Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Nhận xét tình hình dị vật thực quản và kết quả điều trị tại Bệnh viện Nhân dân Gia định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (363.05 KB, 6 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013 

Nghiên cứu Y học

NHẬN XÉT TÌNH HÌNH DỊ VẬT THỰC QUẢN VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ  
TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH 
Trần Việt Hồng*, Nguyễn Hồng Hải*, Trần Duy Bình**, Hồ Văn Hân** 

TÓM TẮT 
Mục tiêu: Đánh giá tình hình dị vật thực quản và kết quả điều trị tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định. 
Phương pháp‐đối tượng: Mô tả cắt ngang tiến cứu; từ 2010 đến 2013 có tổng số 82 bệnh nhân dị vật thực 
quản được lấy dị vật qua nội soi ống cứng và ống mềm.  
Kết quả: Có 74 bệnh nhân nội soi ống mềm lấy dị vật, thành công 70/74 chiếm 94,6%, thất bại 4/74 chiếm 
5,6% được chuyển qua nội soi ống cứng. Có 8 ca nội soi ống cứng lấy dị vật đều thành công, đạt 100%. Các 
trường hợp lấy dị vật đều không có biến chứng nguy hiểm.  
Kết luận: Nội soi ống mềm lấy dị vật an toàn, hiệu quả, là lựa chọn đầu tiên.Nội soi ống cứng thay thế khi 
nội soi ống mềm thất bại.Trang bị cả 2 hệ thống nội soi tại các cở sở y tế là cần thiết. 
Từ khóa: Dị vật thực quản 

ABSTRACT 
EVALUATING THE ESOPHAGEAL FOREIGN BODY CONDITION AND THE RESULTS OF 
ESOPHAGEAL FOREIGN BODY TREATMENT IN NHAN DAN GIA DINH HOSPITAL 
Tran Viet Hong, Nguyen Hong Hai, Tran Duy Binh, Ho Van Hân  
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ No 6 ‐ 2013: 277 ‐ 282 
Objective:  Evaluating  the  Esophageal  foreign  body  (EFB)  condition  and  the  results  of  EFB  treatment  in 
Nhan Dan Gia Dinh Hospital. 
Methods: Cross descriptive and prospective study over the period from 2010 to 2013, a total of 82 patients 
suffered from esophageal foreign bodies (EFBs) and underwent Flexible Endoscopy (FE) or Rigid Endoscopy (RE) 
procedure. 
Results: Flexible esophagoscopy was performed in 74 cases and the success was 94.6% while only 5.4% of 
cases could not be extracted by this method but were successful using RE. Rigid esophagoscopy was performed in 


8 cases of which 100% success rate was archived. All of those cases experienced no severe complications during 
procedure. 
Conclusion: Using the FE system to remove FEBs is proven to be a safe method while its low cost is most 
prefered. However, RE system is the best alternative method when FE system fails. Therefore, the use of both FE 
and RE in clinical practice is a must. 
Key words: esophageal foreign body 

ĐẶT VẤN ĐỀ 
Dị  vật  thực  quản  là  cấp  cứu  thường  gặp 
trong Tai Mũi Họng ở Việt Nam cũng như trên 
thế  giới,  là  tai  nạn  nguy  hiểm  tới  tính  mạng 
bệnh  nhân  nếu  không  được  chẩn  đoán  và  xử 
trí kịp thời. 
Ở  Việt  Nam  theo  các  tài  liệu  nghiên  cứu 

trước đây, dị vật thực quản chủ yếu gặp ở người 
lớn:  Võ  Tấn(1)  trong  2  năm  (1955‐1956)  tại  bệnh 
viện  Bạch  Mai  nhận  130  ca  dị  vật  chỉ  có  15  em 
bé;  Lương  Sỹ  Cần  1960(2)  gặp  70%  ở  người  lớn; 
Nguyễn  Đình  Bảng(12)  tại  trung  tâm  Tai  Mũi 
Họng‐Tp.HCM trong 5 năm từ 1991‐1995 đã soi 
thực  quản  cho  1724  bệnh  nhân  đến  vì  nghi  dị 
vật,  đã  gắp  ra  được  768  dị  vật  trong  đó  trẻ  em 

Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013  

277


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013


Nghiên cứu Y học 
dưới  4  tuổi  chiếm  4%,  đa  số  là  người  lớn  82%, 
trên  60  tuổi  14%;  Ngô  Vương  Mỹ  Nhân(11)  từ 
2006‐2008 tại Bệnh viện An Giang có 130 trường 
hợp hóc dị vật và độ tuổi từ 19‐87; Nguyễn Tư 
Thế  2012(5)  từ  4/2010  đến  5/2011  tại  bệnh  viện 
TW Huế có 41 ca dị vật đều ở độ tuổi từ 14‐86. 
Ngược lại, theo các tác giả nước ngoài dị vật 
thường gặp ở trẻ em: Peytral 199(14) tỉ lệ gặp trẻ 
em/người  lớn  2:1;  Guitron  1996(7)  trong  215 
trường hợp bị hóc có 151 trẻ em; Miller 2004(9) từ 
5/1990 đến 1/2002 có 522 ca dị vật đều ở trẻ em; 
Popel  2011(15)  tại  Canada  từ  1/2005  đến  12/2008 
có 140 trường hợp dị vật ở trẻ em; Báo cáo gần 
đây  nhất  tại  Mỹ,  theo  tác  giả  Mark  A  Gilger 
2013(4)  mỗi  năm  có  hơn  100,000  ca  dị  vật  trong 
đó 80% là trẻ em. 
Phương  pháp  điều  trị  cũng  có  nhiều  thay 
đổi.Trên thế giới, trước những năm 1850 hầu hết 
các  dị  vật  thực  quản  được  đẩy  xuống  dạ 
dày(2).Năm1890  Mackenzize(5)  đã  dùng  ống  soi 
thực  quản  lấy  dị  vật.  Năm  1905  Chevalier‐
Jackson(5)  đã  sử  dụng  bộ  nội  soi  thực  quản  có 
nguồn  sáng  ở  đầu  và  được  sử  dụng  cho  đến 
nay.Năm  1972  Morrissey(10)  đã  thực  hiện  lấy  dị 
vật thực quản bằng ống soi mềm.Ở Việt Nam đã 
lấy  dị  vật  qua  nội  soi  cứng  từ  năm  1950(16).  Tại 
bệnh  viện  Nhân  Dân  Gia  Định  trước  đây  chủ 
yếu lấy dị vật qua nội soi ống cứng, từ năm 2001 

đã có thể lấy dị vật bằng cả nội soi ống cứng và 
nội soi ống mềm. 
Ngày nay, mặc dù đời sống kinh tế xã hội đã 
được  nâng  cao,  nhận  thức  về  y  tế  của  người 
nhân  đã  được  cải  thiện,  trang  thiệt  bị  y  tế  hiện 
đại hơn trước, tuy vậy vẫn có nhiều trường hợp 
dị  vật  thực  quản  đến  muộn,  thậm  trí  khi  đã  có 
biến chứng.Điều này chứng tỏ dị vật thực quản 
vẫn là bệnh lý cần được quan tâm đặc biệt của 
các bác sĩ chuyên khoa. 
Do vậy chúng tôi chọn đề tài “Nhận xét tình 
hình  dị  vật  thực  quản  và  kết  quả  điều  trị  tại 
Bệnh viện Nhân Dân Gia Định – Tp.HCM”. 

Mục tiêu 
1. Nhận xét tình hình dị vật thực quản hiện 
nay (loại hình dị vật, các biến chứng hay gặp).  

278

2. Đánh giá hiệu quả nội soi ống mềm và nội 
soi ống cứng trong việc lấy dị vật thực quản. 

ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu  
Tiêu chẩn chọn bệnh 
Bệnh nhân bị hóc dị vật đến khám tại phòng 
khám Tai mũi họng, được chẩn đoán xác định có 
dị  vật  thực  quản  bằng  Xquang  thực  quản  cổ‐
ngực( T‐N), CT Scan, hoặc nội soi. 

Tiêu chẩn loại trừ 
‐ Bệnh nhân bị mắc dị vật vùng họng, họng 
thanh quản có thể lấy được qua gương soi gián 
tiếp tại phòng khám. 
‐Bệnh nhân mắc dị vật đường tiêu hóa từ dạ 
dầy tới hậu môn. 

Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu: 
Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang 
Phương tiện nghiên cứu 
‐Bộ  nội  soi  thực  quản  ống  cứng  Chevalier‐
Jackson: 
+  Thường  sử  dụng  3  loại  ống  soi  (0,7x 
0,11x20cm, 1,0x1,4x30cm ; 1,1x1,6x45cm). 
+  Máy  nội  soi  Karl  Storz,  nguồn  sáng 
Halogen, biến thế 
+ Các loại kìm lấy dị vật 
+ Máy hút, các loại ống hút. 
‐Bộ nội soi ống mềm: 
+ Hệ thống máy nội soi Olympus, màn hình 
nối  camera,  nguồn  sáng  Halogen,  dụng  cụ  gắp 
là kìm sinh thiết, thòng lọng, rọ và mũ chụp. 
+  Ống  nội  soi  mềm  có  bộ  phận  điều  khiển 
bên ngoài, kênh bơm rửa, kênh thủ thuật để xử 
trí dị vật 

Các bước tiến hành 
‐Khám  bệnh  nhân  trước  soi:  Ghi  nhận  tiền 
sử, bệnh sử, triệu chứng lâm sàng, Xquang thực 

quản cổ‐ngực (T‐N), CT Scan hoặc nội soi. 
‐Giải thích tính chất bệnh 

Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013  


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013 
‐Bác sĩ đánh giá vị trí mắc dị vật, loại dị vật, 
kích thước dị vật và tiên lượng lựa chọn phương 
pháp  lấy  dị  vật,  chuyển  bệnh  nhân  nội  soi  ống 
mềm  lấy  dị  vật,  trong  trường  hợp  thất  bại  lựa 
chọn nội soi ống cứng xử trí tiếp theo.  
‐Soi  bằng  ống  mềm:  Bệnh  nhân  được  xịt 
họng  bằng  Lidocain  10%(có  thể,  nằm  nghiêng 
trái,  miệng  ngậm  ống  nhựa  rỗng.  Bác  sĩ  từ  từ 
đưa ống soi qua miệng, quan sát hạ họng, đi qua 
miệng  thực  quản  xuống  thực  quản.  Khi  phát 
hiện  dị  vật  người  phụ  sẽ  đưa  kìm  gắp  dị  vật 
theo dẫn đường của ống nội soi và lấy dị vật ra 
cùng ống nội soi. 
‐Soi  bằng  ống  cứng:  Bệnh  nhân  nhịn  ăn 
trước  soi  6  giờ.  Soi  tại  phòng  soi  tiêu  hoá  hoặc 
phòng  mổ  Tai  mũi  họng,  có  thể  tiền  mê‐gây  tê 
tại  chỗ  hoặc  gây  mê.  Bệnh  nhân  nằm  tư  thế 
Boyce,  bác  sĩ  lựa  chọn  kích  thước  ống  soi  phù 
hợp,  nhẹ  nhàng  đưa  ống  soi  qua  miệng  thực 
quản,  quan  sát  thấy  dị  vật  cố  gắng  xoay  đổi 
hướng hoặc làm cong những cạnh sắc nhọn đưa 
dị vật vào gọn trong lòng ống soi, lấy dị vật ra 
cùng ống soi hạn chế tổn thương niêm mạc.Nếu 

cần  thiết,  đặt  sonde  dạ  dày  và  lưu  ống  sonde 
trước khi chuyển hậu phẫu. 

Xử lý số liệu 
Bệnh  án  được  nhập  và  lưu  trong  máy  vi 
tính, số liệu nghiên cứu được xử lý bằng chương 
trình phần mềm thống kê SPSS. 

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU . 
Qua 82 bệnh nhân được xử trí lấy dị vật tại 
Bệnh viện Nhân Dân Gia Định từ tháng 1/2010 
đến tháng 1/2013 chúng tôi có được một số kết 
quả dưới đây:  

Phân  loại  bệnh  nhân  theo  giới  và  nhóm 
tuổi 
‐Nam  có  42  trường  hợp  chiếm  tỉ  lệ  51,2% ; 
nữ có 40 trường hợp chiếm 48,8%. 
‐Bệnh nhân nhỏ tuổi nhất là 17 và lớn nhất là 
88. Tuổi trung bình là 51,05 

Tiền sử hóc dị vật 

Nghiên cứu Y học
dị vật, và một trường hợp vào viện ngày thứ 6 
thủng thực quản apxe trung thất có tiền sử hóc 
xương không rõ,chiếm 1,2%. 

Thời  gian  từ  khi  mắc  dị  vật  đến  khi  vào 
viện 

Bảng 1 Thời gian từ khi mắc dị vật đến khi vào viện 
Thời gian
Ngày thứ 1
Ngày thứ 2
Ngày thứ 3
Từ ngày thứ sáu
Tồng số

Số bệnh nhân
63
11
7
1
82

Tỷ lệ %
76,8 %
13,4 %
8,6 %
1,2 %
100 %

‐Bệnh  nhân  vào  viện  ngày  đầu  chiếm  tỷ  lệ 
cao nhất với 76,8 %, có một trường hợp vào viện 
sau  ngày  thứ  sáu  đã  có  biến  chứng  trung  thất, 
chiếm 1,2 %. 

Đặc điểm vị trí mắc dị vật 
Bảng 2 Đặc điểm vị trí mắc dị vật 
Vị trí dị vật

Miệng thực quản
Thực quản cổ
Thực quản ngực
Thực quản bụng
Tổng số

Số bệnh nhân
16
36
22
8
82

Tỷ lệ %
19,6 %
43,9 %
26,8 %
9,7 %
100 %

‐Dị  vật  thực  quản  cổ  nhiều  nhất  chiếm 
43,9%, thực quản bụng chiếm 9,7%. 

Giai đoạn lâm sàng 
Bảng 3 Giai đoạn lâm sàng 
Giai đoạn lâm sàng Số bệnh nhân
Chưa viêm
74
Viêm nhiễm
7

Biến chứng
1
Tổng số
82

Tỷ lệ %
90,2 %
8,6 %
1,2 %
100 %

‐Giai  đoạn  chưa  viêm  chiếm  tỷ  lệ  cao  nhất 
90,2% ; giai đoạn viêm có 8,6 % , có một trường 
hợp  nhập  viện  muộn  ngày  thứ  6  đã  có  biến 
chứng ápxe trung thất chiếm 1,2%. 

Kết quả xử trí dị vật.  
‐Tổng số bệnh nhân nội soi bằng ống mềm 
là  74/82  chiếm  90,2  %.Trong  đó  có  70  bệnh 
nhân  nội  soi  lấy  dị  vật  thành  công  chiếm 
94,6%; có 4 bệnh nhân soi ống mềm lấy dị vật 
thất  bại,  chiếm  tỉ  lệ  5,4%  do  dị  vật  lớn  có  góc 

Có 98,8% bệnh nhân vào viện có tiền sử hóc 

Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013  

279



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013

Nghiên cứu Y học 
cạnh sắc nhọn chuyển Tai mũi họng lấy dị vật 
qua nội soi cứng.  

niêm mạc thực quản gây chảy máu tại chỗ là 5 
bệnh nhân, chiếm 6,8 %. 

Bảng 4 Kết quả xử trí dị vật 

Bảng 7 Biến chứng khi xử trí lấy dị vật bằng ống nội 
soi cứng 

Phương pháp lấy dị vật
Số bệnh nhân Tỷ lệ %
Nội soi ống mềm Thành công
70
94,6
74 BN 90,2%
Thất bại
4
5,4
Nội soi ống cứng Thành công
8
100
8 BN 9,8%
Thất bại
0
0


‐Tổng số bệnh nhân soi ống cứng lấy dị vật 
là 8/82 chiếm 9,8 %.Trong đó tất cả 8 bệnh nhân 
đều được lấy dị vật thành công đạt 100%. 

Phân loại dị vật.  
Bảng 5 Phân loại dị vật 
Phân loại
Xương động
vật

dị vật
Số bệnh nhân
Xương cá
18
Xương heo
7
Xương vịt
5
Gân bò
4
Xương chim cút
1
Dị vật khác
Thuốc còn vỏ
15
Răng
12
Cọng kẽm
10

Nắp nhựa
3
Lưỡi dao lam
2
Tép heroin bọc
2
nilon
Sợi dây chuyền
1
Quẹt ga bật lửa
1
Chai dầu gió
1
Có biến chứng trung thất
1
nhưng không thấy dị vật
Tổng số
82

Tỷ lệ %
21,9
8,1
6,1 42,1
4,8
1,2
18,3
14,6
12,2
3,2
2,4 56,7

2,4
1,2
1,2
1,2
1,2

1,2

100

%

‐Các loại dị vật khác chiếm 56,7 % trong đó 
viên thuốc còn vỏ chiếm 18,3%.  

Biến chứng khi xử trí lấy dị vật  
Bảng 6 Biến chứng khi xử trí lấy dị vật bằng ống nội 
soi mềm 
Số bệnh nhân
68
5
73

Tỷ lệ %
93,2
6,8
100

‐ Nội soi ống mềm có dị vật là 73 bệnh nhân 
trong  đó  không  có  biến  chứng  là  68  chiếm 

93,2% ;  có  biến  chứng  trầy  xước  hoặc  rách  nhẹ 

280

Số bệnh nhân
7
1

Tỷ lệ %
87,5
12,5

8

100

‐ Nội soi ống cứng có dị vật là 8 bệnh nhân 
trong đó không có biến chứng là 7 chiếm 87,5% ; 
có  1  trường  hợp  rách  1/3  trên  thực  quản  do  dị 
vật  là  hàm  răng  giả  lớn  có  móc  nhọn  móc  vào 
thành thực quản, chiếm 12,5%. 

Thời gian điều trị dị vật thực quản 
Bảng 8 Thời gian điều trị sau khi lấy dị vật thực 
quản 
Thời gian điều trị(ngày)
≤ 1 Ngày
> 1-3 ngày
> 3-7 ngày
> 7-14 ngày

>14-30 ngày
Tổng

Số bệnh nhân Tỷ lệ %
73
89,2
6
7,2
2
2,4
0
0
1
1,2
82
100

‐  Có  73/82  bệnh  nhân  lấy  dị  vật  được  về 
trong  ngày,  chiếm  tỷ  lệ  89,2%;  một  trường  hợp 
có biến chứng thủng thực quản apxe trung thất 
phải nằm lại 29 ngày. 

BÀN LUẬN 

‐Dị vật là xương động vật chiếm 42,1% trong 
đó xương cá cao nhất với 21,9%. 

Biến chứng
Không có biến chứng
Trầy xước, rách niêm mạc

Tổng

Biến chứng
Không có biến chứng
Biến chứng rách niêm
mạc thực quản
Tổng

Qua  nghiên  cứu  82  trường  hợp  dị  vật  thực 
quản được điều trị tại Bệnh viện Nhân Dân Gia 
Định từ 1/2010 đến 1/2013 chúng tôi đưa ra một 
số ý kiến bàn luận như sau:  
‐ Tuổi nhỏ nhất được can thiệp lấy dị vật là 
17,  lớn  tuổi  nhất  là  88.  Độ  tuổi  trung  bình  là 
51,05.  Hầu  hết  các  trường  hợp  đến  khám  là 
người lớn, có thể do đặc điểm phân tuyến điều 
trị nên những bệnh nhân là trẻ em đến khám tại 
Bệnh viện Nhi của thành phố. 
‐ Tỷ lệ bệnh nhân nhập viện trong ngày đầu 
là 76,8%, cho thấy phần lớn bệnh nhân có nhận 
thức tốt về bệnh cảnh dị vật. Tuy nhiên vẫn có 
tới 8,6% vào viện ngày thứ 3, thậm chí có 1,2% 
bệnh nhân vào viện muộn khi đã có biến chứng, 

Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013  


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013 
cho thấy người dân vẫn chủ quan, xem nhẹ mức 
độ nguy hiểm của bệnh. 

‐  Có  98,8%  bệnh  nhân  vào  viện  có  tiền  sử 
hóc dị vật cho thấy yếu tố khai thác tiền sử bệnh 
vẫn có ý nghĩa quan trọng giúp chẩn đoán. 

Nghiên cứu Y học
với ghi nhận của các tác giả trong và ngoài nước 
như  Abdulaziz  1,8%(11).  Tuy  nhiên  trong  điều 
kiện  thông  tin  xã  hội  phát  triển  như  hiện  nay 
vẫn còn tỷ lệ biến chứng nặng do dị vật, đòi hỏi 
chúng  ta  tiếp  tục  tuyên  truyền  giáo  dục  ý  thức 
phòng bệnhcao hơn nữa cho nhân dân. 

‐Bản chất dị vật chúng tôi gặp không phải là 
xương  động  vật  chiếm  56,7%,  khác  so  với  kết 
quả  nghiên  cứu  của  Nguyễn  Tư  Thế(13)  và  Ngô 
Vương  Mỹ  Nhân(4)  chủ  yếu  gặp  là  dị  vật  là 
xương động vật. Những dị vật nguy hiểm chúng 
tôi hay gặp như thuốc còn vỏ có cạnh sắc nhọn, 
hàm răng giả có móc, cọng kẽm, lưỡi dao lam.Sự 
khác biệt có thể do tập quán, nhưng cũng có thể 
do địa bàn thành phố phức tạp mà hiện nay một 
số  đối  tượng  xã  hội  thường  nuốt  những  vật 
dụng nguy hiểm phục vụ mục đích riêng. 

‐Qua nghiên cứu, thấy tình hình mắc dị vật 
hiện  nay  tại  Bệnh  viện  Nhân  Dân  Gia  Định  có 
thay đổi so với trước đây, các dị vật nguy hiểm 
hay  gặp  như  thuốc  còn  vỏ,  răng  giả.  Xuất  hiện 
một số đối tượng xã hội chủ động nuốt những dị 
vật gây nguy hiểm đến tính mạng như dao lam, 

thanh kẽm sắc nhọn. 

‐ Có 74/82 bệnh nhân nội soi lấy dị vật ống 
mềm chiếm 90,2%; 8/82 bệnh nhân nội soi lấy dị 
vật  bằng  ống  cứng.  Trong  đó  tỷ  lệ  thành  công 
nội  soi  ống  mềm  là  70/74  trường  hợp  chiếm 
94,6%. Tỷ lệ thành công này cũng tương tự kết 
quả của các tác giả Nguyễn Tư Thế 95,1%(5), Ngô 
Thị  Mỹ  Nhân  97%(4),  Gmiener  93,4%(6).  Có  4 
trường  hợp  nội  soi  ống  mềm  thất  bại  phải 
chuyển  qua  nội  soi  ống  cứng  lấy  dị  vật,  chiếm 
5,4%  do  dị  vật  là  xương  lớn,  răng  giả  có  móc 
nhọn. Cả 8 trường hợp  nội  soi  ống  cứng  lấy  dị 
vật đều thành đạt 100%, kết quả này của chúng 
tôi cũng tương tự tác giả Berggreen(3) thành công 
100%. Cho thấy trang bị cả nội soi ống cứng và 
ống mềm trong các cơ sở y tế là cần thiết. 

‐Nội soi ống mềm lấy dị vật với ưu điểm an 
toàn, hiệu quả cao, tiết kiệm thời gian và chi phí. 
Do  đó  khi  bệnh  nhân  nhập  cấp  cứu  vì  dị  vật 
thực quản,  lựa  chọn  đầu  tiên  là  cho  bệnh  nhân 
nội soi ống mềm.Nội soi ống cứng lấy dị vật là 
lựa chọn số 2 khi nội soi ống mềm thất bại.  

‐  Nội  soi  ống  mềm  lấy  dị  vật  có  tỷ  lệ  biến 
chứng 6,8% thấp hơn so với của Nguyễn Tư Thế 
17,9%[13]  tuy  nhiên  các  biến  chứng  là  nhẹ  như 
trầy niêm mạc thực quản, không gây ảnh hưởng 
tới tổng trạng, bệnh nhân có thể xuất viện trong 

ngày, tiết kiệm chi phí điều trị; Nội soi ống cứng 
lấy dị vật tỷ lệ biến chứng là 12,5% thấp hơn so 
với  của  Ngô  Vương  Mỹ  Nhân  33,6%(11),  trường 
hợp  biến  chứng  thủng  niêm  mạc  thực  quản  là 
do hàm răng giả lớn có móc nhọn cắm sâu vào 
thành thực quản. 
Chúng  tôi  gặp  một  trường  hợp  thủng  thực 
quản apxe trung thất, chiếm tỷ lệ 1,2%, phù hợp 

KẾT LUẬN 

‐Đa  số  người  dân  có  ý  thức  tốt  về  mức  độ 
nguy hiểm của bệnh, nhập viện trong ngày đầu 
tiên  ở  giai  đoạn  chưa  có  biến  chứng.Tuy  nhiên 
chúng tôi ghi nhận vẫn còn có biến chứng viêm 
niên  mạc  thực  quản,  thủng  thực  quản  apxe 
trung thất do bệnh nhân nhập viện muộn. 

ĐỀ XUẤT 
‐  Cần  tiếp  tục  tuyên  truyền  cho  nhân  dân 
tính  chất  nguy  hiểm  của  dị  vật  thực  quản, 
khuyến  cáo  các  loại  dị  vật  hay  gặp  như  thuốc 
còn  vỏ,  răng  giả,  xương  động  vật.để  chủ  động 
phòng tránh. Có biện pháp giáo dục, ngăn chặn 
những  đối  tượng  xã  hội  chủ  định  nuốt  dị  vật 
gây nguy hiểm cho tính mạng và tốn kém cho xã 
hội. 
‐ Cần tiếp tục trang bị đồng thời 2 bộ nội soi 
ống cứng và nội soi ống mềm lấy dị vật tại các 
cơ sở y tế, giúp đạt hiệu quả điều trị cao nhất và 

đảm bảo an toàn tính mạng bệnh nhân. 

TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.

Abdulaziz A, Ashoor, Fachartz, et al (2000). “Foreign bodies 
of  esophagus:  A  Two‐Year  Prospective  Study’’,  Ann  Saudi 
Med, Mar; 20(2) : 173‐5. 

Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013  

281


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013

Nghiên cứu Y học 
2.
3.

4.

5.

6.

7.
8.

9.


10.

282

Berci  G,  Forde  K  (2000).  ‘‘History  of  endoscopy’’,  Surgical 
endoscopy; Surg Endosc 14(1):5‐15. 
Berggreen  PJ,  Harrison  E,  Sanowski  RA,  et  al  (1993). 
‘‘Techniques  and  complications  of  esophageal  foreign  body 
extraction  in  children  and  adults’’,  Gastrointest  Endosc;  39: 
626. 
Gilger MA, Jain AK, McOmber ME (2013). ‘‘Foreign bodies of 
esophagus  and  gastrointestinal  tract  in  children’’,  Literature 
review current through, Apr 2013. 
Giordano  A,  Adams  G,  Boies  L,  Meyerhoff  W  (2001). 
‘‘Current  management  of  esophageal  foreign  bodies’’,  Arch 
Otolaryngol; 107: 249‐51. 
Gmeiner D, Von Rahden BH, Meco C, Hutter J, Oberascher G, 
Stein  HJ  (2007).  ‘‘Flexible  versus  rigid  endoscopy  for 
treatment of foreign body impaction in the esophagus”, Surg 
Endosc, Nov; 21(11):2026‐9. 
Guitron  A,  Adalid  R,  Huerta  F,  et  al  (1996).  ‘‘Extraction 
esophageal foreign body’’, Mex; 61:19‐26. 
Lương  Sỹ  Cần  (1960),  ‘‘Nhận  xét  về  những  trường  hợp  hóc 
xương gây áp xe trung thất và viêm tấy quanh thực quản cổ’’, 
Nội san số 3, tr67‐71. 
Miller RS, Willging JP, Rutter MJ (2004). ‘‘Chronic esophageal 
foreign  bodies  in  pediatric:  a  retrospective  review’’.  Int  J 
Pediatr Otorhinolaryngol; 68: 265. 
Morrissey JF, Johnson JE, Leventhal H (1972). ‘‘Psychological 

preparation  for  an  endoscopic  examination’’,  Gastrointest 
 

11.

12.
13.

14.
15.

16.

Endosc; 19:180. 
Ngô  Vương  Mỹ  Nhân  (2009),‘‘  Đánh  giá  kết  quả  lấy  dị  vật 
đường  ăn  bằng  ống  nội  soi  cứng  và  ống  nội  soi  mềm’’,  Kỷ 
yếu  các  đề  tài  khoa  học  Hội  nghị  Tai  Mũi  Họng  toàn  quốc, 
Nha Trang , tr260‐266. 
Nguyễn Đình Bảng (1998), ‘‘Dị vật thực quản’’, Bài giảng Tai 
mũi họng, NXB TP. Hồ Chí Minh, tr221‐222. 
Nguyễn  Tư  Thế  (2012),‘‘  Đánh  giá  kết  quả  điều  trị  dị  vật 
đường ăn bằng nội soi mềm tại Huế ’’, Nội san hội nghị khoa 
học kỹ thuật Tai Mũi Họng toàn quốc, Huế, tr42‐48. 
Peytral  C,  Koskas  G,  Riu  B  (1991).  ‘‘Esophageal  foreign 
body’’, Article, Oct; 553: 20‐4. 
Popel J, El‐Hakim H. et al (2011). ‘‘Esophageal foreign  body 
extraction in children: Flexible versus rigid endoscopy’’, Surg 
Endosc, Pubmed, 25 (3), pp919‐922. 
Võ Tấn (1974),‘‘ Dị vật thực quản’’,Tai mũi họng thực hành, 
Tập III, NXB Y học Hà Nội, tr 227‐228. 

 

Ngày nhận bài báo   

 

15/8/2013 

Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/8/2013 
Ngày bài báo được đăng: 10/12/2013 
 

Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013  



×