Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Khảo sát nồng độ oestrogen trên bệnh nhân nữ lao phổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.35 KB, 7 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009

Nghiên cứu Y học

KHẢO SÁT NỒNG ĐỘ OESTROGEN
TRÊN BỆNH NHÂN NỮ LAO PHỔI
Trần Minh Trúc Hằng* – Ngô Thanh Bình*

TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát sự thay đổi nồng độ estradiol trong máu trên bệnh nhân nữ được chẩn đoán lao phổi và
được điều trị lao.
Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang phân tích
Kết quả: Từ 01/2007 đến 01/2008, có 24 trường hợp bệnh nhân nữ đã được chẩn đoán xác định lao phổi và
được điều trị lao với phác đồ 2RHZ/6HR. Tuổi trung bình 38,2 (25 – 68 tuổi). Tập trung nhiều nhất từ 30 – 49
tuổi (66,8%). Tất cả các trường hợp đều đã lập gia đình. Trong quá trình điều trị lao, phản ứng phụ xảy ra nhiều
nhất là biểu hiện tăng khả năng ham muốn tình dục (75%). Hiện tượng này xảy ra song hành với sự gia tăng
của estradiol trong máu. Mặt khác, chúng tôi ghi nhận sau giai đoạn tấn công (ngưng PZA, chỉ còn sử dụng R
và H trong giai đoạn duy trì), ham muốn tình dục và lượng estradiol trong máu vẫn tiếp tục tăng cao. Sau đó,
khi ngưng điều trị lao, hiện tượng này và lượng estradiol trong máu giảm cùng lúc về với trị số ban đầu như
trước khi điều trị lao. Điều này chứng tỏ R và H tác động đến sự thay đổi nồng độ estradiol/máu trong quá trì nh
trong và sau khi điều trị lao.
Kết luận: sự thay đổi nồng độ estradiol trong máu trên bệnh nhân nữ lao phổi bị tác động bởi R và H trong
quá trình điều trị lao.

ABSTRACT
SURVEY OF CONCENTRATION OF OESTROGEN IN BLOOD IN WOMEN PATIENTS
WITH PULMONARY TUBERCULOSIS
Tran Minh Truc Hang, Ngo Thanh Binh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 - Supplement of No 4 - 2008: 152 - 156
Objective: to study the change of concentration of estradiol in blood in women patients who were diagnosed
pulmponary tuberculosis (TB) and were treated with antituberculous drugs.


Method: analytical cross-sectional study.
Results: From 01/2007 to 01/2008, there were 24 women patients who were diagnosed pulmonary TB and
were treated with 2RHZ/6HR. Their average age was 38.2 (range, 25 – 68). the most common age were from 30 –
49 (66.8%). All were got married. In the TB treatment, the most common side-effect was the increase of libido in
the women (75%). This phenomenon took place at the same time of the increase of estradiol in blood. On the other
hand, after intial phase of the TB treatment (stop PZA, only use R and H in the continuing phase), libido and
estradiol in blood still continued to increase. Then, when completing of the TB treatment, both returned
concurrently to the previous situation (before treating TB drugs). As a result, R and H influenced to the chang of
concentration of estradiol in blood in the TB treatment.
Conclusion: the chang of concentration of estradiol in blood in women patients with pulmonary TB was
involved by R and H in the TB treatment.
* Bộ Môn Lao và Bệnh phổi – Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh

Chuyên Đề Nội Khoa

1


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009
ĐẶT VẤNĐỀ
Bệnh lao có một lịch sử lâu đời và kéo dài
đến tận ngày nay. Bệnh lao đã được ghi nhận
trong y văn của Ai Cập, Ấn Độ và Trung Quốc
từ rất lâu, cách nay từ 5.000 năm, 3.300 năm và
2.300 năm(3,4,9). Bệnh lao đã tác động đáng kể
không những đến sức khỏe mà còn ảnh hưởng
đến các khía cạnh đời sống sinh hoạt của con
người. Các phác đồ điều trị lao thường kéo dài
đến 8 tháng. Các tác dụng phụ của thuốc kháng
lao cũng thường xảy ra và rất đa dạng(1,2,5-8,10,11).

Tuy nhiên qua tham khảo nhiều nghiên cứu trên
thế giới cũng như tại Việt nam chưa thấy đề cập
đến tác dụng phụ của thuốc kháng lao gây rối
loạn về nội tiết ở bệnh nhân nữ được điều trị lao.
Qua quan sát một vài trường hợp trên lâm sàng,
chúng tôi có ghi nhận ban đầu có sự biểu hiện về
thay đổi khả năng tình dục xảy ra ở các bệnh
nhân nữ trong quá trình điều trị lao. Chính vì
vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu định lượng
estradiol trong máu nhằm mong muốn tìm câu
trả lời về sự thay đổi này.

ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả các trường hợp nữ mắc lao phổi đã
được chẩn đoán và điều trị tại phòng khám phổi,
Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh từ
01/2007 đến 01/2008, đều được định lượng
estradiol trong máu với thời gian theo dõi trung
bình là 9 tháng.

lao 1 tháng. Vì nồng độ estradiol trong máu thay
đổi theo chu kỳ kinh nguyệt nên chúng tôi tiến
hành đo estradiol của tất cả bệnh nhân vào giữa
chu kỳ kinh nguyệt. Riêng đối với các trường
hợp mãn kinh thì đo ở bất kỳ thời điểm nào
trong tháng.

Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân chưa lập gia đình

Bệnh nhân đang mắc các bệnh lý nội khoa
nặng gây suy gan, suy thận, suy hô hấp cấp, suy
tim, rối loạn đông máu, đái tháo đường và
nhiễm HIV…

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Từ 01/2007 đến 01/2008, chúng tôi thu dung
được 24 trường hợp bệnh nhân nữ đã được chẩn
đoán xác định lao phổi và được điều trị lao với
phác đồ 2RHZ/6HR.

Đặc điểm của nhóm bệnh nhân:
Bảng 1: Đặc điểm tuổi của nhóm nghiên cứu
Tuổi
< 30
30 – 39
40 – 49
≥ 50

Phương pháp tiến hành nghiên cứu
Bệnh nhân nữ sau khi được chẩn đoán chính
xác lao phổi và tiến hành điều trị lao với phác đồ
2RHZ/6HR. Ngoài các xét nghiệm tầm soát giúp
chẩn đoán bệnh cũng như xét nghiệm giúp đánh
giá, theo dõi trong quá trị điều trị lao, chúng tôi
tiến hành đo lượng estradiol trong máu của các
bệnh nhân này vào các thời điểm sau: trước khi
điều trị lao, sau khi điều trị lao được 1 tháng, 2
tháng, 6 tháng, 8 tháng và sau khi ngưng điều trị


2Chuyên Đề Nội Khoa

Số trường hợp
4
9
7
4

Tỉ lệ (%)
16,6
37,5
29,3
16,6

Tuổi nhỏ nhất là 25 và lớn nhất là 68. Tuổi
trung bình 38,2. Tập trung nhiều nhất từ 30 – 49
tuổi (16 trường hợp, 66,8%)

Các phản ứng phụ của thuốc kháng lao:
Bảng 2: Các phản ứng phụ của thuốc kháng lao
Các phản ứng phụ

Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang

Nghiên cứu Y học

Chán ăn
Ói – Buồn ói
Ngứa – đỏ da

Mất ngủ
Thay đổi về tình dục

N

Lứa tuổi
< 30 30 – 39 40 – 49
1
0
0
1
5
1
3
1
1
0
1
0
4
0
0
2
18
3
7
6

≥ 50
0

0
0
2
2

Phản ứng phụ của thuốc kháng lao gặp
nhiều nhất ở bệnh nhân nữ là thay đổi về tình
dục (18 trường hợp, chiếm 75%), trong đó tập
trung nhiều ở lứa tuổi từ 30 – 49 tuổi.


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009
Sự thay đổi về trị số trung bình của
estradiol của nhóm nghiên cứu

Sau
Sau Sau khi
điều trị điều trị ngưng
lao 6
lao 8 điều trị
tháng tháng lao 1
tháng
459,75 462,50
394
433,89 446,67
350
278 307,14
238
112
129

86,75

Trong thời gian điều trị lao chỉ số
estradiol/máu đều tăng cao hơn so với lúc trước
khi điều trị lao, cũng như cao hơn so với thời
gian sau điều trị lao 1 tháng. Đồng thời, chỉ số
estradiol/máu đều tăng theo thời gian điều trị
lao và khi ngưng điều trị lao, các chỉ số
estradiol/máu có khuynh hướng trở về bình
thường. Điều này xảy ra tương tự nhau ở tất cả
các lứa tuổi.

500
Trung bình estradiol

Lứa tuổi Trước Sau
Sau
khi điều điều trị
điều trị lao lao 2
trị lao
1
tháng
tháng
< 30 379,75 401,50 434,25
30 – 39 382,78 408,89 422,11
40 – 49 188,43 268 272,43
≥ 50
80,5
88
101


Nhóm b?nh nhân dư?i 30 tu?i

400

380

463

460

434

402

394

300
200
100
0
I

II

III

IV

V


VI

Th?i gian

Biểu đồ 1: Theo dõi sự biến thiên của estradiol trên
nhóm bệnh nhân < 30 tuổi

Trung bình estradiol

Bảng 3: Bảng theo dõi kết quả trị số trung bình của
estradiol của nhóm nghiên cứu trước, trong và sau
khi điều trị lao.

Nghiên cứu Y học

Ở nữ, trị số bình thường của estradiol/máu
là: 6 (pg/ml)

500
450
400
350
300
250
200
150
100
50
0


383

I

447

434

422

409

350

II

III

IV

V

VI

T h?i gian

Ở thời kỳ có kinh nguyệt:
Giai đoạn nang tố: estradiol 39 – 189 pg/ml
Giai đoạn giữa chu kỳ: 94 – 508 pg/ml


Biểu đồ 2: Theo dõi sự biến thiên của estradiol trên
nhóm bệnh nhân 30 – 39 tuổi

Giai đoạn hoàng thể: 48 – 309 pg/ml

350

* Các sơ đồ theo dõi sự thay đổi estradiol
theo từng lứa tuổi trong nhóm nghiên cứu:
Trước khi điều trị lao
Sau khi điều trị lao 1 tháng
Sau khi điều trị lao 2 tháng
Sau khi điều trị lao 6 tháng
Sau khi điều trị lao 8 tháng
Sau khi ngưng điều trị lao 1 tháng

Trung bình estradiol

Thời kỳ mãn kinh: < 20 – 41 pg/ml

307

300
250

278

272


268

238

200

188

150
100
50
0
I

II

III

IV

V

VI

T h?i gian

Biểu đồ 3: Theo dõi sự biến thiên của estradiol trên
nhóm bệnh nhân 40 – 49 tuổi

Chuyên Đề Nội Khoa


3


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009

Tru ng bình estradio l

140
129

120

112
101

100
80

88

81

87

60
40
20
0
I


II

III

IV

V

VI

Th?i g ian

Biểu đồ 4: Theo dõi sự biến thiên của estradiol trên
nhóm bệnh nhân ≥ 50 tuổi

BÀNLUẬN
Qua kết quả nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận
bệnh nhân nữ mắc lao phổi tập trung chủ yếu ở
lứa tuổi 30 – 49 (16 trường hợp, 66,8%). Tuổi
trung bình 38,2. Điều này cũng phù hợp trong y
văn(3,4). Ngoài ra, trong các phản ứng phụ xảy ra
trong quá trình điều trị lao ở bệnh nhân nữ thì
biểu hiện thay đổi tình dục là gặp nhiều nhất
(75%), nhiều hơn so với các phản ưng phụ khác.
Biểu hiện tăng ham muốn về tình dục xảy ra
trong quá trình điều trị lao nhiều hơn so với thời
điểm trước khi điều trị lao cũng như sau khi
điều trị lao. Điều này cũng tương ứng với sự gia
tăng lượng estradiol/máu trong suốt thời gian

điều trị lao và tăng cao điểm sau 6 tháng điều trị.
Sau đó, lượng estradiol/máu giảm dần về trị số
ban đầu sau khi chấm dứt điều trị lao. Các biểu
đồ trên cũng đã cho thấy rõ điều đó. Sự thay đổi
lượng estradiol/máu thấy rõ nhất ở lứa tuổi từ 30
– 49. Qua kết quả nghiên cứu, chúng tôi bước
đầu ghi nhận sự thay đổi khả năng tình dục xảy
ra tương ứng cùng với sự thay đổi nồng độ
estradiol/máu. Do điều kiện khách quan và chủ
quan, chúng tôi chưa thể lý giải được sự thay đổi
của hiện tượng này. Tuy nhiên, chúng tôi ghi
nhận sự thay đổi nồng độ estradiol/máu xảy ra
theo từng thời điểm của quá trình điều trị, tức là
thuốc lao có ảnh hưởng đến sự thay đổi nồng độ
estradiol/máu. Nhưng một vấn đề được đặt ra:
trong các thuốc kháng lao đã được sử dụng,
thuốc nào đã gây nên sự thay đổi nồng độ
estradiol trong máu?. Như chúng ta đã biết,
Rifampicin là chất chiết xuất bán tổng hợp của

4Chuyên Đề Nội Khoa

Nghiên cứu Y học

Rifampicin B, là kháng sinh được phân lập từ
nấm Streptomyces Mediterranei. Rifampicin
thường gây phản ứng phụ như nổi mẩn ngoài
da, sốt, ói, viêm gan. PZA là chất tổng hợp tương
tự nicotinamide. PZA có độc tính trên gan và can
thiêp vào quá trình bài tiết ra urate. Do đó,viêm

khớp là biến chứng thường gặp nhất của PZA.
Và INH là hóa chất tổng hợp vào năm 1912 ở
Prague. Thuốc sau khi uống vào được phân bố
khắp cơ thể. Nồng độ thuốc trong dịch não tủy
bằng 1/5 nồng độ thuốc trong huyết tương. INH
tăng thải Pyridoxine qua nước tiểu nên có thể
gây viêm thần kinh ngoại biên, gây độc gan, và
một số phản ứng về tâm thần… Theo điều trị lao
trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng phác
đồ hai tháng tấn công bằng RHZ, sau đó chuyển
sang điều trị duy trì bằng RH trong 6 tháng
(ngưng dùng PZA). Kết quả nghiên cứu cho
thấy, nồng độ estradiol/máu vẫn tiếp tục gia
tăng cao cho đến khi tháng thứ 8 của điều trị lao
và sau đó nồng độ estradiol/máu có khuynh
hướng giảm dần về trị số ban đầu như trước khi
điều trị lao. Như vậy, sự thay đổi nồng độ
estradiol/máu chỉ có liên quan đến hai thuốc R
và/hoặc H mà không liên quan đến PZA. Để có
thể xác định một cách chính xác sự thay đổi
estradiol/máu là do R hay do H hay do cả hai,
chúng tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu về vấn đề này
trong thời gian tới.

KẾT LUẬN
Hóa trị liệu lao là chìa khóa của sự lành bệnh
lao. Tuy nhiên, với kết quả nghiên cứu của
chúng tôi bước đầu ghi nhận sự thay đổi nồng
độ estradiol/máu chỉ có liên quan đến hai thuốc
R và/hoặc H. Từ đó dẫn đến sự thay đổi khả

năng tình dục cho bệnh nhân trước, trong và sau
khi điều trị lao.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.
3.

CDC (1998), “Prevention and treatment of tuberculosis:
Principles of therapy and revised recommendations”,
MMWR, 47CRR(20), pp.1 – 51
Forget E.J., Menzies D. (2006), “Adverse reactions to first-line
antituberculosis drugs”. Expert Opin Drug Saf, (5), pp. 231-49
Fraser and Pare (2005), “Infectious Diseases of the Lung:
Mycobacteria”, Synopsis of Diseases of the chest, pp. 315 –
321.


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009
4.
5.
6.
7.

8.

9.
10.
11.


Nghiên cứu Y học

Gordin F. (1999), “Mycobacterium tuberculosis”, AIDS
Therapy, pp. 359 – 374
Iseman M.D. (2000), “Tuberculosis chemotherapy, Including
Directly observed therapy” pp 271 – 316.
Pedro Almeida da Silva and J. A. Aínsa (2007), “Drugs and
Drug Interactions”, Textbook of tuberculosis, pp.593-634.
Philip C. Hopewell (2006), “Treatment of Tuberculosis”,
Reichman and Hershfield's Tuberculosis: A Comprehensive,
International Approach, pp 183-214.
Small P.M., and sepcer V.M. (2001), “Dosages and adverse
reactions of anti- tuberculosis drugs”, Chemotherapy of
tuberculosis pp. 200 -210.
Sylvia C.Leao and Francoise Portaels, “History”, Textbook of
Tuberculosis 2007, pp.25-51.
WHO/ TB/ 04 (2004), “treatment of tuberculosis: Guideline for
National programmes”
World Health Organization (2007) Global tuberculosis
control: surveillance, planning, financing. WHO report 2007.
Geneva, (WHO/HTM/TB/2007.376).

Chuyên Đề Nội Khoa

5


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009


6Chuyên Đề Nội Khoa

Nghiên cứu Y học


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009

Chuyên Đề Nội Khoa

Nghiên cứu Y học

7



×