo đạc trên phim sọ
nghiêng(1). Trong đó, số đo góc ANB (Riedel)(15)
và số đo Wits AO-BO (Jacobson)(10) là những
thông số thường được sử dụng nhất. Tuy nhiên,
một số nghiên cứu về hình thái sau đó đã chỉ ra
vài yếu tố ảnh hưởng lên giá trị của chúng(7,9) và
nhiều tác giả đã khuyên nên sử dụng phối hợp
số đo góc ANB và số đo Wits (Jacobson(10);
Ishikawa(8), Nanda(13)).
Các nhà nghiên cứu luôn mong muốn tìm
ra những thông số khác xác định được chính
xác tương quan xương hàm theo chiều trướcsau, Yang và cs(17) sử dụng góc FABA hợp bởi
mặt phẳng AB và mặt phẳng FH. Năm 1987,
Chang(5) đề nghị dùng kích thước AF-BF dựa
trên mặt phẳng FH thay vì AO-BO. Vào năm
2004, Baik và Ververidou(3) giới thiệu góc Beta
và gần đây là đề nghị sử dụng góc W của
Bhad và cs năm 2011(4).
Tại Việt Nam, Đống Khắc Thẩm (2010)(6) phát
hiện tứ giác sọ mặt NSBaMe (tứ giác H) có tổng
số đo hai góc NSBa và SBaMe luôn không thay
đổi và Lữ Minh Lộc (2011)(12) nhận thấy giá trị
trung bình của tổng số đo hai góc trên và tỷ số
giữa chiều dài hiệu quả của xương hàm dưới và
chiều dài hiệu quả của tầng giữa mặt
(CoGn/CoA) khác biệt có ý nghĩa giữa ba nhóm
xương hạng I, II, III. Điều này gợi ý hai số đo
trên có thể có giá trị trong việc phân loại kiểu

hình xương theo chiều trước-sau.
Tại Việt Nam có rất ít nghiên cứu về các số
đo góc và kích thước nêu trên. Vì vậy, chúng
tôi thực hiện nghiên cứu này để xác định giá
trị và mối tương quan giữa các số đo góc và
kích thước (góc ANB, góc FABA, góc Beta, góc
W, góc ACoGn, tổng hai góc (NSBa+SBaMe),
kích thước AO-BO, kích thước AF-BF, tỷ số
CoGn/CoA) nhằm có một cái nhìn bao quát
hơn về các số đo này.

ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP
Mẫu nghiên cứu được chọn từ nhóm các
bệnh nhân độ tuổi 15-35 được chụp phim lần

76

đầu khi đến khám và điều trị chỉnh hình tại khoa
Răng Hàm Mặt trường ĐHYD TPHCM, 138
phim sọ nghiêng được chia thành ba nhóm dựa
vào tiêu chuẩn phân loại hạng xương theo số đo
góc ANB (theo Tweed và Steiner(16)) và số đo
Wits (theo Profitt(14)) cụ thể như sau:
Nhóm 1: kiểu hình xương hạng I với góc
ANB từ 0°-4° và số đo Wits từ -4mm đến 2,1mm.
Nhóm 2: kiểu hình xương hạng II với góc
ANB>4° và số đo Wits>2,1 mm.
Nhóm 3: kiểu hình xương hạng III với góc
ANB<0° và số đo Wits<-4mm.


Tiêu chuẩn chọn mẫu
Là người Việt Nam, dân tộc Kinh.
Có đầy đủ 28 răng vĩnh viễn (không kể răng
8) đã mọc, không có răng mọc kẹt.
Không có điều trị chỉnh hình trước đó.
Không có những chấn thương hàm mặt, các
bất thường hàm mặt do bệnh lý.
Đã qua đỉnh tăng trưởng (hình ảnh đốt
sống cổ trên phim sọ nghiêng ở giai đoạn
CS6(2) trở lên) .
Góc SN-GoGn= 32±5º (theo Riedel(15)).
Chiều dài nền sọ trước trong giới hạn bình
thường (theo Lữ Minh Lộc(12)):
SN = 73,81±2,76 mm ở nam.
SN = 67,6±3,01 mm ở nữ .

Trang thiết bị
Loại phim sử dụng: Phim tia X hiệu Kodak
Dental Film cỡ 8×10 inch (T,MarTM CAT 2589852)
(20,3×25,4 cm) được tăng cường độ nhạy của
phim với tia X bằng cassette hiệu Kodak Lanex
Regular Screen 8×10 inch có chứa cửa sổ để ghi
mã số của đối tượng nghiên cứu.
Máy chụp phim: hiệu PANEX-EC số hiệu
X100 EC-9405 (Nhật), với loại ống đầu dài 65
KVP, 10mA trong thời gian từ ½ đến 1½ giây.

Kỹ thuật chụp phim
Đối tượng được chụp phim ở tư thế đứng,
với đầu ở tư thế tự nhiên, hai môi khép kín, răng


Chuyên Đề Răng Hàm Mặt


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015
ở cắn khít trung tâm. Đầu bên trái của đối tượng
nghiên cứu tiếp xúc với phim để giảm độ phóng
đại và méo lệch. Chùm tia X đi qua tai ngoài và
thẳng góc với phim. Khoảng cách từ đầu côn đến
mặt phẳng dọc giữa của đối tượng nghiên cứu là
1,52m, Bệnh nhân được mặc áo chì bảo hộ khi
chụp phim.
Tất cả các phim được chụp bởi một kỹ thuật
viên tại bộ môn tia X, khoa Răng Hàm Mặt, đại
học Y Dược TPHCM.

Vẽ nét phim sọ nghiêng
Tất cả các phim sọ nghiêng đúng tiêu chuẩn
nghiên cứu (chụp rõ nét, khớp cắn ở tư thế cắn
khít trung tâm, thấy đầy đủ hình ảnh các đốt
sống cổ C2, C3, C4) đều do một người vẽ nét trên
giấy vẽ nét chuyên dùng trong chỉnh hình răng
mặt với viết chì đường kính nhỏ 0,5mm.
Để vẽ nét, đặt phim lên hộp xem phim với
mặt bệnh nhân trên phim quay sang phải. Sử
dụng giấy can 0,003 matte và viết chì đầu nhọn
0,5mm đồ lại các cấu trúc cần nghiên cứu theo
phương pháp vẽ nét đã được thống nhất trên thế
giới (nếu cấu trúc có hai hình ảnh, vẽ theo đường
giữa của hai hình ảnh).


Các giá trị đo đạc
Các số đo góc
- Góc ANB: góc tạo bởi hai đường thẳng NA
và NB.
- Góc FABA: góc tạo bởi mặt phẳng AB và
mặt phẳng FH.
- Góc Beta: góc tạo bởi đường thẳng vuông
góc với BC qua A và đường thẳng AB.
- Góc W: góc tạo bởi đường thẳng vuông góc
với SG qua M và đường thẳng MG (với M là
điểm giữa xương tiền hàm hàm trên và G là tâm
của vòng tròn lớn nhất tiếp xúc với bề mặt phía
dưới trong, phía trước và phía sau của phần cằm
xương hàm dưới).
- Góc ACoGn: góc tạo bởi hai đường thẳng
CoA và CoGn.

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt

Nghiên cứu Y học

- (NSBa+SBaMe): tổng góc nền sọ và góc nền
sọ-hàm dưới.

Các số đo kích thước
- Kích thước AO-BO (số đo Wits): kích thước
giữa hình chiếu của A và B lên mặt phẳng khớp
cắn chức năng.
- Kích thước AF-BF: kích thước giữa hình

chiếu của A và B lên mặt phẳng FH.
- CoGn/CoA: tỷ số giữa chiều dài hiệu quả
của xương hàm dưới và chiều dài hiệu quả của
tầng giữa mặt.

Cách đo
- 138 phim sọ nghiêng được vẽ nét và scan
vào máy vi tính.
- Chuẩn hóa hình ảnh đã scan vào máy vi
tính theo tỷ lệ 1:1 so với bản vẽ nét.
- Dùng phần mềm AutoCad 2010 để vẽ các
đường thẳng, mặt phẳng, các góc độ và tiến
hành đo đạc các góc độ và kích thước theo mục
tiêu đã đề ra.
- Sau 4 tuần, tiến hành chọn ra ngẫu nhiên 20
phim sọ nghiêng trong mẫu nghiên cứu, người
vẽ vẽ nét lại phim sọ nghiêng và người đo tiến
hành chuẩn hóa và đo lại lần thứ hai (phương
pháp kiểm–tái kiểm). Đối với mỗi số đo, tính
toán hệ số tương quan ICC (intra-class
correlation) giữa hai lần đo. Độ kiên định được
chấp nhận khi r ≥ 0,8. Hệ số ICC tính giữa hai lần
đo ở từng biến số trong nghiên cứu này đều có
giá trị > 0,98. Như vậy, các phép đo có độ kiên
định cao, đảm bảo tính tin cậy của số liệu.

Xử lý số liệu
- Các số liệu, dữ kiện thu thập được nhập
vào máy vi tính và lưu lại.
- Sử dụng phần mềm SPSS 19,0 để phân tích

và xử lý số liệu đã thu thập.
- Thống kê mô tả: xác định giá trị nhỏ nhất,
giá trị lớn nhất, giá trị trung bình và độ lệch
chuẩn của mỗi biến số nghiên cứu.
- Thống kê suy lý: xác định sự khác biệt nếu
có của các biến số nghiên cứu giữa nam và nữ

77


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015

trong từng kiểu hình xương và giữa ba loại kiểu
hình xương.
- Dùng đường cong ROC để xác định điểm
cắt phân loại hạng xương I, II, III của các số đo
góc và kích thước mới và giá trị trong phân loại
hạng xương của chúng.

trước-sau gữa hai hàm được xác định chính xác
khi chiều dài của hai xương hàm đạt được kích
thước tối đa, là thời điểm mà xương hàm dưới
đã phát triển hoàn tất.
Việc đánh giá các giai đoạn trưởng thành đốt
sống cổ có thể giúp cho việc đánh giá mức độ

- Xác định độ nhất trí của các phương pháp
phân loại hạng xương bằng hệ số Kappa.


trưởng thành của các xương hàm(2). Sự tăng

- Đo lường hệ số tương quan giữa các biến số
nghiên cứu bằng tương quan Pearson.

giai đoạn CS6 (tức là sau đỉnh tăng trưởng từ 15-

KẾT QUẢ VÀ BÀNLUẬN

cứu bao gồm những đối tượng có hình ảnh đốt

Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng
phim sọ nghiêng để đo lường các số đo góc và
kích thước đánh giá tương quan xương giữa hai
hàm theo chiều trước-sau. Thời điểm tăng
trưởng của xương hàm trên và xương hàm dưới
khác nhau. Do đó, tương quan xương theo chiều

sống cổ trên phim sọ nghiêng từ giai đoạn CS6

trưởng chậm dần lại và gần như hoàn tất vào
24 tháng)(14). Vì vậy, chúng tôi chọn mẫu nghiên

nhằm đảm bảo xương hàm trên và xương hàm
dưới của cả nam và nữ đều đạt được sự ổn định
về kích thước.

Bảng 1: So sánh giá trị trung bình các số đo góc và kích thước đánh giá tương quan xương theo chiều trước-sau ở
ba hạng xương

Số đo
ANB ( )
FABA ( )
Beta ( )
W( )
AO-BO (mm)
AF-BF (mm)
CoGn/CoA
ACoGn ( )
(NSBa + SBaMe) ( )

Hạng I (n=46)
2,59 ± 0,82
83,94 ± 2,86
35,67 ± 2,77
58,32 ± 2,33
-1,85 ± 1,53
4,43 ± 2,21
1,32 ± 0,05
29,86 ± 1,98
229,20 ± 2,50

Hạng II (n=46)
6,81 ± 1,45
75,12 ± 4,22
28,95 ± 3,62
54,27 ± 2,76
3,88 ± 1,52
11,04 ± 3,45
1,28 ± 0,05

31,57 ± 2,53
231,63 ± 4,05

Hạng III (n=46)
-3,47 ± 2,14
95,95 ± 6,04
47,36 ± 5,11
65,01 ± 3,49
-12,43 ± 4,06
-4,65 ± 4,40
1,44 ± 0,07
26,76 ± 2,37
227,20 ± 3,24

Giá trị p
<0,001***
<0,001***
<0,001***
<0,001***
<0,001***
<0,001***
<0,001***
<0,001***
<0,001***

p: Phân tích ANOVA một yếu tố
***: sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001

Chúng tôi sử dụng đồng thời số đo góc ANB
và số đo Wits để phân loại hạng xương theo


khác biệt có ý nghĩa giữa ba nhóm kiểu hình
xương hạng I, II, III (bảng 1).

chiều trước-sau. Bên cạnh đó, nhằm làm tăng độ

Các số đo góc FABA, góc Beta, góc W và tỷ

tin cậy khi sử dụng góc ANB để phân loại hạng

số CoGn/CoA có giá trị trung bình tăng dần theo

xương, chúng tôi chọn những đối tượng có chiều

thứ tự kiểu hình xương hạng II < hạng I < hạng

dài nền sọ trước (SN) bình thường và độ

III,

nghiêng của hàm dưới so với mặt phẳng SN (góc

(NSBa+SBaMe) và kích thước AF-BF có giá trị

SN-GoGn) trong giới hạn bình thường.

trung bình tăng dần theo thứ tự kiểu hình xương

Kết quả cho thấy tất cả các số đo góc và kích
thước trong nghiên cứu đều có giá trị trung bình


Số

đo

góc

ACoGn,

tổng

hai

góc

hạng III < hạng I < hạng II.
Khi so sánh giữa hai giới trong từng hạng
xương, không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa

78

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015
nam và nữ ngoại trừ số đo góc W và tỷ số
CoGn/CoA ở hạng III xương.

Nghiên cứu Y học


Góc Beta sử dụng ba điểm trên xương hàm:
điểm A, điểm B và điểm trục lồi cầu C. Góc W sử

Như vậy, số đo kích thước AF-BF và góc FABA

dụng ba điểm chuẩn ổn định là S, M và G. Hình

có giá trị trong việc đánh giá tương quan xương giữa

thái của góc Beta và góc W có ưu điểm là vẫn giữ

hai hàm theo chiều trước-sau. Điều này củng cố cho

giá trị độ lớn của góc tương đối ổn định khi có sự

ý kiến của Chang(5) và Kannan(11) đề nghị sử

xoay của xương hàm hay sự tăng trưởng theo

dụng số đo AF-BF và góc FABA trong phân loại

chiều đứng. Vì thế, góc Beta và góc W là những

hạng xương. Nó giúp loại bỏ việc sử dụng mặt

số đo hữu ích trong việc xác định tương quan

phẳng khớp cắn chức năng nên có thể áp dụng

xương giữa hai hàm theo chiều trước-sau, đặc


cho tất cả bệnh nhân không quan tâm đến tình

biệt ở những bệnh nhân có sự xoay cùng của các

trạng răng của họ như thế nào(5). Kannan và cs(11)

xương hàm cũng như trong giai đoạn chuyển

kết luận rằng sử dụng góc FABA để đánh giá

tiếp khi sự tăng trưởng mặt theo chiều đứng

tương quan xương hàm theo chiều trước-sau

đang diễn ra. Chúng có thể được sử dụng để

chính xác hơn so với các số đo góc và kích thước

đánh giá tiến trình điều trị vì phản ánh được

khác. Tuy nhiên, khó xác định mặt phẳng FH

những thay đổi thật sự theo chiều trước-sau hai

trên phim sọ nghiêng và lưu ý khi khoảng cách

xương hàm.

theo chiều đứng giữa hai điểm A, B giảm, độ lớn

góc FABA cũng giảm và ngược lại.

Hình 1: Góc Beta tương đối ổn định ngay cả khi xương
hàm bị xoay(3).
Kết quả nghiên cứu tương đồng với nghiên
cứu của Lữ Minh Lộc(12) khi kết luận rằng tỷ số

Hình 2: Góc W giữ độ lớn tương đối ổn định khi
xương hàm xoay(4).
trong việc phân loại hạng xương theo chiều
trước-sau.

CoGn/CoA tăng dần và góc ACoGn giảm dần từ

Y văn cho thấy hầu hết các số đo đánh giá

xương hạng II đến hạng I đến hạng III với sự

tương quan xương giữa hai hàm theo chiều

khác biệt rất có ý nghĩa giữa ba hạng xương;

trước-sau đều có nhược điểm riêng. Vì vậy,

tổng số đo hai góc (NSBa + SBaMe) cũng khác

chúng tôi phân tích tương quan giữa từng cặp số

biệt có ý nghĩa giữa ba hạng xương (bảng 1).


đo nhằm xác định những số đo nào có mối

Như vậy, đó là những số đo mới có ý nghĩa

tương quan chặt chẽ với nhau, hỗ trợ nhau trong
chẩn đoán. Kết quả tính hệ số tương quan

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt

79


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015

Nghiên cứu Y học

Pearson giữa từng cặp biến số nghiên cứu cho

quan có ý nghĩa với nhau theo từng cặp ở các

thấy tất cả các biến số nghiên cứu đều có tương

mức độ khác nhau (bảng 2).

Bảng 2: Hệ số tương quan Pearson (r) giữa các số đo góc và kích thước trong cả 3 nhóm (n=138),
ANB
AO-BO
(NSBa+ SBaMe)
CoGn/CoA
ACoGn

FABA
AF-BF
Beta
W

Hệ số r
Giá trị p
Hệ số r
Giá trị p
Hệ số r
Giá trị p
Hệ số r
Giá trị p
Hệ số r
Giá trị p
Hệ số r
Giá trị p
Hệ số r
Giá trị p
Hệ số r
Giá trị p
Hệ số r
Giá trị p

r: hệ số tương quan Pearson

ANB AO-BO (NSBa+ SBaMe) CoGn/ CoA ACoGn
**
**
**

**
1
0,948
0,525
-0,823
0,736
0,000
0,000
0,000
0,000
**
**
**
1
0,478
-0,835
0,684
0,000
0,000
0,000
**
**
1
-0,238
0,657
0,005
0,000
**
1
-0,475

0,000
1

Điểm cắt
phân biệt
Hạng I và II
Góc Beta ( )
Hạng I và III
Hạng I và II
Góc W ( )
Hạng I và III
Hạng I và II
Góc FABA ( )
Hạng I và III
Hạng I và II
Tỷ số CoGn/CoA
Hạng I và III
Hạng I và II
Tổng hai góc
(NSBa+SBaMe) ( ) Hạng I và III
Hạng I và II
Góc ACoGn ( )
Hạng I và III
Kích thước AF-BF Hạng I và II
(mm)
Hạng I và III

Giá trị Độ nhạy
32,77
39,38

56,13
60,55
79,94
88,78
1,33
1,36
230,28
226,33
29,49
28,73
8,09
0,82

0,891
0,978
0,804
0,913
0,913
0,935
0,870
0,891
0,609
0,478
0,826
0,870
0,848
0,957

Độ đặc
hiệu

0,946
0,957
0,946
0,913
0,967
0,978
0,717
0,902
0,728
0,880
0,696
0,804
1,000
0,989

Kết quả ứng dụng đường cong ROC đã
giúp xác định được các điểm cắt phân loại
kiểu hình xương hạng I, II, III của các biến số
nghiên cứu (bảng 3). Điều này giúp cho việc
áp dụng các số đo góc và kích thước trong
nghiên cứu dễ dàng và thuận tiện hơn.
Khi thực hiện so sánh độ nhạy, độ đặc hiệu
của các biến số nghiên cứu trong việc phân
loại kiểu hình xương, chúng tôi so sánh diện
tích dưới đường cong (Area Under the Curve:
AUC). Biến số nào có AUC lớn nhất sẽ có giá

80

AF-BF

**
0,936
0,000
**
0,903
0,000
**
0,601
0,000
**
-0,770
0,000
**
0,811
0,000
**
-0,988
0,000
1

Beta
**
-0,925
0,000
**
-0,933
0,000
**
-0,370
0,000

**
0,927
0,000
**
-0,634
0,000
**
0,916
0,000
**
-0,896
0,000
1

W
**
-0,900
0,000
**
-0,876
0,000
**
-0,343
0,000
**
0,933
0,000
**
-0,620
0,000

**
0,876
0,000
**
-0,862
0,000
**
0,940
0,000
1

** : Mối tương quan có ý nghĩa ở mức 0,01

Bảng 3: Giá trị điểm cắt phân loại hạng xương I, II,
III của các số đo góc và kích thước đánh giá tương
quan xương giữa hai hàm theo chiều trước-sau.
Biến số

FABA
**
-0,941
0,000
**
-0,905
0,000
**
-0,586
0,000
**
0,792

0,000
**
-0,782
0,000
1

trị cao nhất để phân loại kiểu hình xương. Kết
quả nghiên cứu cho thấy các số đo FABA, AFBF, Beta, W có diện tích dưới đường cong cao
hơn ba biến số còn lại (bảng 4). Điều này có
nghĩa là các số đo góc FABA, kích thước AFBF, góc Beta, góc W có giá trị phân biệt giữa
kiểu hình xương hạng I và II; hạng I và hạng
III cao hơn so với tỷ số CoGn/CoA, góc
ACoGn và tổng hai góc (NSBa + SBaMe).
Bảng 4: Giá trị diện tích dưới đường cong của các số
đo góc và kích thước trong việc phân biệt kiểu hình
xương giữa hạng I và II, giữa hạng I và III.
Biến số
Góc Beta
Góc W
Góc FABA
Tỷ số CoGn/CoA
Tổng hai góc
(NSBa+SBaMe)
Góc ACoGn
Kích thước AF-BF

Diện tích dưới đường cong (AUC)
Hạng I và II
Hạng I và III
0,964

0,994
0,934
0,973
0,987
0,986
0,862
0,940
0,731

0,736

0,814
0,981

0,890
0,988

Từ các điểm cắt phân loại xương hạng I, II, III
đã xác định của các biến số nghiên cứu, chúng
tôi phân loại hạng xương lại theo các biến số này
và so sánh với cách phân loại hạng xương như
ban đầu của nghiên cứu bằng cách tính hệ số

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015

Nghiên cứu Y học


Kappa. Hệ số Kappa cho biết mức độ đồng
thuận giữa hai cách phân loại kiểu hình xương.

thế cho nhau trong việc xác định tương quan
xương giữa hai hàm theo chiều trước-sau.

Theo kết quả nghiên cứu, phân loại kiểu
hình xương theo các số đo AF-BF, FABA, Beta có
hệ số Kappa > 0,8, số đo góc W có Kappa > 0,7,
tức là có mức độ nhất trí cao và khá cao so với
cách phân loại kiểu hình xương kết hợp số đo
góc ANB và số đo Wits (bảng 5). Kết quả trên có
ý nghĩa trong việc chẩn đoán tương quan xương
giữa hai hàm theo chiều trước-sau vì sẽ đơn giản
hóa được bước chẩn đoán khi chỉ sử dụng một
số đo góc hoặc kích thước (kích thước AF-BF,
góc FABA, góc Beta, góc W) mà có thể cho kết
quả nhất trí cao/khá cao so với việc sử dụng kết
hợp đồng thời số đo ANB và Wits.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Bảng 5: Hệ số Kappa giữa các cách phân loại hạng
xương với nhau,
Phân loại dựa vào
Góc W
Góc Beta
Góc FABA
Tỷ số CoGn/CoA
Góc ACoGn

Tổng hai góc (NSBa+SBaMe)
Kích thước AF-BF

Góc ANB + số đo Wits
0,728
0,837
0,870
0,533
0,435
0,283
0,891

KẾT LUẬN

1.
2.

3.

4.

5.

6.

7.
8.

9.
10.

11.

Qua nghiên cứu này, chúng tôi nhận thấy:
1. Các số đo góc FABA, góc Beta, góc W,
góc ACoGn, tổng hai góc (NSBa+SBaMe), kích
thước AF-BF và tỷ số CoGn/CoA có giá trị
trung bình khác biệt có ý nghĩa giữa ba nhóm
kiểu hình xương hạng I, II, III. Không có sự
khác biệt có ý nghĩa giữa nam và nữ trong
từng hạng xương ngoại trừ số đo góc W và tỷ
số CoGn/CoA ở hạng III xương.

12.

2. Các số đo góc FABA, kích thước AF-BF,
góc Beta, góc W có giá trị phân biệt giữa kiểu
hình xương hạng I và II; hạng I và hạng III cao
hơn so với tỷ số CoGn/CoA, góc ACoGn và
tổng hai góc (NSBa+SBaMe).
3. Tất cả các số đo góc và kích thước trong
nghiên cứu đều có tương quan có ý nghĩa
thống kê với nhau theo từng cặp. Các số đo có
mối tương quan chặt chẽ với nhau có thể thay

16.

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt

13.


14.
15.

17.

Athanasiou A.E. (1995), Orthodontic Cephalometry, MosbyWolfe, pp.63-187.
Baccetti T. (2005), “The cervical veterbral maturation (CVM)
method for the assessment of optimal treatment timing in
dentofacial orthopedics”, Semin Orthod, vol 11, pp.119-129.
Baik CY, Ververidou M, (2004), “A new approach of assessing
sagittal discrepancies: the Beta angle”, American journal of
Orthodontics and Dentofacial Orthopedics, vol 126(1), pp.100-105.
Bhad WA, Nayak S., Doshi UH (2011), “A new approach of
assessing sagittal dyplasia: the W angle”, European Journal of
Orthodontics, pp.1-5.
Chang HP (1987), “Assessment of anteroposterior jaw
relationships”, Am J Orthod Dentofacial Orthop, vol 92,
pp.117-122.
Đống Khắc Thẩm (2010), Mối liên hệ giữa nền sọ hệ thống sọ-mặt
trong quá trình tăng trưởng: nghiên cứu dọc trên phim X quang sọ
nghiêng ở trẻ từ 3-13 tuổi, Luận án Tiến sĩ y học, Đại học Y
Dược TPHCM.
Hussels W., Nanda R.S. (1984), “Analysis of factors affecting
angle ANB”, Am J Orthod, vol 85, pp.411-423.
Ishikawa H et al (2000), “Seven parameters describing
anteroposterior jaw relationships: Postpubertal prediction
accuracy and interchangeability”, Am J Orthod Dentofacial
Orthop, vol 117, pp.714-720.
Jacobson A (1988), “Update on the Wits appraisal”, Angle
Orthodontist, vol 25, pp.205-219.

Jacobson A (1995), Radiographic cephalometry: from basics to
videoimaging, Quintessence Publishing Co, Inc, pp.64-119.
Kannan S., Goyaliya A, Gupta R. (2012), “Comparative
assessment of sagittal maxillo-mandibular jaw relationship –
A cephalometric study”, Journal of Oral Health Community
Dentistry, vol 6(1), pp.14-17.
Lữ Minh Lộc (2011), Đặc điểm hình thái nền sọ trong các sai hình
xương (hạng I, II, III): nghiên cứu trên phim sọ nghiêng, Luận văn
Thạc sĩ y học, Đại học Y Dược TPHCM.
Nanda RS, Merrill R.M. (1994), “Cephalometric assessment of
sagittal relationship between maxilla and mandible”, Am J
Orthod Dentofacial Orthop, vol 105, pp.328-344.
Proffit W. (2007), Contemporary Orthodontics, Mosby Elsevier,
4th edition, pp.167-233.
Riedel R.A. (1952), “The relation of maxillary structures to
cranium in malocclusion and in normal occlusion”, The Angle
Orthodontist, vol 22(3), pp.142-145.
Steiner C.C. (1959), “Cephalometrics in clinical practice”, The
Angle Orthodontist, vol 29(1), pp.8-29.
Yang S.D., Suhr C.H. (1995), “FH to AB plane angle (FABA)
for assessment of anteroposterior jaw relationships”, Angle
Orthodontist, vol 65(3), pp.223-232.

Ngày nhận bài báo:
Ngày phản biện nhận xét bài báo:
Người phản biện:
Ngày bài báo được đăng:

23/01/2015
27/02/2015

TS Tạ Tố Trân
10/04/2015

81



×