Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Yếu tố nguy cơ nhiễm khuẩn bệnh viện do vi khuẩn gram âm sinh men b-lactamase phổ mở rộng tại bệnh viện bệnh nhiệt đới từ tháng 5/2002 đến 2/2004

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (237.2 KB, 6 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005

Nghiên cứu Y học

YẾU TỐ NGUY CƠ NHIỄM KHUẨN BỆNH VIỆN
DO VI KHUẨN GRAM ÂM SINH MEN B-LACTAMASE PHỔ MỞ RỘNG
TẠI BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI TỪ THÁNG 5/2002 ĐẾN 2/2004
Nguyễn Thò Yến Xuân*, Nguyễn Trần Chính*

TÓM TẮT
Tần suất nhiễm vi khuẩn sinh men b-lactamase phổ mở rộng (ESBL1) ngày càng gia tăng khắp nơi
trên thế giới. Điều trò bệnh nhiễm các vi khuẩn này rất khó khăn do tính đa kháng thuốc. Để xác đònh yếu
tố nguy cơ nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) do vi khuẩn gram âm sinh ESBL, từ tháng 5 năm 2004 đến
tháng 3 năm 2005, chúng tôi thực hiện nghiên cứu bệnh chứng trên 139 bệnh nhân tại Bệnh viện Bệnh
nhiệt đới. Kết quả cho thấy nhóm bệnh nhân nhiễm ESBL(+) có thời gian nằm viện kéo dài (p=0.01),
thời gian sử dụng cephalosporin phổ rộng kéo dài (p=0.01) so với nhóm ESBL(-). Sử dụng cephalosporin
càng lâu thì nguy cơ nhiễm VK sinh ESBL càng tăng (>5 ngày: OR là 2.4; >14 ngày: OR là 4.1). Qua
phân tích đa biến, yếu tố nguy cơ quan trọng nhất là thời gian nằm viện trên 14 ngày (OR=2,7, p=0.03).

SUMMARY
FACTORS OF RISK OF EXTENDED-SPECTRUM LACTAMASE GRAM NEGATIVE
BACTERIA INFECTIONS AT HOSPITAL FOR TROPICAL DISEASES FROM MAY 2002
TO FEBRUARY 2004
Nguyen Thi Yen Xuan, Nguyen Tran Chinh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 9 * Supplement of No 1 * 2005: 143 - 148

In recent years, the incidence of infection due to extended spectrum b-lactamase (ESBL) producing
gram-negative bacilli has increased in alarming rate in all over the world. Antibiotic multiresistance of
ESBL strains poses significant therapeutic challenges. To determine the risk factors for being infected by
these organisms, a case control study of all nosocomial ESBL-bacilli infections from May/2002 to
Feb/2004 was conducted at the Hospital for Tropical Diseases. The risk factors for ESBL-organisms were


prolonged period of hospitalization (p=0.01), prolonged use of extended spectrum cephalosporin
(p=0.01). The longer use of cephalosporin, the higher risk of ESBL-bacilli infection (>5 days-OR: 2.4;
>14 days-OR: 4.1). By multivariable analysis, we found the independent risk factor for ESBL-gram
negative organisms was the duration of hospitalization longer than 14 days (OR: 2.7, p=0.03).

ĐẶT VẤN ĐỀ
Chỉ một thời gian ngắn sau khi nhóm
cephalosporin phổ rộng được sử dụng, ngày càng có
rất nhiều báo cáo về sự đề kháng của vi khuẩn với các
kháng sinh này. Tần suất nhiễm khuẩn (NK ) do vi
khuẩn sinh ESBL gia tăng đáng kể trong những năm
gần đây.
Câu hỏi đặt ra là sự gia tăng số lượng và chủng
loại vi khuẩn sinh ESBL theo thời gian có mối tương

quan với một số yếu tố dòch tễ và lâm sàng của bệnh
nhân hay không? Yếu tố nguy cơ nào làm cho bệnh
nhân dễ mắc những tác nhân này? Để trả lời câu hỏi
trên, đã có nhiều công trình trên thế giới liên quan
đến vấn đề này(4,5,8). Tuy nhiên, những nghiên cứu
thực hiện trong điều kiện thực tế lâm sàng tại Việt
nam chưa được công bố rộng rãi.
Trên cơ sở những nhận đònh trên, chúng tôi tiến
hành thực hiện đề tài với mục tiêu khảo sát các yếu tố
nguy cơ nhiễm vi khuẩn sinh ESBL trong nhóm

* Bộ môn Nhiễm ĐHYD TpHCM

143



bệnh nhân nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) tại
BVBNĐ từ tháng 5 năm 2002 đến tháng 2 năm 2004.
Đònh nghóa ESBL
ESBL là men b-lactamase có khả năng ly giải
các cephalosporin phổ rộng (thế hệ 3 như
ceftazidime, cefotaxime, ceftriaxone) và monobactam
(như aztreonam), nhưng không ảnh hưởng đến
cephamycins (như cefoxitin, cefotetan) hay các
carbapenem (meropenem hay imipenem).

ĐỐI TƯNG-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu

- Tiêu chuẩn chọn bệnh

Bệnh nhân điều trò tại BVBNĐ trong khoảng thời
gian từ tháng 5/2002 đến tháng 2/2004, với 3 tiêu
chuẩn như sau:
(1) Về mặt vi sinh: có kết quả cấy bệnh phẩm
dương tính (nước tiểu, dòch rửa phế quản, máu, hoặc
dòch báng) với vi khuẩn gram âm, tương ứng với
bệnh cảnh lâm sàng. Tất cả xét nghiệm được thực
hiện tại BVBNĐ.
(2) Đủ tiêu chuẩn chẩn đoán là NKBV: NK mắc
phải trong thời gian nằm bệnh viện và là hậu quả của
tình trạng nằm viện. Nhìn chung, được xem là NKBV
khi triệu chứng khởi phát sau nhập viện 48h; hoặc
bệnh nhân có tiền sử nằm viện trong vòng hai tuần
trước đó và vi khuẩn phân lập được phù hợp tác nhân

từ bệnh viện.
(3) Về mặt lâm sàng: có bệnh cảnh NK theo tiêu
chuẩn chọn bệnh như sau:
- Bệnh cảnh NK huyết: phải có kết quả cấy máu
dương tính và hội chứng đáp ứng viêm toàn thân.
- Bệnh cảnh NK tiết niệu: cấy nước tiểu có vi
khuẩn gram âm >=105 CFU/ml kèm một trong ba
dấu hiệu: triệu chứng tại đường tiểu, hoặc toàn thân
(sốt, tăng bạch cầu máu, neutrophil chiếm đa số)
hoặc TPTNT bất thường.
- Bệnh cảnh NK hô hấp: mẫu cấy dòch rửa phế
quản dương tính với VK gram âm kèm theo lâm sàng
của tổn thương phế quản - phổi hay triệu chứng toàn
thân và có tổn thương trên X-quang phổi.

144

Tiêu chuẩn loại trừ

Không đủ tiêu chuẩn NKBV; mẫu cấy có nhiễm
vi khuẩn gram(+) loại gây bệnh hoặc nấm; mẫu cấy
từ vò trí hở như da, mủ tai, phết họng.
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu theo thiết kế bệnh chứng, tỷ lệ
nhóm chứng: nhóm bệnh là 1.5:1. Nhóm chứng được
chọn cùng khu vực điều trò với nhóm bệnh.
Nhóm bệnh hay ESBL(+): nhóm bệnh nhân với
mẫu cấy có vi khuẩn sinh ESBL.
Nhóm chứng hay ESBL(-): nhóm bệnh nhân với
mẫu cấy không có vi khuẩn sinh ESBL

Cở mẫu
Theo công thức tính cở mẫu cho nghiên cứu
bệnh chứng:
n=

{Z 1−α/ 2 [(c + 1) p(1 − p) ] + Z 1− β cp1 (1 − p1 ) + p 2 (1 − p 2 )]}2
c( p1 − p 2 ) 2

p1=0.24 (4), p2=0.06, cần cở mẫu là 140, bệnh
là 58, chứng là 82. Thực tế chỉ chọn được 57 trường
hợp bệnh.
Biến số
Biến số nền

Tuổi (trung vò, KBT); phái: nam, nữ; đòa chỉ: tỉnh,
TPHCM; BMI (trung vò, KBT)
Biến số khảo sát
Thời gian nằm viện (từ lúc nhập viện đến trước khi
lấy bệnh phẩm cấy 24h)

Trung vò, trên và dưới 7 ngày, trên và dưới 14
ngày, trên và dưới 21 ngày.
Bệnh mạn tính sẵn có

Có/không có tiểu đường, suy thận, suy gan, bệnh
phổi mạn tính, suy thận, suy gan/xơ gan, dùng thuốc
ức chế miễn dòch, HIV-AIDS
Tiền sử sử dụng kháng sinh (sử dụng kháng sinh
trong vòng hai tháng trước, tính đến trước khi lấy
bệnh phẩm cấy ít nhất 24 giờ):


Có /không có sử dụng cephalosporin phổ rộng
(ceftriaxone, ceftazidime, cefotaxime, cefoperazone,


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005

Nghiên cứu Y học

cefepim), nhóm fluoroquinolone, metronidazole,
oxacilline,
azithromycine,
amino-glycoside,
vancomycine, penicilline, cefuroxim, nitrofurantoin,
chloramphenicol. Riêng cephalosporin: thời gian sử
dụng trung vò, KBT; thời gian sử dụng dưới và trên 7
ngày; dưới và trên 14 ngày; dưới và trên 21 ngày.
Thủ thuật

Đường truyền tónh mạch, thông tiểu, nội khí
quản (NKQ) hay mở khí quản (MKQ), thở máy, số
ngày lưu các thiết bò xâm lấn này tính đến trước khi
lấy bệnh phẩm cấy 24 giờ: có/không có.
Vò trí NK

Đặc điểm chung

ESBL(+)
n=57


ESBL(-)
n=82

p

NK máu, dòch báng (n, %)

6 (10.5)

6 (7.3)

0.55

Thông tiểu (n, %)

53 (93)

77 (93.9)

0.83

Thông khí cơ học,(n, %)

29 (50.9)

53 (64.6)

0.11

Đường truyền tónh mạch

(n,%)

50 (87.7)

78 (95.1) 0.13**

ESBL (+) ESBL(-)
n=57
n=82

OR (KTC
p
95%)
1.66 (0.820.16
3.36)
3.85 (0.720.12**
20.57)
1.07 (0.450.88
2.53)
2.17 (0.650.23**
7.17)
1.48 (0.410.74**
5.37)
9.53 (1.120.019**
81.5)

Bảng 2. Bệnh lý sẵn có
Bệnh sẵn có
Có >=1 bệnh


24 (42.1) 25 (30.5)

Có >= 2 bệnh

5 (8.8)

Nước tiểu, dòch rửa phế quản, máu, dòch báng.
Tiểu đường

Xử lý số liệu
Số liệu được nhập và phân tích bằng phần mềm
thống kê SPSS 10.0.
Tần số (n) của các biến số nền được tính theo tỷ
lệ phần trăm. Phép kiểm chi bình phương (cð2) hay
Fisher’ s exact để tính tỷ lệ. So sánh trung bình 2
nhóm với phép kiểm T test hay Mann-Whitney U.
Đánh giá mức độ tương quan bằng tỷ số số chênh
(OR) và khoảng tin cậy 95% (KTC 95%). Biến số có
p<0.15 qua phân tích đơn biến được sử dụng đế
phân tích đa biến. Giá trò p<0.05 được xem là có ý
nghóa thống kê.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1. Đặc tính chung của các bệnh nhân nhiễm vi
khuẩn sinh ESBL

2 (2.4)

11 (19.3) 15 (18.3)


Bệnh thận (suy
Các
7 (12.3)
thận cấp)
loại
Lao (phổi, màng
bệnh
5 (8.8)
não)
Sử dụng
6 (10.5)
corticoid

5 (6.1)
5 (6.1)
1 (1.2)

Bảng 3. Ảnh hưởng của thời gian nằm viện đến khả
năng nhiễm ESBL
Thời gian nằm
viện

ESBL(+)
n=57

Trung vò, (KBT) 15 (2-78)

ESBL(-)
n=82


OR (KTC
95%)

p

-

0.011

12 (2-79)

>7 ngày

46 (80.7)

58 (80.7)

>14 ngày

41 (71.9)

31 (37.8)

>21 ngày

19 (33.3)

19 (22)

1.73 (0.77- 0.18

3.90)
4.22 (2.03- <0.001
8.75)
1.78 (0.83- 0.14
3.80)

Đặc điểm chung

ESBL(+)
n=57

ESBL(-)
n=82

p

Bảng 4. So sánh các trường hợp có tiền sử sử dụng
kháng sinh ở hai nhóm ESBL dương và âm

Tuổi (năm), trung vò (KBT)

45 (8-90)

48 (6-90)

0.79

ESBL(+)
n=57


Tuổi > 40

33 (57.9)

47 (57.3)

0.95

Phái nữ (n, %)

23 (40.4)

35 (42.7)

0.78

Cư ngụ ở tỉnh

47 (82.5)

65 (79.3)

0.64

BMI, trung vò (KBT)

20.3 (11.1- 19.5 (11.10.36
28.3)
27.6)


Nằm ở các khoa săn sóc tăng
cường (n, %)

57 (100)

82 (100)

1

NK tiết niệu (n, %)

24 (42.1)

45 (54.9)

0.14

NK hô hấp (n, %)

27 (47.4)

31 (37.8) 0.261

ESBL(-)
n=82

OR (KTC
p
95%)
1.18 (0.4Có sử dụng kháng sinh 51 (89.5) 72 (87.8)

1
3.46)
Số loại kháng sinh
2.21±1.27 2.22±1.38
0.98
trung bình ± ĐLC
1.68 (0.85Cephalosporin phổ rộng 31 (54.4) 34 (41.5)
0.13
3.33)
0.95 (0.36Quinolone
8 (14.0) 12 (14.6)
0.92
2.50)
1.49 (0.76Aminoglycoside bất kỳ 30 (52.6) 35 (42.7)
0.25
2.94)
1.05 (3.96Metronidazole
8 (14.0) 11 (13.4)
0.92
2.81)

145


Bảng 5. Ảnh hưởng của thời gian sử dụng
cephalosporin phổ rộng đến khả năng nhiễm ESBL:
Thời gian sử
dụng
cephalosporin
phổ rộng

Trung vò (KBT)
>5 ngày
Theo
>7 ngày
nhóm
thời
>10 ngày
gian
>14 ngày

ESBL(+)
n=57

ESBL(-)
n=82

OR (KTC
95%)

11 (1-28)

6 (1-33)

25 (43.9)

20 (24.4)

20 (31.5)

13 (15.9)


16 (28.1)

9 (11.0)

12 (21.1)

5 (6.1)

2.42
(1.17-5.0)
2.87
(1.28-6.4)
3.17
(1.29-7.8)
4.1 (1.3812.4)

p
0.01
0.016
0.009
0.010
0.008

Phân tích đa biến
Bảng 6. Phân tích đa biến
Biến số sử dụng
Thời gian nằm viện >14 ngày
Có sử dụng cephalosporin phổ
rộng >14 ngày


OR, (KTC 95%)
2.77 (1.06-4.66)
-

P
0.036
-

BÀN LUẬN
Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện để xác đònh
các yếu tố nguy cơ nhiễm vi khuẩn sinh ESBL,
nhưng các kết luận còn rất khác nhau. Bên cạnh các
lý do khách quan dẫn đến khác biệt trong kết quả
như khác về đối tượng khảo sát, một số nghiên cứu
chưa phân biệt rõ ràng tình trạng vi khuẩn cư trú
(colonization) với tình trạng NK thật sự(8,12). Yếu tố
nguy cơ của tình trạng cư trú và tình trạng NK thực
sự là như nhau(11) hay khác nhau(6) và yếu tố nào có
thể biến đổi tình trạng cư trú của vi khuẩn trở thành
gây bệnh thực sự vẫn còn nhiều bàn cãi, cần thêm
nhiều nghiên cứu để xác đònh chắc chắn.
Phân bố dân số mẫu khảo sát ở hai
nhóm ESBL dương và âm
Trong 139 trường hợp khảo sát được, các đặc
điểm chung như tuổi, phái, BMI, vò trí cư ngụ và
kể cả vò trí NK đều không khác nhau giữa hai
nhóm. Điều này cũng phù hợp với kết quả của
một số tác giả(10). Sự tương đồng này giúp loại bỏ
các ảnh hưởng có thể gây nhiễu đến mối liên

quan giữa các yếu tố nguy cơ và tình trạng nhiễm
vi khuẩn sinh ESBL.

146

Về bệnh lý mạn tính sẵn có
Tỷ lệ có ít nhất một bệnh mạn tính trong nhóm
ESBL dương là 42.1%, cao hơn so với nhóm ESBL âm
(30.5%). Tuy nhiên, sự khác biệt này chưa đủ ý nghóa
thống kê.
Một số nghiên cứu của các tác giả ngoài nước cho
thấy tỷ lệ nhiễm ESBL cao hơn ở bệnh nhân có bệnh
mạn tính (tiểu đường, bệnh phổi mạn tính, sử dụng
corticoid. Tuy nhiên, các công trình này không phân
biệt tình trạng vi khuẩn cư trú hay bệnh thực sự hoặc
chỉ tập trung vào phân tích vài tác nhân đặc biệt
thường gặp như E. coli hay K. pneumoniae(3,5,9).
Trong nghiên cứu bệnh chứng của Ebbing
Lautenbach và cộng sự, nhóm bệnh có tần suất bệnh
thận (suy thận), tiểu đường cao hơn nhóm chứng,
nhưng không khác biệt có ý nghóa(4).
Về thời gian nằm viện
Đa số các nghiên cứu đều có chung kết quả là
thời gian nằm viện càng lâu, càng làm tăng nguy cơ
nhiễm ESBL(4,5,7).
Nghiên cứu của chúng tôi, giá trò trung vò của
thời gian nằm viện nhóm ESBL(+) là 15 ngày so với
nhóm ESBL (-) là 12 ngày (p=0.011).
Xét các mốc thời gian: Với bệnh nhân nằm viện
quá 7 ngày thì khả năng nhiễm ESBL là 1.73 lần so

với nhóm còn lại, nhưng chưa có giá trò thống kê
(p=0.18). Còn nếu bệnh nhân nằm viện trên 14
ngày thì nguy cơ này gấp 4.22 lần so với bệnh nhân
nằm viện dưới 14 ngày (p<0.001) (bảng 3). Điều này
có thể hiểu 14 ngày là khoảng thời gian cần thiết cho
vi khuẩn cư trú, tăng sinh trước khi gây bệnh cảnh
NK thật sự.
Vấn đề sử dụng kháng sinh trước khi
lấy mẫu cấy
Theo Einhorn, sử dụng kháng sinh có liên quan
đến hiện tượng sinh ESBL nhưng nghiên cứu của tác
giả thiếu nhóm chứng để so sánh(1). Theo Paterson
(2004), sử dụng cephalosporin phổ rộng làm tăng
nguy cơ nhiễm khuẩn huyết do Klebsiella
pneumoniae lên 3.9 lần (KTC=1.1-13.8)(9). Tuy
nhiên, cũng có vài nghiên cứu bệnh chứng khác ghi


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005

nhận không có sự liên quan giữa kháng sinh đã sử
dụng với nguy cơ nhiễm vi khuẩn sinh ESBL hoặc sự
liên quan không còn đủ ý nghóa sau khi nhà nghiên
cứu kiểm soát những biến số khác(6,10).
Nghiên cứu của chúng tôi chưa thấy có sự khác
biệt về số lượng và loại kháng sinh sử dụng giữa hai
nhóm ESBL(+) và (-). Kết quả của chúng tôi khác
với các tác giả trên, vì chiến lược sử dụng kháng sinh

khác nhau ở mỗi quốc gia, và khác cả vấn đề chọn
mẫu. Đối tượng nghiên cứu của Paterson gồm bệnh
nhân hậu phẩu, chấn thương, ung thư nên kháng
sinh đã được lựa chọn sử dụng khác nhau. Mẫu của
chúng tôi phần lớn chỉ là bệnh truyền nhiễm với
phương pháp điều trò quan trọng nhất là kháng sinh.
Điều này làm cho yếu tố có hay không có sử dụng
kháng sinh trở nên không còn nhiều giá trò để phát
hiện ảnh hưởng của vai trò sử dụng kháng sinh trong
nguy cơ nhiễm ESBL. Tuy nhiên khi phân tích thời
gian sử dụng kháng sinh, đặc biệt với cephalosporin
phổ rộng, chúng tôi ghi nhận:
Về thời gian sử dụng kháng sinh

Sử dụng cephalosporin phổ rộng càng lâu càng
làm tăng nguy cơ nhiễm ESBL. Giá trò trung vò của
thời gian sử dụng cephalosporin phổ rộng của nhóm
ESBL dương là 11 ngày so với nhóm ESBL âm là 6
ngày (p=0.011). Kết quả này phù hợp với kết quả của
tác giả Lautenbach(4) và đa số các tác giả khác.
Theo bảng 5, sử dụng cephalosporin phổ rộng
trên 5 ngày có yếu tố nguy cơ nhiễm ESBL là 2.42 lần
(p=0.016), sử dụng kháng sinh nhóm cephalosporin
phổ rộng trên 14 ngày thì làm tăng nguy cơ nhiễm vi
khuẩn sinh ESBL lên gấp 4.1 lần (p=0.008) so với
nhóm không sử dụng hoặc sử dụng dưới 14 ngày. Về
mốc thời gian, kết quả của chúng tôi cũng tương
đồng với kết quả của tác giả Xiangyang ở điểm nếu sử
dụng cephalosporin trên 3 ngày làm tăng yếu tố nguy
cơ nhiễm ESBL lên 4,5 lần(8), mặc dù chúng tôi chỉ

chọn nhóm bệnh nhân bò NK thực sự. Mẫu nghiên
cứu của tác giả Xiangyang bao gồm cả nhiễm ESBL
có hay không triệu chứng.
Phần lớn cơ chế đề kháng là do áp lực lựa chọn
kháng sinh. Tuy nhiên, đã có những báo cáo ghi

nhận được sự xuất hiện vi khuẩn sinh ESBL từ một
số nơi mà cephalosporin phổ rộng rất hiếm khi được
sử dụng, như tại Mongolia(13). Trong các trường hợp
này, có nhiều ý kiến cho rằng có thể sinh men ESBL
là một đặc điểm trong quá trình tiến hoá của các vi
khuẩn gram âm nói chung.
Kết quả phân tích đa biến
Vì bệnh cảnh nhiễm khuẩn không đồng nhất,
nên mặc dù với nhiều biến số có p<0.15, chúng tôi
chỉ chọn những biến có ảnh hưởng trên toàn bộ mẫu
để phân tích đa biến (gồm thời gian nằm viện >14
ngày, có sử dụng cephalosporin phổ rộng >14 ngày).
Kết quả: thời gian nằm viện là yếu tố quan trọng
nhất (OR=2.77, p=0.03). Có thể thời gian nằm viện
chỉ đóng vai trò gián tiếp phản ánh tình trạng bệnh
nặng, trải qua nhiều lần trò liệu khác nhau đặc biệt với
nhiều loại kháng sinh; hoặc bệnh nhân có thể mang vi
khuẩn thường trú thuộc nhóm vi khuẩn sinh ESBL
trong thời gian nằm viện, và với điều kiện thuận lợi
nào đó, ví dụ như dùng kháng sinh, làm thay đổi môi
trường sống, vi khuẩn trở thành gây bệnh; hoặc do sự
lây lan chéo giữa các bệnh nhân với nhau thông qua
việc chăm sóc của nhân viên y tế. Theo tác giả
Mangeney(7) và Lautenbach(4), thời gian nằm viện cũng

là yếu tố nguy cơ quan trọng (p<0.01).

KẾT LUẬN
Tìm hiểu những yếu tố nguy cơ đưa đến nhiễm
khuẩn bệnh viện do vi khuẩn sinh ESBL, chúng tôi ghi
nhận thời gian sử dụng cephalosporin và thời gian
nằm viện kéo dài là các yếu tố nguy cơ quan trọng
nhất. Như vậy, để hạn chế và kiểm soát sự bùng phát
của các tác nhân này, biện pháp quan trọng nhất vẫn
là chiến lược sử dụng kháng sinh, cũng như các
phương pháp dự phòng nhiễm khuẩn phổ cập như rửa
tay, mang găng khi chăm sóc bệnh nhân.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

Einhorn, A. E., M. M. Neuhauser, D. T. Bearden, J. P.
Quinn, and S. L. Pendland. 2002. Extended-spectrum
beta-lactamases: frequency, risk factors, and outcomes.
Pharmacotherapy 22:14-20.
Garner, J. S., W. R. Jarvis, Emori T. G., Horan T. C.,
and H. J. M. 1988. CDC definitions for nosocomial
infections. Am. J. Infect. Control 16:126-140.

147


3.


4.

5.

6.

7.

8.

148

Jesus Rodriguez-Bano., Maria Dolores Navarro., Luisa
Romero.,
Luis
Martinez-Martinez.,
Miguel
A.
Muniain., Evelio J. Perea., Ramon Perez-Cano., and A.
Pascual. 2004. Epidemiology and Clinical Features of
Infections Caused by Extended-Spectrum BetaLactamase-Producing
Escherichia
coli
in
Nonhospitalized
Patients.
Journal
of
Clincal

Microbiology 42:1089-1094.
Lautenbach, E., J. B. Patel, W. B. Bilker, P. H.
Edelstein, and N. O. Fishman. 2001. Extendedspectrum beta-lactamase-producing Escherichia coli
and Klebsiella pneumoniae: risk factors for infection
and impact of resistance on outcomes. Clin Infect Dis
32:1162-71.
Li Xiangyang, Jin Rong, Kong Haisheng, Li Guoxiong,
and W. Wei. 2001. Case-control study on the risk
factors of nosocomial infection by extended spectum blactamase producing bacteria. Chin Med J (Engl)
114:81-89.
Lucet, J. C., Chevret S., and Decre D. 1996. Outbreak
of multiply resistant Enterobacteriaceae in an
intensive care unit: epidemiology and risk factors for
acquisition. Clin Infect Dis 22.
Mangeney, N., P. Niel, G. Paul, E. Faubert, S. Hue, C.
Dupeyron, F. Louarn, and G. Leluan. 2000. A 5-year
epidemiological study of extended-spectrum betalactamase-producing Klebsiella pneumoniae isolates in
a medium- and long-stay neurological unit. J Appl
Microbiol 88:504-11.
Nasia Safdar, and D. G. Maki. 2002. The commonality
of risk factors for Nosocomial Colonization and
Infection with Antimicribial-Resistant Staphylococcus
aureus,
Enterococus,
Gram-Negative
Bacilli,

9.

10.


11.

12.

13.

Clostridium difficile, and Candida. Ann Intern Med
136:834-844.
Paterson, D. L., Wen-Chen Ko., Anne Von Gottberg,
Sunita Mohapatra, and J. M. Casells. 2004.
International
Prospective
Study
of
Klebsiella
pneumoniae Bacteremia: Implications of Extendedspectrum b-lactamase Production in Nosocomial
Infections. Ann Intern Med 140:26-32.
Pena, C., M. Pujol, A. Ricart, C. Ardanuy, J. Ayats, J.
Linares, F. Garrigosa, J. Ariza, and F. Gudiol. 1997.
Risk factors for faecal carriage of Klebsiella
pneumoniae producing extended spectrum betalactamase (ESBL-KP) in the intensive care unit. J
Hosp Infect 35:9-16.
Piroth, L., H. Aube, J. M. Doise, and M. VincentMartin. 1998. Spread of extended-spectrum betalactamase-producing Klebsiella pneumoniae: are betalactamase inhibitors of therapeutic value? Clin Infect
Dis 27:76-80.
Rice, L. B., E. C. Eckstein, J. DeVente, and S. D. M.
1996. Ceftazidime-resistant Klebsiella pneumoniae
isolates recovered at the Cleveland Department of
Veterans Affairs Medical Center. Clin. Infect. Dis.
23:118-22.

Stratton., C. 2002. Extended-Spectrum b-lactamases:
An Unappreciated Global Problem. 42nd Interscience
Conference
on
Antimicrobial
Agent
and
Chemotherapy. Sandiego, Monday, September 30,
2002



×