Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Mối liên quan giữa hình ảnh siêu âm 2D, siêu âm Doppler năng lượng của khớp gối với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trong bệnh gút

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.07 KB, 8 trang )

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC

MỐI LIÊN QUAN GIỮA HÌNH ẢNH SIÊU ÂM 2D,
SIÊU ÂM DOPPLER NĂNG LƯỢNG CỦA KHỚP GỐI
VỚI MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG
TRONG BỆNH GÚT
Trần Huyền Trang, Nguyễn Vĩnh Ngọc
Trường Đại học Y Hà Nội
Các thăm dò hình ảnh, trong đó siêu âm, là công cụ hỗ trợ hiệu quả trong chẩn đoán và theo dõi bệnh
gút. Siêu âm Doppler năng lượng có thể phát hiện các tổn thương tại khớp với độ nhạy và chính xác cao,
ngay từ giai đoạn sớm của bệnh, khi mà các biểu hiện lâm sàng chưa rõ ràng. Mục tiêu nghiên cứu nhằm
đánh giá mối liên quan giữa tổn thương khớp gối trên siêu âm 2D, siêu âm Doppler năng lượng với các đặc
điểm lâm sàng, cận lâm sàng trong bệnh gút. Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 63
bệnh nhân chẩn đoán gút theo tiêu chuẩn Bennett – Wood 1968, điều trị nội trú tại khoa cơ xương khớp
bệnh viện Bạch Mai, từ tháng 12/2013 đến tháng 8/2014. Kết quả cho thấy viêm màng hoạt dịch khớp gối phát
hiện trên siêu âm mode Doppler năng lượng tốt hơn trên mode 2D (p < 0,05) và trên lâm sàng (p < 0,001). Mức độ
tăng sinh mạch và tăng tưới máu màng hoạt dịch trên mode Doppler năng lượng tỷ lệ thuận với mức độ đau
tại khớp gối theo thang điểm VAS (Visual analog scale - Thang điểm đánh giá đau bằng nhìn) và nồng độ
CRP (C - reactive protein) trong máu (p < 0,001). Siêu âm Doppler năng lượng là một công cụ tốt phát hiện
tổn thương viêm màng hoạt dịch khớp trong bệnh gút.
Từ khóa: Gút, khớp gối, Siêu âm Doppler năng lượng, PDUS

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Gút là một trong những bệnh khớp viêm

số [6], chiếm 8% tổng số các bệnh nhân điều

thường gặp nhất, có thể để lại các di chứng

trị nội trú tại khoa cơ xương khớp bệnh viện
Bạch Mai và đứng hàng thứ tư trong 15 bệnh



nặng ảnh hưởng đến người bệnh và cộng
đồng [1]. Bệnh có liên quan tới tình trạng tăng
acid uric máu dẫn đến sự bão hòa ở dịch
ngoài tế bào và lắng đọng các tinh thể monosodium urat (MSU) ở các mô [2]. Thống kê
cho thấy số người mắc bệnh gút đã tăng gấp
ba lần trong vài thập kỷ gần đây [3], với tỷ lệ
mắc thay đổi ở mỗi quốc gia, ước tính 2,5% ở
Anh; 3,9% ở Hoa Kỳ; 3,8% ở Đài Loan [4] và
1,4% Đức [5]. Ở Việt Nam, theo thống kê tỷ lệ
mắc bệnh gút trong cộng đồng là 0,14% dân
Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Vĩnh Ngọc, Bộ môn Nội, Trường
Đại học Y Hà Nội
Email:
Ngày nhận: 8/8/2015
Ngày được chấp thuận: 10/9/2015

TCNCYH 97 (5) - 2015

khớp nội trú thường gặp nhất. Chẩn đoán và
điều trị sớm bệnh gút có thể giúp ngăn ngừa
các hậu quả và di chứng của bệnh.
Siêu âm có thể phát hiện được những hình
ảnh đặc trưng cho gút mà không gặp trong
những bệnh lý khác như hình ảnh đường đôi,
hạt tophi, tổn thương bào mòn xương sớm [7],
đặc biệt siêu âm Doppler năng lượng có thể
phát hiện các tổn thương tại khớp với độ
nhạy và chính xác cao [8], ngay từ giai đoạn
sớm của bệnh, khi mà các biểu hiện lâm

sàng chưa rõ ràng [9]. Tại Việt Nam, vai trò
của siêu âm trong chẩn đoán bệnh gút đã
được một số tác giả tiến hành trên khớp bàn
ngón chân I và khớp cổ chân, bước đầu cho

1


TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
thấy những giá trị nhất định. Tuy nhiên, cho

- Khuyết xương: Sự mất liên tục đường

đến nay chưa có nghiên cứu nào đánh giá vai
trò của siêu âm Doppler năng lượng khớp gối

tăng âm của vỏ xương được nhìn thấy ít nhất

trong chẩn đoán và theo dõi bệnh gút cũng
như mối liên quan giữa các tổn thương trên
siêu âm khớp gối với biểu hiện lâm sàng của
bệnh. Vì vậy, nghiên cứu này được tiến hành
nhằm mục tiêu: Đánh giá mối liên quan giữa
tổn thương khớp gối trên siêu âm 2D, siêu âm
Doppler năng lượng với các đặc điểm lâm
sàng, cận lâm sàng trong bệnh gút.

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng
Gồm 63 bệnh nhân được chẩn đoán gút

theo tiêu chuẩn Bennett – Wood 1968, điều trị
nội trú tại khoa cơ xương khớp bệnh viện
Bạch Mai, từ tháng 12/2013 đến tháng 8/2014.
2. Phương pháp
2.1. Thiết kế nghiên cứu: Tiến cứu mô tả
cắt ngang.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Khai thác các triệu chứng lâm sàng.
- Các xét nghiệm huyết học, sinh hóa máu
được làm tại khoa huyết học và hóa sinh bệnh
viện Bạch Mai.
- Siêu âm bằng máy siêu âm Medison
Accuvix v10.0, đầu dò Linear 5 - 13 MHz.

trên hai mặt cắt.
- Dày màng hoạt dịch: vùng giảm âm
không thay đổi khi ấn đầu dò, dày màng hoạt
dịch khi bề dày màng hoạt dịch lớn hơn hoặc
bằng 3 mm, hoặc chênh lệch bề dày màng
hoạt dịch giữa khớp bên phải và khớp bên trái
trên 1 mm.
- Dịch khớp: vùng trống âm tại vị trí khe
khớp, thay đổi kích thước khi ấn đầu dò.
Trên mode Doppler năng lượng:
- Mức độ viêm và tăng sinh mạch: đánh giá
theo thang điểm bán định lượng.
+ Độ 0: không có tín hiệu mạch.
+ Độ 1: 1 hoặc 2 chấm mạch đơn độc trên
diện tích màng hoạt dịch được đánh giá trên
mặt cắt - xung huyết nhẹ.

+ Độ 2: hợp lưu các chấm mạch nhỏ hơn
1/2 diện tích màng hoạt dịch được đánh giá
trên mặt cắt - xung huyết vừa hay trung bình.
+ Độ 3: hợp lưu các chấm mạch trên ½
diên tích màng hoạt dịch được đánh giá trên
mặt cắt - xung huyết nặng.
- Định lượng mức độ xung huyết: theo
phương pháp Klauser sửa đổi.

Một số hình ảnh siêu âm trên mode 2D
trong bệnh gút.

+ Mức độ 0: không có tín hiệu dòng chảy.

- Dấu hiệu đường đôi: hai đường tăng âm
song song, đường tăng âm phía ngoài do tinh

+ Mức độ 2: 5 - 8 tín hiệu.

thể urat lắng đọng trên bề mặt sụn khớp và
đường viền của vỏ xương.
- Hạt tophi: Khối tổn thương ở cạnh khớp
hoặc ngoài khớp, tăng âm hoặc giảm âm hay
hỗn hợp âm, có hoặc không có đường viền
tăng âm bao quanh.

2

+ Mức độ 1: 1 - 4 tín hiệu.


+ Mức độ 3: ≥ 9 tín hiệu.
- Đánh giá mối liên quan giữa các hình ảnh
tổn thương khớp gối trong bệnh gút với các
yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng.
3. Xử lý số liệu: Số liệu được xử lý bằng
phần mềm SPSS 16.0.

TCNCYH 97 (5) - 2015


TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
4. Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu tuân
thủ tất cả các tiêu chuẩn về đạo đức trong

III. KẾT QUẢ
1. Đặc điểm chung nhóm bệnh nhân

nghiên cứu y sinh, được bệnh nhân chấp

nghiên cứu

nhận tham gia nghiên cứu. Các thông tin về
bệnh nhân được giữ bí mật. Dữ liệu thu thập

Nghiên cứu trên 63 bệnh nhân chẩn đoán

chỉ phục vụ cho nghiên cứu và chẩn đoán,

gút theo tiêu chuẩn Bennett - Wood 1968,
nam giới chiếm đa số với tỷ lệ 95,2%.


giúp cho việc điều trị bệnh được tốt hơn.

Bảng 1. Đặc điểm nhóm bệnh nhân nghiên cứu
TT

Đặc điểm

Kết quả

1

Tuổi trung bình (năm)

56,6 ± 12,2

2

Tuổi khởi phát (năm)

47,9 ± 11,2

3

VAS khớp gối trung bình (điểm)

4

Tỷ lệ khởi phát gút tại khớp gối (%)


5

Số khớp gối viêm trên lâm sàng

51

6

Nồng độ CRP trung bình (mg/dl)

11,9 ± 8,6

7

Acid uric trung bình (µmol/l)

4,9 ± 4,1
15,9%

515,7 ± 165,4

2. Mối liên quan giữa đặc điểm siêu âm 2D, siêu âm Doppler năng lượng khớp gối với
một số yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng
Liên quan giữa hình ảnh đường đôi với tình trạng viêm khớp gối
Bảng 2. Liên quan giữa hình đường đôi với tình trạng viêm khớp gối
Hình đường đôi



Không


Tổng

Đã từng viêm

54

48

102

Chưa bao giờ viêm

7

17

24

Tổng

61

65

126

Khớp gối

p


< 0,05

Nghiên cứu cho thấy hình ảnh đường đôi phát hiện trên siêu âm ở nhóm khớp gối đã từng có
biểu hiện viêm trên lâm sàng cao hơn hẳn ở nhóm khớp gối chưa từng viêm, sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê, (p < 0,05).
- Liên quan giữa bề dày màng hoạt dịch với VAS khớp gối
Bề dày màng hoạt dịch khớp gối tăng dần lên theo mức độ nặng của VAS khớp gối, có ý
nghĩa thống kê, (p < 0,05) (bảng 3).

TCNCYH 97 (5) - 2015

3


TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Bảng 3. Liên quan giữa bề dày màng hoạt dịch với VAS khớp gối
VAS khớp gối (điểm)

Bề dày màng hoạt dịch (mm) (

Không đau: < 1 (n = 1)

1,13

Đau nhẹ: 1 - 3 (n = 34)

1,3 ± 1,2

Đau vừa: 4 - 6 (n = 69)


2,19 ± 2,2

Đau nặng: 7 - 10 (n = 22)

2,31 ± 2,2

X ± SD)

p

< 0,05

Bảng 4. So sánh khả năng phát hiện khuyết xương trên siêu âm và X-quang (n = 70)
Khuyết xương trên X quang

Khuyết xương trên
siêu âm

Tổng



Không



7

3


10 (14,3%)

Không

0

60

60 (85,7%)

7 (10%)

63 (90%)

70 (100%)

Tổng
p

< 0,05
Bảng 5. So sánh khả năng phát hiện hạt tophi trên siêu âm và X quang (n = 70)

Tophi/ Microtophi trên siêu âm

Tophi/ Microtophi trên Xquang

Tổng




Không



7

7

14 (20%)

Không

0

56

56

Tổng

7 (10%)

63

70

p

< 0,05


Nghiên cứu cho thấy siêu âm có khả năng phát hiện được hạt tophi và hình khuyết xương tốt
hơn so với X quang thường quy ở bệnh nhân gút mạn. Các kết quả nghiên cứu của chúng tôi
cũng tương tự với kết quả nghiên cứu của Claudia Schueller và cộng sự: siêu âm phát hiện hạt
tophi ở 3/19 bệnh nhân mà X-quang không phát hiện được [10].
- Liên quan giữa mức độ tăng sinh mạch trên mode Doppler năng lượng với điểm VAS
Phương trình tương quan tuyến tính:
Số tín hiệu mạch trên Doppler năng lượng = VAS × 1,31 – 1,95
(r = 0,91, p < 0,001).

4

TCNCYH 97 (5) - 2015


TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC

Biểu đồ 1. Tương quan tuyến tính giữa số tín hiệu mạch trên mode Doppler năng lượng
với VAS khớp gối
Khi đối chiếu mức độ tăng sinh mạch máu màng hoạt dịch khớp gối trên mode Doppler năng
lượng với điểm đau VAS tại khớp gối chúng tôi nhận thấy có một mối tương quan thuận rất chặt
chẽ với p < 0,05, r = 0,91.
- Mối liên quan giữa CRP với số tín hiệu mạch trên mode Doppler năng lượng
Phương trình tương quan:
Số tín hiệu mạch trên mode Doppler năng lượng = 0,084 × CRP + 0,305, r = 0,693, p < 0,001.

Biểu đồ 2. Tương quan tuyến tính giữa số tín hiệu mạch trên mode Doppler năng lượng
với nồng độ CRP
Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ xung huyết màng hoạt dịch khớp gối trên mode Doppler
năng lượng có mối tương quan thuận chặt chẽ với nồng độ CRP trong máu bệnh nhân,

r = 0,693 , p < 0,001.

TCNCYH 97 (5) - 2015

5


TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Bảng 6. Liên quan giữa viêm khớp gối trên lâm sàng với viêm màng hoạt dịch
trên mode 2D và mode Doppler năng lượng (n = 126)

Dấu hiệu viêm
khớp gối

Lâm sàng

Siêu âm 2D

Siêu âm Doppler
năng lượng

n1

%

n2

%

n3


%



51

40,5

65

51,6

93

73,8

Không

75

59,5

61

48,4

33

26,2


Tổng

126

100

126

100

126

100

p

< 0,05

Trong nghiên cứu này, 51 /126 khớp gối chiếm tỷ lệ 40,5%, có biểu hiện viêm trên lâm sàng,
tỷ lệ viêm màng hoạt dịch phát hiện được trên siêu âm mode 2D là 51,6% và tình trạng xung
huyết màng hoạt dịch phát hiện được trên mode Doppler năng lượng là 73,8%.

IV. BÀN LUẬN
Siêu âm 2D phát hiện được tổn thương

mức độ xung huyết màng hoạt dịch khớp tỷ lệ

dạng hạt tophi, khuyết xương tốt hơn so với


thuận với nồng độ CRP trong máu và điểm
VAS khớp gối. Đây có thể là cơ sở cho những

X-quang thường quy. Ở một số bệnh nhân
gút, tăng acid uric máu trong thời gian dài sẽ
dẫn đến hình thành hạt tophi và hiện tượng
hủy xương do lắng đọng tinh thể urat. Nghiên
cứu cho thấy khả năng phát hiện hình khuyết
xương khớp gối trên siêu âm cao hơn so với
X-quang thường quy, sự khác biệt có ý nghĩa

gợi ý về việc áp dụng siêu âm Doppler năng
lượng như một phương pháp phối hợp trong
hỗ trợ chẩn đoán và theo dõi bệnh gút trong
thực hành lâm sàng hàng ngày.

V. KẾT LUẬN

thống kê, với p < 0,05. Thiele và cộng sự, khi
nghiên cứu về hình ảnh siêu âm khớp bàn

đường đôi ở cả khớp gối chưa có biểu hiện

ngón I của bệnh nhân gút đã đưa ra kết luận,
không có sự khác biệt về khả năng phát hiện

viêm trên lâm sàng. Siêu âm có khả năng phát
hiện được hình hạt tophi và khuyết xương ở

khuyết xương ≥ 2 mm giữa siêu âm và


khớp gối bệnh nhân gút mạn tính tốt hơn trên
X-quang thường quy (p < 0,05). Bề dày màng

X quang (p = 0,216). Tuy nhiên, siêu âm có
khả năng phát hiện những khuyết xương < 2

Siêu âm có khả năng phát hiện được hình

hoạt dịch khớp gối tỷ lệ thuận với mức độ đau

mm tốt hơn X-quang (p < 0,001) [11]. Nghiên
cứu của Wright và cộng sự cho thấy siêu âm

theo thang điểm VAS ở khớp gối (p < 0,05).
Khả năng phát hiện tình trạng viêm màng

có thể phát hiện được những khuyết xương
< 2 mm tốt hơn X-quang gấp 3 lần (p < 0,001)

hoạt dịch khớp gối trên siêu âm mode Doppler
năng lượng tốt hơn trên mode 2D (p < 0,05)

[12]. Siêu âm Doppler năng lượng phát hiện

và trên lâm sàng (p < 0,001).
Mức độ tăng sinh mạch và tăng tưới máu

được tình trạng viêm màng hoạt dịch khớp
ngay cả khi các biểu hiện lâm sàng không rõ

ràng. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy rằng,
6

màng hoạt dịch trên mode Doppler năng
lượng tỷ lệ thuận với mức độ đau tại khớp gối
TCNCYH 97 (5) - 2015


TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
theo thang điểm VAS và nồng độ CRP trong
máu (p < 0,001).

Lời cám ơn
Để hoàn thành nghiên cứu này, chúng tôi
xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Bệnh
viện Bạch Mai, Khoa Cơ xương khớp Bệnh
viện Bạch Mai.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. K. M. Jordan., J. S. Cameron., M.
Snaith et al (2007). British Society for
Rheumatology and British Health Professionals in Rheumatology guideline for the management of gout, Rheumatology (Oxford), 46(8),
1372 - 1374.
2. H. K. Choi, D. B. Mount, A. M. Reginato et al (2005). Pathogenesis of gout, Ann
Intern Med, 143(7), 499 - 516.
3. Y. Zhu, B. J. Pandya và H. K. Choi
(2011). Prevalence of gout and hyperuricemia
in the US general population: the National
Health and Nutrition Examination Survey 2007
- 2008. Arthritis Rheum, 63(10), 3136 - 3141.

4. C. F. Kuo, K. H. Yu, L. C See et al
(2013). Risk of myocardial infarction among
patients with gout: a nationwide populationbased study. Rheumatology (Oxford), 52(1),
111 - 117.
5. Annemans L., Spaepen E., Gaskin M

6. T. T. Minh Hoa, J. Darmawan, S. L.
Chen et al (2003). Prevalence of the
rheumatic diseases in urban Vietnam: a WHOILAR COPCORD study, J Rheumatol, 30(10),
2252 - 2256.
7. T. Rettenbacher, S. Ennemoser, H.
Weirich et al (2008). Diagnostic imaging of
gout: comparison of high-resolution US versus
conventional X-ray. Eur Radiol, 18(3), 621 - 630.
8. H. Toprak, E. Kilic, A. Serter et al
(2014). Doppler US in rheumatic diseases with
special emphasis on rheumatoid arthritis and
spondyloarthritis. Diagn Interv Radiol, 20(1),
72 - 77.
9. E. Filippucci, C. A. Scire, A. Delle Sedie et al (2010). Ultrasound imaging for
the rheumatologist. XXV. Sonographic assessment of the knee in patients with gout and calcium pyrophosphate deposition disease, Clin
Exp Rheumatol, 28(1), 2 - 5.
10. Claudia Schueller

Weidekamm.,

Gerd Schueller., Martin Aringer et al (2007).
Impact of sonography in gouty arthritis : Comparison with conventional radiography, clinical
examination and laboratory findings, European
Journal of Radiology, 62, 437 - 443.

11. R. G. Thiele., N. Schlesinger (2007).
Diagnosis of gout by ultrasound, Rheumatology (Oxford), 46(7), 1116 – 1121.

general practice 2000 - 2005. Annals of the

12. Wright S, Filippucci E, Claire
McVeigh et al (2007). High - resolution ultrasonography of the first metatarsal phalangeal
joint in gout: a controlled study, Ann Rheum

Rheumatic Diseases, 67, 960 - 966.

Dis, 66, 859 - 864.

et al (2008). Gout in the UK and Germany:
Prevalence, comorbidities and management in

Summary
CORRELATION BETWEEN THE ULTRASOUND 2D MODE, POWER
DOPPLER ULTRASOUND AND THE CLINICAL, PARACLINICAL
CHARACTERISTICS IN GOUT DISEASE
The image probe, including ultrasound, are effective aids in the diagnosis and follow-up of
gout. Power Doppler ultrasound can detect lesions in joints with high sensitivity and precision in
TCNCYH 97 (5) - 2015

7


TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
the early stages of disease, when clinical manifestations are not clear. The objective of the study
is to assess the association between the ultrasound 2D, the power Doppler ultrasound and the

clinical, paraclinical characteristics in gout disease. A prospective cross sectional study was conducted on 63 patients diagnosed with gout following Bennett - Wood 1968 criteria; patients were
selected from the Rheumatology Department, Bach Mai Hospital, from December 2013 to August
2014. Results showed that the knee joint synovitis and inflammation was better detected by Doppler ultrasound energy mode than on 2D mode (p < 0.05) and clinical (p < 0.001). The degree of
angiogenesis and hypervascularity synovitis on power Doppler mode correlated to the level of
pain in the knee according to the VAS scale and blood CRP levels (p < 0.001). Doppler ultrasound energy is a good tool to detect lesions joint synovitis in gout.
Keywords: Gout, knee, Power Doppler ultrasound, PDUS

8

TCNCYH 97 (5) - 2015



×