TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
NHẬN XÉT KẾT QUẢ CẮT KHỐI TÁ TỤY
CÓ NỘI SOI HỖ TRỢ VỚI MỔ MỞ TRONG ĐIỀU TRỊ KHỐI U
VÙNG BÓNG VATER TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Trần Quế Sơn1, Trần Hiếu Học1, Trần Mạnh Hùng2,
Vũ Đức Long2, Trần Thanh Tùng2, Triệu Văn Trường2, Nguyễn Ngọc Hùng2,
Hoàng Anh2, Nguyễn Vũ Quang2, Nguyễn Tiến Quyết3, Trần Bình Giang3
1
Trường Đại học Y Hà Nội; 2Khoa ngoại tổng hợp - Bệnh viện Bạch Mai
3
Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức - Hà Nội
Nghiên cứu mô tả so sánh kết quả phẫu thuật nội soi hỗ trợ và mổ mở cắt khối tá tụy về đặc điểm bệnh
nhân, đặc điểm phẫu thuật và kết quả sớm. 79 bệnh nhân được mổ trong đó 24 trường hợp phẫu thuật nội
soi hỗ trợ, 55 bệnh nhân mổ mở. Lượng máu mất trong mổ, thời gian ăn qua đường miệng tương đương ở
hai nhóm lần lượt (417 so với 435 ml, p = 0,495) và (6,8 so với 6,1, ngày, p = 0,884). Lượng máu và huyết
tương truyền sau mổ của nhóm phẫu thuật nội soi ít hơn so với mổ mở lần lượt là (235 so với 788 ml,
p = 0,008) và (50 so với 267 ml, p = 0,000). Số hạch nạo vét qua phẫu thuật nội soi 9,2 ± 3,7 hạch. Biến
chứng nặng theo Clavien-Dindo ≥ 3, chảy máu, rò mật không có sự khác biệt nhưng rò tụy gặp nhiều hơn ở
nhóm phẫu thuật nội soi (p = 0,001). Thời gian mổ, thời gian nằm viện của nhóm phẫu thuật nội soi lâu hơn
so với mổ mở (289 so với 234 phút, p < 0,001) và (19,5 so với 13,6, ngày, p = 0,003). Phẫu thuật nội soi hỗ
trợ cắt khối tá tụy là một phẫu thuật khó, có thể áp dụng để điều trị cho các khối u vùng bóng Vater. Lượng
máu và huyết tương sau mổ thấp, nhưng biến chứng rò tụy sau mổ còn cao, thời gian mổ và thời gian nằm
viện dài hơn so với mổ mở.
Từ khóa: cắt khối tá tụy, phẫu thuật nội soi hỗ trợ cắt khối tá tụy, cắt khối tá tụy với đường mở nhỏ,
phẫu thuật Whipple
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
hạch [1]. Cắt khối tá tụy là một trong những
Các khối u vùng bóng Vater là bệnh lý
kỹ thuật phức tạp nhất trong phẫu thuật gan
thường gặp ở vùng ống tiêu hóa, trong đó ung
mật tụy, áp dụng điều trị cho các khối u
thư đầu tụy phổ biến nhất chiếm khoảng 80%,
vùng quanh bóng Vater hoặc chấn thương
u bóng Vater (10%), ung thư đoạn cuối ống
tá tụy nặng với thời gian mổ thường kéo dài,
mật chủ (5%) và ung thư tá tràng (5%). Riêng
tỷ lệ tử vong dao động khoảng 0 - 5%, với
u bóng Vater chiểm khoảng 0,2% tất cả các
nhiều biến chứng sau mổ đặc biệt là rò tụy
bệnh lý ung thư đường tiêu hóa và có tiên
với tỷ lệ 11,4% - 64,3% ở nhiều nghiên cứu
lượng tốt nhất với thời gian sống thêm 5 năm
[2 - 4].
sau mổ khoảng 30 - 50% khi chưa có di căn
Hiện nay với ứng dụng của phẫu thuật nội
soi, sử dụng dao siêu âm và dao hàn mạch,
Địa chỉ liên hệ: Trần Quế Sơn, Bộ môn Ngoại, Trường Đại
phẫu thuật xâm lấn tối thiểu đã được áp dụng
học Y Hà Nội
nhiều trong phẫu thuật tụy tạng. Phẫu thuật
Email:
nội soi toàn bộ có thể thực hiện cắt thân hoặc
Ngày nhận: 25/7/2018
đuôi tụy rất khả thi và an toàn, là một phẫu
Ngày được chấp thuận: 10/8/2018
thuật tiêu chuẩn trong điều trị các khối u nằm
158
TCNCYH 115 (6) - 2018
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
ở thân và đuôi tụy. Tuy nhiên, phẫu thuật nội
- Chụp cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ thấy
soi cắt khối tá tụy vẫn còn là một phẫu thuật
u ở đầu tụy, u tá tràng, u phần thấp ống mật
khó, mức độ an toàn, khả thi cũng như hiệu
chủn
quả điều trị so với mổ mở còn chưa thống
- U chưa xâm lấn bó mạch mạc treo tràng
nhất [5; 6]. Phẫu thuật nội soi cắt tá tụy được
trên, chưa di căn gan, thể trạng bệnh nhân tốt.
Garner va Pomp giới thiệu năm 1994, kể từ đó
đến nay đã có nhiều báo cáo so sánh giữa mổ
Tiêu chuẩn loại trừ mổ nội soi hỗ trợ
nội soi và mổ mở ở các trung tâm phẫu thuật
- Cắt khối tá tụy do chấn thương.
lớn. Trong các nghiên cứu so sánh, kết quả
- Bệnh lý hô hấp, tim mạch không thể thực
đều cho thấy thời gian mổ nội soi kéo dài hơn
nhưng lượng máu mất trong và truyền máu
sau mổ ít hơn, thời gian nằm viện ngắn hơn
hiện được mổ nội soi.
Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân mổ mở
so với mổ mở kinh điển nhưng việc thực hiện
Bao gồm các bệnh nhân được mổ mở cắt
các miệng nối sau cắt khối tá tụy vẫn là một
khối tá tụy do u vùng bóng Vater được thực
khó khăn khi thao tác bằng mổ nội soi hoàn
hiện trong khoảng thời gian từ tháng 1/2014
toàn [2; 5; 7; 8]. Để khắc phục những khó
đến tháng 5/2018.
khăn đó, thì giải phóng khối tá tụy có thể thực
hiện bằng phẫu thuật nội soi, sau đó thực hiện
các miệng nối qua một đường mở nhỏ trên
thành bụng, thường là đường trắng giữa trên
Các bệnh nhân đều có kết quả giải phẫu
bệnh sau mổ.
2. Phương pháp
rốn [5; 9; 10]. Mục đích của nghiên cứu nhằm
Mô tả hàng loạt ca. Bệnh nhân được thực
giới thiệu kỹ thuật mổ nội soi hỗ trợ cắt khối tá
hiện phẫu thuật Whipple cổ điển hoặc phẫu
tụy đồng thời so sánh kết quả phẫu thuật nội
thuật Whipple có bảo tồn môn vị (phẫu thuật
soi với mổ mở được thực hiện tại Bệnh viện
Traverso – Longmire), có miệng nối tụy ruột,
Bạch Mai từ 1/2014 đến tháng 9/2018.
mật ruột và vị tràng đều trên một quai ruột
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng
24 bệnh nhân chẩn đoán u vùng đầu tụy
được phẫu thuật nội soi hỗ trợ cắt khối tá tụy
từ 9/2016 - 9/2018 và 55 bệnh nhân được mổ
mở trong thời gian từ tháng 1/2014 đến tháng
5/2018 tại khoa Ngoại bệnh viện Bạch Mai.
Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân mổ nội soi
hỗ trợ
- Các khối u vùng bóng Vater được chẩn
đoán dựa vào:
- Soi dạ dày - tá tràng: có khối u vùng bóng
Vater kèm theo sinh thiết.
TCNCYH 115 (6) - 2018
non.
Chỉ tiêu nghiên cứu trước mổ: bao gồm
giới, tuổi, chỉ số BMI, phân loại nguy cơ theo
Hiệp hội hồi sức Mỹ (ASA).
Chỉ tiêu nghiên cứu trong mổ: lượng máu
mất, lượng máu và huyết tương truyền, thời
gian mổ, số lượng hạch nạo vét được.
Chỉ tiêu nghiên cứu sau mổ: thời gian nằm
viện, biến chứng sau mổ (theo phân loại Clavien - Dindo), biến chứng rò tụy, rò mật, chậm
lưu thông dạ dày.
Quy trình phẫu thuật:
Phẫu thuật nội soi hỗ trợ
159
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Bệnh nhân được gây mê nội khí quản, tư
Dùng dao siêu âm Harmonic Scalpel
thế nằm ngửa, dạng hai chân. Đặt trocar 10
(Ethicon Endo Surgery Industries, Cincinnati,
mm dưới rốn, bơm CO2 áp lực 12 mmHg, đưa
OH, USA) cắt dây chằng vị đại tràng, hạ đại
camera có ống kính nghiêng 300 quan sát
tràng góc gan, cắt hai lá của mạc nối lớn, thắt
đánh giá toàn bộ gan, vòm hoành, túi mật,
bó mạch vị mạc nối phải, cắt mạc nối nhỏ b bụng
Số 8
Nữ
58
Ung thư bóng Vater
Số 12
Nam
72
U nang đầu tụy
Số 13
Nam
72
Ung thư đầu tụy
Số 24
Nam
67
Viêm tụy mạn, khối đầu tụy
Dính vùng dưới gan đầu tụy sau
mổ cắt túi mật nội soi cũ
U lớn, viêm dính, chảy máu
U lớn, viêm dính, chảy máu bờ
trên tụy
U lớn, viêm dính quanh đầu tụy
Nguyên nhân chủ yếu chuyển mổ mở là khối u đầu tụy lớn, viêm dính và chảy máu khi thực
hiện quá trình phẫu tích. Một trường hợp tai biến cắt đôi động mạch mạc treo tràng trên khi phẫu
tích mỏm móc tụy.
IV. BÀN LUẬN
tụy, phẫu thuật nội soi được áp dụng cắt thân
và đuôi tụy cho kết quả tốt, đảm bảo mức độ
Phẫu thuật nội soi được ứng dụng ngày
triệt căn như mổ mở [6]. Tuy nhiên, ứng dụng
càng rộng giúp bệnh nhân bình phục nhanh,
cắt khối tá tụy bằng phẫu thuật nội soi vẫn còn
đỡ đau và thẩm mỹ. Trong bệnh lý gan mật
hạn chế do sự phức tạp về đặc điểm giải
164
TCNCYH 115 (6) - 2018
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
phẫu, thời gian mổ kéo dài, đặc biệt thao tác
có độ ác tính thấp, phát hiện sớm có thể nạo
thực hiện các miệng nối nhiều nguy cơ và
vét hạch nội soi với kết quả tương tự như
biến chứng.
trong mổ mở [5; 13; 15].
Cắt khối tá tụy nội soi toàn bộ và nội soi hỗ
Trong phần lớn các nghiên cứu, phẫu thuật
trợ được thực hiện ở các trung tâm lớn trên
nội soi và nội soi hỗ trợ có kết quả bệnh nhân
thế giới cho thấy tính an toàn và khả thi của
nằm viện ngắn từ 7 đến 18 ngày so với
phương pháp trong điều trị các khối u vùng
khoảng 20 ngày đối với mổ mở [5; 11; 14].
bóng Vater. Cho đến nay, việc áp dụng phẫu
Tuy nhiên, trong nghiên cứu này có kết quả
thuật này còn nhiều ý kiến tranh luận nhưng
ngược lại với thời gian nằm viện trung bình
phẫu thuật nội soi vẫn được áp dụng do một
19,5 ngày so với 13,6 ngày khi mổ mở. Lý giải
số ưu điểm như phẫu trường quan sát rộng,
điều này có thể do một số bệnh nhân có biến
rõ nét dưới sự phóng đại của Camera và khả
chứng nặng sau mổ như rò tụy, rò tiêu hóa, ứ
năng hồi phục sớm nếu không có biến chứng.
trệ thức ăn dạ dày phải nằm viện kéo dài.
Rất nhiều báo cáo về kết quả phẫu thuật nội
Chúng tôi lập lại lưu thông tiêu hóa với ba
soi toàn bộ cho kết quả sớm, tỷ lệ biến
miệng nối trên cùng một quai ruột non theo
chứng tương tự như mổ mở nhưng khi thực
kiểu Whipple, tuy nhiên vị trí của quai ruột non
hiện kỹ thuật này phải đòi hỏi kỹ năng mổ nội
đưa lên nối với tụy, nối với đường mật và
soi tốt và có kinh nghiệm, do đó việc thực
miệng nối dạ dày - ruột ở phía trước hoặc qua
hiện các miệng nối qua một đường mở nhỏ ở
mạc treo đại tràng ngang còn chưa thống nhất
trên thành bụng thuận lợi và dễ dàng hơn [5;
giữa các phẫu thuật viên. Khi so sánh thời
7; 10; 12].
gian nằm viện của bệnh nhân không biến
Trong các nghiên cứu so sánh, phẫu thuật
chứng thì thời gian nằm viện của mổ nội soi
nội soi và nội soi hỗ trợ đều có thời gian mổ
và mổ mở lần lượt là 14,3 ± 5,8 và 12,4 ± 8,7
kéo dài hơn so với mổ mở. Kết quả của chúng
ngày, không có sự khác biệt với p = 0,801.
tôi cũng tương tự với thời gian mổ nội soi
Biến chứng nặng sau mổ theo phân loại
trung bình 289 phút (dao động từ 180 - 390
của Clavien - Dindo ≥ 3 không có sự khác biệt
phút) dài hơn so với mổ mở trung bình mất
giữa mổ nội soi hỗ trợ và mổ mở (p = 0,274),
234 phút (p < 0,05). Do đây là kỹ thuật mới,
trong đó rò tụy ở nhóm mổ nội soi nhiều hơn
lần đầu tiên được thực hiện, do đó cần có kỹ
nhóm mổ mở có nghĩa thống kê (p = 0,001)
năng và quen dần với kỹ thuật phức tạp này.
chủ yếu là rò tụy nhẹ mức độ A (5 bệnh nhân),
Nghiên cứu ghi nhận 10 bệnh nhân mổ nội soi
độ B (1 bệnh nhân) và độ C (1 bệnh nhân). Để
được đếm số hạch nạo vét với số lượng hạch
hạn chế rò tụy khi nối tụy - ruột kiểu Whipple,
trung bình là 9,2 ± 3,7 hạch (dao động từ 3 -
nhiều kỹ thuật nối được áp dụng như nối một
15 hạch). Không có sự khác nhau về số lượng
lớp toàn thể mũi rời hoặc nối 2 lớp kiểu
hạch nạo vét được ở các nghiên cứu trên thế
Blumgart và Blumgart cải tiến theo tác giả
giới [13 - 15]. Tuy nhiên, nhiều tác giả cho
Nhật (lớp trong nối ống tụy - niêm mạc ruột
rằng, số lượng hạch nạo vét được phụ thuộc
non, lớp ngoài nối khâu thanh cơ ruột - nhu
vào kỹ năng của phẫu thuật viên và mức độ
mô tụy), có thể kèm theo đặt stent ống tụy dẫn
thâm nhiễm của khối u. Các khối u bóng Vater
lưu ra ngoài hoặc dẫn lưu vào trong lòng ruột
TCNCYH 115 (6) - 2018
165
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
[16]. Ngoài ra một số kiểu lập lại lưu thông
Thời gian thực hiện phẫu thuật nội soi hỗ trợ
khác được áp dụng như nối tụy – dạ dày hoặc
kéo dài hơn mổ mổ, lượng máu mất trong mổ
nối tụy và dạ dày trên một quai ruột biệt lập
tương đương nhưng lượng máu và huyết
kiểu Ruou-en-Y cũng cho kết quả tương đối
tương truyền sau mổ của nhóm mổ nội soi hỗ
tốt, tỷ lệ biến chứng rò tụy sau mổ rất thấp
trợ ít hơn so với mổ mở. Tỷ lệ biến chứng rò
[11; 17; 18]. Trong nhiều nghiên cứu với số
tụy và tử vong ở phẫu thuật nội soi nhiều hơn
lượng lớn việc lập lại lưu thông tụy – ruột non
(p < 0,05) dẫn đến thời gian nằm viện kéo dài
hay tụy – dạ dày còn chưa thống nhất, biến
hơn so với nhóm mổ mở.
chứng rò tụy sau mổ không có sự khác biệt
Lời cảm ơn
[19; 20].
Về lượng máu mất trong mổ không có sự
Nhóm tác giả chân thành cảm ơn Đảng ủy,
khác biệt giữa hai nhóm, tuy nhiên lượng máu
và huyết tương truyền sau mổ ở nhóm mổ mở
ban lãnh đạo Bệnh viện Bạch Mai, nhân viên
cao hơn có sự khác biệt. So sánh với các
tạo điều kiện để các bệnh nhân trong nhóm
nghiên cứu khác cũng có kết quả lượng máu
mất trong mổ, tỷ lệ truyền máu sau mổ thấp
nghiên cứu được phẫu thuật, chăm sóc và
phòng mổ, nhân viên khoa Ngoại tổng hợp đã
theo dõi sau mổ.
hơn ở nhóm mổ nội soi [10; 14].
Nghiên cứu có 6 bệnh nhân (25%) phải
chuyển mổ mở. Nguyên nhân do khối u đầu
tụy lớn, viêm dính không thể giải phóng khối
đầu tụy ra khỏi tĩnh mạch chủ phía sau, kèm
theo đó là nguy cơ chảy máu gặp ở ba bệnh
nhân. Đối với ung thư bóng Vater thường
không dính, việc cắt khối tá tụy khả thi và là
tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân ở phần lớn
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Albores-Saavedra J., Schwartz A. M.,
Batich K et al (2009). Cancers of the ampulla
of vater: demographics, morphology and survival based on 5,625 cases from the SEER
program. Journal of surgical oncology, 100(7),
598 - 605.
các nghiên cứu. Tuy nhiên, có 3 bệnh nhân
phải chuyển mổ mở, một trường hợp chảy
(2017).
máu từ mạch mạc treo khi cắt hỗng tràng,
duodenectomy. HPB : the official journal of the
tháo bắt chéo, một trường hợp tai biến khi cắt
đứt động mạch mạc treo tràng trên và một
International Hepato Pancreato Biliary Asso-
trường hợp dính sau mổ cắt túi mật nội soi cũ.
Nghiên cứu của Wellner (2014) có tỷ lệ
3. Trịnh Hồng Sơn, Nguyễn Thanh Long,
chuyển mổ mở là 40%, nguyên nhân thường
gặp là thâm nhiễm dính sát tĩnh mạch cửa
(44%), chảy máu (13%), tai biến khi có bất
thường mạch máu (13%), ổ bụng dính (6%),
nguyên nhân khác (25%).
V. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu so sánh bước đầu ứng
dụng phẫu thuật nội soi hỗ trợ rút ra kết luận:
166
2. Kendrick M. L., Hilst J., Boggi U et al
Minimally
invasive
pancreato-
ciation, 19(3), 215 - 224.
Đỗ Tuấn Anh (2004). Chín trường hợp cắt
khối tá tụy cấp cứu tại Bệnh viện Việt Đức.
Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, 8(3),
104 - 112.
4. Hu B. Y., Wan T., Zhang W. Z., et al
(2016). Risk factors for postoperative pancreatic fistula: Analysis of 539 successive cases
of pancreaticoduodenectomy. World journal of
gastroenterology, 22(34), 7797 - 7805.
TCNCYH 115 (6) - 2018
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
5. Mendoza A. S., Han, H. S., Yoon Y. S.,
Journal of hepato-biliary-pancreatic surgery,
et al (2015). Laparoscopy-assisted pancreaticoduodenectomy as minimally invasive surgery for periampullary tumors: a comparison of
short-term clinical outcomes of laparoscopy-
16(6), 731 - 740.
12. Kendrick M. L., Cusati D (2010). Total
laparoscopic pancreaticoduodenectomy: feasibility and outcome in an early experience.
assisted pancreaticoduodenectomy and open
pancreaticoduodenectomy. Journal of hepato-
Arch Surg, 145(1), 19 - 23.
13. Meng L. W., Cai Y. Q., Li Y. B et al
biliary-pancreatic sciences, 22(12), 819 - 824.
(2018). Comparison of Laparoscopic and
Open Pancreaticoduodenectomy for the Treatment of Nonpancreatic Periampullary Adeno-
6. Venkat R., Edil B. H., Schulick R. D.,
et al (2012). Laparoscopic distal pancreatectomy is associated with significantly less overall morbidity compared to the open technique:
a systematic review and meta-analysis. Annals of surgery, 255(6), 1048 - 1059.
7. Croome K. P., Farnell M. B., Que F. G
et al (2014). Total laparoscopic pancreaticoduodenectomy
for
pancreatic
ductal
carcinomas. Surgical laparoscopy, endoscopy
& percutaneous techniques, 28(1), 56 - 61.
14. Cho A., Yamamoto H., Nagata M et al
(2009). Comparison of laparoscopy-assisted
and open pylorus-preserving pancreaticoduodenectomy for periampullary disease.
Am J Surg, 198(3), 445 - 449.
adenocarcinoma: oncologic advantages over
15. Palanivelu C., Senthilnathan P., Sab-
open approaches? Annals of surgery, 260(4),
633 - 638
nis S. C et al (2017). Randomized clinical trial
8. Dai R., Turley R. S., Blazer, D. G
duodenectomy for periampullary tumours. The
(2016). Contemporary review of minimally in-
British journal of surgery, 104(11), 1443 - 1450.
vasive pancreaticoduodenectomy. World jour9. Zimmitti G., Manzoni A., Addeo P et al
16. Fujii T., Sugimoto H., Yamada S et al
(2014). Modified Blumgart anastomosis for
pancreaticojejunostomy: technical improve-
(2016). Laparoscopic pancreatoduodenectomy
with superior mesenteric artery-first approach
ment in matched historical control study. Journal of gastrointestinal surgery : official journal
and pancreatogastrostomy assisted by mini-
of the Society for Surgery of the Alimentary
laparotomy. Surgical endoscopy, 30(4), 1670 1671.
Tract, 18(6), 1108 - 1115.
nal of gastrointestinal surgery, 8(12), 784 - 791.
10. Wellner U. F., Kusters S., Sick O et al
(2014). Hybrid laparoscopic versus open pylorus-preserving pancreatoduodenectomy: retrospective matched case comparison in 80 patients. Langenbeck's archives of surgery, 399
(7), 849 - 856.
11. Palanivelu C., Rajan P. S., Rangara-
of
laparoscopic
versus
open
pancreato-
17. Trịnh Hồng Sơn, Phạm Thế Anh
(2010). Kết quả cắt khối tá tụy (kinh nghiệm cá
nhân qua 79 trường hợp). Tạp chí Y Học thực
hành, 713(4), 89 - 92.
18. Lee J. S., Han J. H., Na G. H et al
(2013). Laparoscopic pancreaticoduodenectomy assisted by mini-laparotomy. Surgical
laparoscopy, endoscopy & percutaneous tech-
jan M et al (2009). Evolution in techniques of
laparoscopic pancreaticoduodenectomy: a
niques, 23(3), 98 - 102.
decade long experience from a tertiary center.
al (2016). Comparison of Modified Blumgart
pancreaticojejunostomy and pancreaticogas-
TCNCYH 115 (6) - 2018
19. Wang S. E., Chen S. C., Shyr B. U et
167
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
trostomy
after
pancreaticoduodenectomy.
20. Perivoliotis K., Sioka E., Tatsioni A.,
HPB: the official journal of the International
et al (2017). Pancreatogastrostomy versus
Pancreatojejunostomy: An Up-to-Date Meta-
Hepato Pancreato Biliary Association, 18(3),
229 - 235.
Analysis of RCTs. International journal of surgical oncology, 7, 52 - 60.
Summary
COMPARISON OF LAPAROSCOPIC ASSISTED VERSUS
OPEN PANCREATICODUODENECTOMY FOR
PERIAMPULLARY TUMORS
We compare the outcome of laparoscopic assisted pancreatoduodenectomy (LAPD) versus
open pancreatoduodenectomy (OPD) for periampullary tumors. A retrospective review of patients
who had undergone pancreatoduodenectomy (PD) for periampullary tumors from 3/2014 to
10/2018 was conducted. Patients demographic data and their pathological and short-term clinical
parameters were compared between the LAPD and OPD. Seventy-nine patients were included in
this study: 24 had undergone LAPD and 55 had undergone OPD. The estimated blood loss, the
length of time from post surgery to achieving oral diet were similar in both groups with (417 vs
435, ml, p = 0.495) and (6.8 vs 6.1, day, p = 0.884) respectively. However, the postoperative
blood and plasma transfusion was less for LAPD than OPD with (235 vs 788, ml, p = 0.008) and
(50 vs. 267, ml, p = 0.000), respectively. The mean number of retrieved lymph nodes undergone
LAPD was 9.2 ± 3.7 (3 – 15). Severe postoperative complication following Clavien - Dindo classification ≥ 3, bleeding, bile leakage were no difference between two groups but postoperative pancreatic fistula (POPF) were more common in LAPD group (p = 0.001). The average operation time
and mean hospital stay were slightly longer in LAPD than OPD with (289 vs 234, minutes, p =
0.001) and (19.5 vs 13.6, day, p = 0.003), respectively. Conclusion: LAPD is a feasible but difficult
procedure which can be performed for periampullary tumors. Postoperative blood and plasma
transfusion were less in LAPD than OPD but POPF was more common in LAPD. The mean operation times and mean hospital stay were slightly longer in LAPD than OPD.
Keywords: Laparoscopic Pancreaticoduodenectomy, Whipple’s procedure, Laparoscopic
assited Pancreaticoduodenectomy, Laparoscopic Pancreaticoduodenectomy with minilaparotomy
168
TCNCYH 115 (6) - 2018