Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

Công tác phát hiện sớm và phục hồi chức năng cho trẻ khiếm thị ở Bệnh viện Mắt Trung ương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.95 KB, 3 trang )

CÔNG TÁC PHÁT HIỆN SỚM VÀ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG
CHO TRẺ KHIẾM THỊ Ở BỆNH VIỆN MẮT TRUNG ƯƠNG
VŨ THỊ BÍCH THUỶ, NGUYỄN VĂN HUY

Bệnh viện Mắt Trung ương

khoa. Khiếm thị được xác định khi thị
lực ở mắt tốt giảm dưới 6/18 (20/60 hoặc
3/10) cho đến 3/60 (20/400 hoặc 2,5/50)
hoặc thị lực trên 6/18 nhưng thị trường
thu hẹp dưới 100.

I.

KHÁI NIỆM VỀ KHIẾM THỊ
Có nhiều khái niệm khác nhau về
khiếm thị, tuy nhiên trong thăm khám
sàng lọc trẻ em khiếm thị chúng tôi áp
dụng khái niệm của Tổ chức Y tế Thế
giới năm 1994 "Khiếm thị hay khiếm
khuyết về chức năng thị giác là một giới
hạn trầm trọng của chức năng thị giác
gây ra do các bệnh mắc phải, di truyền,
bẩm sinh hay do chấn thương mà không
thể điều trị khỏi bằng các phương pháp
điều chỉnh khúc xạ, nội khoa hoặc ngoại

II. KHÁM SÀNG LỌC TRẺ
KHIẾM THỊ
Trên lâm sàng để khám phát hiện
được trẻ thuộc diện khiếm thị chúng tôi


dựa vào quy định của Tổ chức Y tế Thế
giới năm 1992.

Thị lực
6/6  6/18

Phân loại
Bình thường

3/60  < 6/18
< 3/60

Khiếm thị


Do vậy, chọn nhóm các trẻ có thị
lực của mắt tốt dưới 6/18 hoặc thị lực
trên 6/18 nhưng thị trường thu hẹp dưới
100 để tiến hành chu trình khám mắt.
Sau khi đã khám xét toàn diện
nhãn cầu và xem các phương pháp điều
chỉnh kính, phẫu thuật hay nội khoa có
thể cải thiện thị lực cho bệnh nhân hay
không. Nếu thị lực không cải thiện với
các phương pháp trên chúng tôi chuyển

sang diện khiếm thị và thực hiện khám
theo chu kỳ khám trẻ khiếm thị.
III. QUI TRÌNH KHÁM KHIẾM
THỊ

1.
Tiếp xúc và giải thích cho trẻ và
gia đình trẻ:
Mục đích khám,
Chu trình khám,
Nhu cầu của trẻ và gia đình.

103


2.
Quan sát ban đầu khi trẻ vào
khám: tư thế đầu, khả năng đi lại, dáng
đi.

1.
Các phương pháp trợ thị:
1.1. Loại trợ thị quang học:
Các loại trợ thị cho nhìn gần: kính
gọng đeo mắt, kính lúp cầm tay, kính lúp
có chân, loại phóng đại chiếu sáng có
màn hình.
Các loại trợ thị cho nhìn xa: kính
viễn vọng.
1.2. Loại trợ thị phi quang học: như
giảm khoảng cách nhìn, phóng đại vật
tiêu, tăng tính tương phản, sử dụng khe
đọc, giá đọc sách...

3.

Khai thác tiền sử bệnh:
Tiền sử bản thân: Các bệnh mắt và
toàn thân trước đây, các phương pháp đã
được điều trị, hiệu quả của các phương
pháp.
Đã được khám và chỉ định sử dụng
trợ thị chưa, kết quả ra sao?
Khó khăn đang gặp là gì: khó khi
viết, khi đọc hay khi đi lại...
Tiền sử gia đình có gì đặc biệt.

2.
Các phương pháp hỗ trợ ngoài
thị giác
Hỗ trợ xúc giác.
Hỗ trợ thính giác.
Hướng dẫn trẻ một số kỹ năng sử
dụng có hiệu quả phần thị lực còn lại:
+
Nhìn lệch tâm: hướng dẫn trẻ sử
dụng vùng võng mạc ngoài trung tâm để
có hình ảnh rõ nhất. Biện pháp này rất
hữu ích đối với những trẻ có ám điểm
trung tâm hoặc đa ám điểm.
+
Nhìn bao quát (Scanning): hướng
dẫn trẻ chuyển động đầu và mắt từ điểm
này đến điểm khác trong môi trường để
đạt được thông tin về thị giác.
+

Nhìn lần theo (Tracing): hướng
dẫn nhìn bao quát và xác định một đường
thẳng mong muốn của môi trường sau đó
định vị và lần theo đường này.
+
Phát hiện (Spotting): hướng dẫn trẻ
nhìn bao quát để tìm mục tiêu mong
muốn sau đó duy trì sự định thị vào mục
tiêu trong một khoảng thời gian đủ dài để
phát hiện ra mục tiêu.
+
Theo dõi (Tracking): hướng dẫn
trẻ nhìn theo một mục tiêu chuyển động

4.

Khám mắt:
Việc chẩn đoán chính xác bệnh về
mắt cũng rất quan trọng để có thể tìm
được nguyên nhân khiếm thị. Do vậy,
yêu cầu phải khám mắt toàn diện và đánh
giá hàng loạt các xét nghiệm chức năng.
Đo thị lực nhìn xa, nhìn gần.
Đo khúc xạ.
Khám vận nhãn, đo độ lác, đo biên
độ điều tiết, điểm cận qui tụ.
Khám thị giác hai mắt.
Đánh giá mức độ tương phản.
Đo thị trường.
IV. CHU TRÌNH HỒI PHỤC

CHỨC NĂNG CHO TRẺ KHIẾM
THỊ
Để đạt kết quả tối ưu trong việc
phục hồi chức năng cho trẻ khiếm thị yêu
cầu phải có sự phối hợp giữa bệnh viện,
gia đình và nhà trường.
Nhiều biện pháp cần được áp dụng
để phục hồi chức năng cho nhóm trẻ
khiếm thị.

104


dựa theo chuyển động của đầu, mắt hoặc
cả hai.
+
Thị giác đóng (Visual Closure):
hướng dẫn khả năng dự đoán hoặc nhận
biết được toàn bộ đối tượng, bức tranh
hoặc những điều tương tự khi chỉ có một
phần của đối tượng được tìm thấy.
Cải thiện môi trường sống tạo môi
trường quen thuộc và gần gũi với bệnh
nhân.

Chia sẻ động viên an ủi và sử dụng
liệu pháp tâm lý giúp trẻ hoà nhập tốt với
cộng đồng.
Cuối cùng người làm công tác
khiếm thị cần có lời khuyên thích hợp

đối với bệnh nhân, gia đình bệnh nhân và
hẹn tái khám định kỳ. Bên cạnh đó cần
có sự phối hợp chặt chẽ với gia đình và
nhà trường để công tác phát hiện và phục
hồi chức năng cho trẻ khiếm thị thực sự
có hiệu quả. ………………………..

105



×