Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Đặc điểm lâm sàng và phân loại của 130 trường hợp bại não

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (98.94 KB, 4 trang )

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ PHÂN LOẠI CỦA 130 TRƯỜNG HỢP BẠI NÃO
Nguyễn Thi Hùng*, Nguyễn Thị Thu Thảo*
TÓM TẮT
Muc tiêu: Khảo sát một số yếu tố nguy cơ bại não. Nghiên cứu một số ñặc ñiểm lâm sàng và phân loại bại não
ở trẻ em.
Phương pháp : nghiên cứu mở, tiền cứu, mô tả hàng loạt ca.
Kết quả: Nghiên cứu (NC) trên 130 bệnh nhi bại não tại Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình và Trung tâm
phục hồi chức năng trẻ tàn tật vận ñộng tại TPHCM: tiền sử mẹ bất thường chiếm 57,7% trong ñó cao nhất là rối
loạn kinh nguyệt; trẻ non tháng (33,8%), nhẹ cân (36,2%), ngạt sau sinh (30,8%). Lâm sàng thường gặp nhất là
bại não thể co cứng (70,8%), liệt tứ chi (62,3%), mức ñộ vận ñộng III (47,7%). Các rối loạn kèm theo hay gặp là:
hạn chế giao tiếp (75,5%), ñộng kinh (32,3%).
Kết luận: Cần có một nghiên cứu cộng ñồng về yếu tố nguy cơ bại não và một chương trình rộng lớn về phục
hồi chức năng nhằm ñưa trẻ hòa nhập cộng ñồng.
Từ khoá: Bại não, ngạt sau sinh, bại não thể co cứng, liệt tứ chi, mức ñộ vận ñộng III, hạn chế giao tiếp, ñộng kinh
ABSTRACT
Objectives: To describe risk factors, clinical characteristics and classification of cerebral palsy.
Methods: prospective, case series study.
Results: We studied 130 child with cerebral palsy: 57.7% of mothers had abnormal prehistory, most of
mothers had disorder memsens; 33.8% children were premature infants, 36.2% were low-birthweight infants,
30.8% had birth asphyxia. The frequently clinical characteristics were muscle hypoextensibility (70.8%),
quadriplegia (62.3%), the third-level movement (47.7%). The other enclose disorders are the bad communication
skills (75.5%), epilepsy (32.3%).
Conclusions: We need a community study about risk factors and a wide program about rehabilitation to help
children intergrate the community.
Key words: cerebral palsy, birth asphysia, muscle hypoextensibility, quadriplegia, third-level movement, bad
communication skills, epilepsy.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bại não ñược mô tả là một nhóm rối loạn vĩnh viễn của sự phát triển vận ñộng và tư thế, gây ra giới hạn hoạt
ñộng, những rối loạn này ñược xem là rối loạn không tiến triển hơn và xảy ra trong giai ñoạn phát triển của não ở
giai ñoạn bào thai và trẻ nhỏ. Bại não là một trong các dạng tàn tật có tỷ lệ cao nhất ở trẻ em, chiếm khoảng một
phần ba tổng số trẻ em tàn tật (3)(23). Bại não tạo nên gánh nặng rất lớn cho gia ñình và xã hội và cho ñến nay không


có phương pháp ñiều trị ñặc hiệu.Vấn ñề ñược ñặt ra là giảm các yếu tố nguy cơ và tìm ra các dấu hiệu lâm sàng ñể
phát hiện sớm bệnh ở trẻ nhỏ nhằm có phương pháp phục hồi chức năng kịp thời. Do ñó, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu về ñặc ñiểm lâm sàng và phân loại trên các bệnh nhân bại não.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (NC)
1.Đối tượng nghiên cứu: 130 bệnh nhi bại não (<15 tuổi) ñến khám và ñiều trị tại Trung Tâm Chấn Thương Chỉnh
Hình và Phục Hồi Chức Năng Trẻ Tàn Tật Vận Động Thành Phố Hồ Chí Minh từ tháng 3 ñến tháng 6 năm 2009.
2.Phương pháp nghiên cứu:
-Nghiên cứu mở, tiền cứu, mô tả hàng loạt ca.
-Tình tỷ lệ phần trăm.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1: Tiền sử bất thường về mẹ

Bất thường

Tiền sử mẹ
Tần suất
Sảy thai
22
Thai chết lưu
RLKN
50
RLTK trước ñó
3
Không bất thường
55
Tổng
130

Tỷ lệ
57,7%


42,3%
100%

Bảng 2: Đặc ñiểm về bệnh tật mẹ trong lúc mang thai
Tiền sử mẹ lúc mang thai
Tần suấ
Tỷ lệ

30


Tiền sử Sốt
Tiếp xúc hóa chất
Chấn thương
Nhiễm ñộc thai
nghén
Dùng thuốc trong 3
tháng ñầu
Không tiền sử
Tổng

9
1
2
3

6,9%
0,7%
1,5%

2,3%

19

14,6%
96
130

Bảng 3: Đặc ñiểm tuổi thai
Tuổi thai
Tần suất

26,2%

73,8%
100%

Tỷ lệ

< 33 tuần

15

11,5%

33 – 37 tuần

29

22,3%


> 37 tuần

86

66,2%

Tổng

130

100%

Bảng 4: Đặc ñiểm về trẻ trọng lượng trẻ khi sinh
Trọng lượng trẻ
Tần suất
Tỷ lệ
<1500 g
7
5,4%
1500 g – 2499 g
40
30,8%
> 2500
83
63,8%
Tổng
130
100%
Bảng 5: Tỷ lệ ngạt sau sanh

Tần suất
Ngạt sau sanh
40
Không ngạt sau sanh
90
Tổng
130
Bảng 6: Các thể lâm sàng
Thể lâm sàng
Tần suất
Co cứng
92
Múa vờn
9
Thất ñiều
3
Thể nhão
8
Phối hợp
18
Tổng
130
Bảng 7: Tỷ lệ phân loại theo tư thế
Tần suất
Liệt nửa người
24
Liệt tứ chi
25
Liệt hạ chi
81

Tổng
130

Tỷ lệ
30,8%
69,2%
100%

Tỷ lệ
70,8%
6,9%
2,3%
6,2%
13,8%
100%

Tỷ lệ
18,5%
19,2%
62,3%
100%

Bảng 8: Đặc ñiểm về mức ñộ vận ñộng ( GMFCS)
Mức ñộ
Tần suất
Tỷ lệ

31



I

30

23,1%

II

26

20%

III
IV

62
12

47,7%
9,2%

V

0

0

Tổng

130


100%

Bảng 9 : Đặc ñiểm ñộng kinh ở trẻ bại não
Tần suất
Tỷ lệ
Có ñộng kinh

42

32,3%

Không ñộng kinh

88

67,7%

Tổng

130

100%

Bảng 10: Đặc ñiểm khả năng giao tiếp
Khả năng giao tiế
Tần suất

Tỷ lệ


Tốt

28

21,5%

Trung bình

100

76,9%

Kém

2

1,5%

Tổng
130
100%
BÀN LUẬN:
Nghiên cứu ghi nhận mẹ có tiền sử bất thường là 57,7%, trong ñó nhiều nhất là tiền căn rối loạn kinh nguyệt.
Điều này phù hợp với y văn. Tỷ lệ mẹ có tiền sử trong khi mang thai chiếm 26,2%, trong nhóm này mẹ dùng thuốc
trong 3 tháng ñầu thai kỳ chiếm cao nhất 14,6%; nhiễm ñộc thai nghén 2,3%, chấn thương 1,5%, tiếp xúc hóa chất
chiếm 0,7% phù hợp với NC trước ñây của tác giả Trần Thu Hà. Tỷ lệ mẹ dùng thuốc theo NC của Laisram và
Srivastava (24) chỉ có 0,6% thấp hơn nhiều so với NC của chúng tôi. Qua phỏng vấn, chúng tôi nhận thấy các bà mẹ
dùng thuốc trong thời gian mang thai cao vì chu kì kinh thưa, không biết mình ñang mang thai.
Tỷ lệ trẻ non tháng chiếm 33,8% phù hợp với NC của Telmach và Doroter Dunin Wasowicz (11). Cân nặng
lúc sinh < 2500g là 36,2% phù hợp với NC của Dunin và cộng sự (18) tại Phần Lan 35,2%. Theo kết quả của Surah

Winter NC 5 vùng xung quanh Atlanta tỷ lệ chiếm 25-35%. Các tần suất này tương tự như ở Anh, Úc, Thụy Sĩ.
Theo các tác giả này, nguyên nhân làm tăng tỷ lệ này là do các trẻ non tháng và nhẹ cân ñược ñiều trị bằng
Surfactant. Surfactant cải thiện sự sống nhưng không có bằng chứng làm giảm tỷ lệ bại não.
Tỷ lệ ngạt sau sinh là 30,8%. Theo Stanley thấy trong số trẻ bị ngạt khi sinh ñược chẩn ñoán hình ảnh thấy có
tổn thương não trước sinh như lỗ não, tràn dịch não và các bất thường bẩm sinh khác.Vì vậy, không phải tất cả trẻ
bại não có tiền sử bị ngạt khi sinh là do chính yếu tố ngạt gây nên. Các biến chứng trong thai kỳ, các bất thường
của nhau thai, bệnh mạch máu thai nhi, chuyển dạ bất thường cũng có thể gây ngạt khi sinh. Thực chất các yếu tố
này ñã gây ra tình trạng thiếu oxy mạn tính ở thai nhi và có thể ñã làm tổn thương não trước sinh còn dấu hiệu ngạt
khi sinh chỉ là hậu quả. Điều này thay ñổi quan ñiểm về ngạt khi sinh trong cơ chế bệnh sinh của bại não.
Thể co cứng chiếm tỷ lệ cao nhất 70,8%, kế ñến là thể phối hợp 13,8%, thể múa vờn 6,9%, thể nhão 6,2% và
thể thất ñiều là 2,3%. Tỷ lệ co cứng tương tự như các nghiên cứu nước ngoài, chẳng hạn Bengt & Hagber (14) là
73%, Wong là 71,3%. Thể phối hợp phù hợp với nghiên cứu của George H. Thompson từ 9 – 22%, trong khi ñó lại
cao hơn nghiên cứu của Wong là 5,5%.
Trong nghiên cứu chúng tôi liệt một nửa người 18,5%, liệt hai chi dưới 25%, tứ chi 62,3%. Theo Freud (29)
người ñầu tiên mô tả những triệu chứng khác nhau giữa liệt nữa người và liệt hai chi dưới và ông cũng tìm ñược
những tổn thương một bán cầu não một bên hoặc hai bên và ông ñề nghị tất cả những trường hợp này nên ñược
dùng các phương pháp chẩn ñoán hình ảnh kỹ thuật cao ñể chẩn ñoán vị trí tổn thương.
Tỷ lệ ñộng kinh ở trẻ bại não là 32,3%. Mieszczanerk (25) thấy 30,2% trẻ bại não ở Balan bị ñộng kinh. Ngược
lại, Okumura và cộng sự ở Nhật Bản (28) thấy chỉ có 28,5% trẻ bại não ñộng kinh thấp hơn số liệu của chúng tôi;

32


nhưng trong ñó 67,6% ñộng kinh cơn toàn thể cao hơn số liệu của chúng tôi. Động kinh cũng là nguyên nhân gây
chậm phát triển trí tuệ.
Khả năng giao tiếp tốt ở nghiên cứu này chiếm 21,5% , khả năng trung bình chiếm 77,9%, và giao tiếp kém
chiếm 1,6%. Theo nghiên cứu của Susan M. Ried , khả năng giao tiếp tốt chiếm 28%, khả năng giao tiếp trung bình
chiếm 34,7%, giao tiếp kém chiếm 37,3%.
KẾT LUẬN:
Nghiên cứu về ñặc ñiểm lâm sàng và phân loại 130 trường hợp bại não ở trẻ em cho thấy ñây là một bệnh lý có

tỷ lệ khá cao so với các nước ở khu vực, do ñó cần có một nghiên cứu dịch tễ học cộng ñồng về yếu tố nguy cơ bại
não ñể có một chương trình can thiệp phòng ngừa và các giải pháp cụ thể ñể phục hồi chức năng nhằm ñưa trẻ sớm
hòa nhập cộng ñồng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
(1) Barkovich A.J., Gressens P., Evard P. (1992), “ Formation, maturation and disorders of brain neurocortex”, American juornal
of Neuroradiology, 13, pp.423-446
(2) Bax M (1964), “Terminology and classification of cerebral palsy”, Dev Med Child Neurol ; 6, pp. 295–297.
(3) Bax M, Goldstein M, Rosenbaum P, et al ( 2005), “Proposed definition and classification of cerebral palsy”, Dev Med Child
Neurol ; 47 (8), pp. 571 – 576.
(4) Baxter P (2007), “ Definition and Classification of Cerebral Palsy”. Dev Med Child Neurol (Suppl.) ; 49(s2)
(5) Bengt, Hagberg G (1984), “Prenatal and Perinatal risk factors in a survey of 681 Swidish cases. Epidemiology of Cerebral
Palsies”, Clinics in Developmental Medicine, No. 87, London : Spastic International Medical Publications, pp. 116-134.
(6) Blair E, Badawi N, Watson L (2007), “Definition and classification of the cerebral palsies: the Australian view”, Dev Med
Child Neurol (Suppl.), 109, pp. 33-34.
(7) Bộ Môn Nhi- Trường ĐHYD TPHCM Bài Giảng Nhi Khoa”, tập 1 (1997),. Nhà xuất bản Đà Nẵng, tr.118-141.
(8) Bobath B, Bobath K (1975), “Motor development in the different types of cerebral palsy”, Heinemann Medical books, pp
108-110
(9) Colver AF, Gidson M, Hey EN, et al (2000), “ Increasing rates of cerebral palsy across the severity spectrum in Northeast
England 1964- 1993, The North of England Collaborative cerebral palsy survey”, Arch Dis Child Fetal Neonatal Ed, 83(1), pp
7-12.
(10) Dormans JP, Pellegrino L (1998), Caring for children with Cerebral Palsy: A Team Approach, Paul H. Brookers Publishing
Co.
(11) Dunin WD, Rewecka TK, Milewska BB (2000), “Risk factors for cerebral palsy in very low-birthweight infants in the 19801990”, J Child Neurol, United States, 15(6), pp.417-420.
(12) Golomb MR, Garg BP, Saha C, Azzouz F, William LS (2008). “Cerebral palsy after Perinatal Arterial Ischemic Stroke”, J
Child Neurol ; 23, pp. 279 – 286.
(13) Hagberg B, Hagberg G, Bechung E, Uvebrant P (2001).
“Changing panorama of cerebral palsy in Sweden, VIII:
prevalence and origin of the birth year period 1991-94”, Acta Paediat ;90, pp. 271-277.
(14) Hoàng Trung Thông (2001) “Tình hình trẻ bại não tại tỉnh Khánh Hòa”, Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học – Hội phục
hồi chức năng , số 7, Nhà xuất bản y học, Hà Nội,tr 277-280.

(15) Johnston MV, Ferriero DM,Vannucci SJ, Hagberg H (2005). “Models of Cerebral Palsy: Which ones are best?”, J Child
Neurol ; 20, pp. 984 – 987.
(16) Koman LA, Smith BP, Shilt JS (2004), “Cerebral Palsy”, The Lancet ;363, pp.1619 – 1630.
(17) Korzeniewski SJ, Birbeck G, DeLano MC, Potchen MJ, Paneth N (2008). “A systematic review of neuroimaging for cerebral
palsy”. J Child Neurol ;23, pp.216-227.
(18) Laisram N, Srivastava VK, Srivastava RK (1992) “ Cerebral palsy – An etiological study”, Indian J Pediatr, 59, pp.723- 728.
(19) Lê Đức Hinh (1990), Đánh giá sự phát triển bằng test Denver. Trung tâm NT Hà Nội.
(20) Lê Đức Hinh (2001), Thần kinh học trẻ em, Nh xuất bản y học H nội, tr 68-75.
(21) Mieszczanerk T(2002),”Epileptic seizures in children and youth with cerebral palsy”, Neurol Neurochir Pol; 33 (1),
pp.265-271.
(22) Morris C (2007) .“Definition and classification of cerebral palsy: a historical perspective”. Dev Med Child Neurol
(Suppl.); 109, pp. 3-7.
(23) Mutch L, Alberman E, Hagberg B, Kodama K, Velickovic Perat M(1992),“Cerebral palsy epidemiology: Where are we
now and where are we going?” Dev Med Child Neurol ; 34, pp. 547–555.
(24) Nelson KB (2003), “ Can we prevent cerebral palsy?” N Engl J Med ;349, pp.1765-1769.
(25) Nguyễn Đức Phúc, “Liệt não”,Giáo Trình Đại Cương Phần Chấn Thương Chỉnh Hình. Tập VI, Hà Nội 12/2000 tr. 96-108.
(26) Nguyễn Thị Minh Thủy (2001), “ Kết quả bước ñầu ñiều tra dịch tể học bại não tại tỉnh Hà Tây”, Kỷ yếu công trình nghiên
cứu khoa học – Hội Phục hồi chức năng, số 7, Nhà xuất bản y học, Hà Nội, tr. 292-303.
(27) O’Shea TM, Preisser JS, Klinepeter KL, Dillard R (1998), “Trends in mortality and cerebral palsy in a geographically
based cohort of very low birth weight neonates born between 1982 to 1994”, Pediatrics ; 101, pp.642- 647.
(28) Trần Thị Thu Hà (2002), “Các khái niệm cơ bản về bại não trẻ em”, Tài liệu tập huấn và quản lý bại não, Nha Trang tháng
10/2002: tr.1-15.
(29) Trần Trọng Hải , “Sự tăng trưởng và phát triển bình thường của trẻ và một số triệu chứng bất thường ñể nhận biết tàn tật”, Vật
lý trị liệu phục hồi chức năng, Nhà xuất bản y học, Hà nội, tr. 614- 622.

33




×