Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Nghiên cứu Y học
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ VI SINH CỦA VIÊM PHỔI
CỘNG ĐỒNG Ở TRẺ TỪ 2 THÁNG ĐẾN 5 TUỔI TẠI BỆNH VIỆN
NHI ĐỒNG CẦN THƠ
Quách Ngọc Ngân*, Phạm Thị Minh Hồng**
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và vi sinh của trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi bị viêm phổi cộng
đồng điều trị nội trú tại khoa Nội tổng hợp bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, cắt ngang, mô tả 196 bệnh nhi từ 2 tháng
đến 5 tuổi được chẩn đoán viêm phổi cộng đồng điều trị nội trú tại khoa Nội tổng hợp bệnh viện Nhi Đồng Cần
Thơ từ tháng 01 đến tháng 6 năm 2013.
Kết quả: Trong 196 bệnh nhi viêm phổi cộng đồng có 48% trẻ dưới 12 tháng và 52% trẻ từ 12 tháng đến 5
tuổi. Tỉ lệ nam/nữ là 1,9/1. Trẻ suy dinh dưỡng chiếm 11,7%; chủ yếu là suy dinh dưỡng mức độ trung bình.
Bệnh nền chiếm 8,7%; trong đó, trào ngược dạ dày thực quản (58,8%); bại não (23,5%). Triệu chứng lâm sàng:
ho (98,5%), sốt (72,9%), chảy mũi (38,8%), khò khè (46,4%), co lõm ngực (37,2%), ran ẩm/nổ (94,4%). Độ
nặng viêm phổi: viêm phổi (61,2%), viêm phổi nặng (37,2%) và viêm phổi rất nặng (1,5%). Trẻ có suy dinh
dưỡng và hoặc có bệnh nền tỉ lệ viêm phổi nặng cao hơn. Vi khuẩn thường gặp nhất trong cấy đàm là S.
pneumoniae (47,1%), kế đến là S. aureus (20,6%); M. catarrhalis (14,7%); H. influenzae (8,8%); K. pneumoniae
(5,9%) và P. aeruginosa (2,9%).
Kết luận: Những biểu hiện lâm sàng như ho, sốt, chảy mũi, khò khè, co lõm ngực, ran phổi là những triệu
chứng thường gặp. Trẻ có suy dinh dưỡng và hoặc có bệnh nền tỉ lệ viêm phổi nặng cao hơn. S. pneumoniae là vi
khuẩn thường gặp nhất chiếm 47,1%, kế đến là S. aureus (20,6%); M. catarrhalis (14,7%); H. influenzae
(8,8%); K. pneumoniae (5,9%) và P. aeruginosa (2,9%).
Từ khóa: Viêm phổi cộng đồng
ABSTRACT
CLINICAL AND MICROBIOLOGICAL CHARACTERISTICS OF COMMUNITY
ACQUIRED PNEUMONIA IN CHILDREN AGED 2 MONTHS TO 5 YEARS
AT GENERAL INTERNAL DEPARTMENT IN CAN THO PEDIATRIC HOSPITAL
Quach Ngoc Ngan, Pham Thi Minh Hong
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 294 ‐ 300
Goal: The aim of this study is to describe clinical and microbiological characteristics of community
acquired pneumonia (CAP) in children aged 2 months to 5 years at general internal department in Can Tho
pediatric hospital.
Materials and method: In this cross‐sectional study, 196 inpatient aged 2 months to 5 years with
community acquired pneumonia at general internal department in Can Tho pediatric hospital from January to
June 2013 are described.
Results: Of 196 children hospitalized with CAP include 48% infants under 12 months old and 52%
* Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ **Bộ môn Nhi, ĐHYD TPHCM
ĐT: 0982689306
Email:
Tác giả liên lạc: BS. Quách Ngọc Ngân
294
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Nghiên cứu Y học
children aged 12 months to five years old. Boys/girls ratio: 1.9/1. Malnutrition is 11.7%,, especially in medium
form. Underlying illness is 8.7%, such as gastroesophageal reflux (58.8%) and cerebral palsy (23.5%). Clinical
signs: cough (98.5%), fever (72.9%), runny nose (38.8%), wheezing (46,4%), chest indrawing (37.2%),, crackles
(94.4%). Stage of pneumonia: pneumonia (61.2%), severe pneumonia (37.2%) and very severe pneumonia
(1.5%). Children with malnutrition and/ or underlying illness are more severe. The most common bacteria
isolated from the nasotracheal aspiration is S. pneumoniae (47.1%), S. aureus (20.6%); M. catarrhalis (14.7%);
H. influenzae (8.8%); K. pneumoniae (5.9%) and P. aeruginosa (2.9%).
Conclusions: Clinical features such as cough, fever, runny nose, wheezing, chest indrawing and crackles
are common. Children with malnutrition and/ or underlying illness are more severe. Bacteria isolated from the
nasotracheal aspiration are S. pneumoniae (47.1%), S. aureus (20.6%); M. catarrhalis (14.7%); H. influenzae
(8.8%); K. pneumoniae (5.9%) and P. aeruginosa (2.9%).
Key words: community acquired pneumonia (CAP)
ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm phổi (VP) là một trong những bệnh lý
phổ biến nhất ở trẻ dưới 5 tuổi, không những ở
các nước đang phát triển mà ngay cả ở các nước
đã phát triển viêm phổi vẫn chiếm tỉ lệ mắc
bệnh và tỉ lệ tử vong cao(15). Theo ước tính của Tổ
chức Y tế Thế giới năm 2005, có khoảng 158 triệu
lượt trẻ mắc viêm phổi mỗi năm(14). Ở Việt Nam,
Viêm phổi vẫn là nguyên nhân gây tử vong
hàng đầu. Theo Nguyễn Đình Hường, tử vong
do viêm phổi là 0,2% chiếm 33% tổng số tử vong
do mọi nguyên nhân ở nước ta(12).
Trên lâm sàng điều trị viêm phổi theo tác
nhân gây bệnh chủ yếu dựa vào lứa tuổi. Gần
đây, việc sử dụng kháng sinh một cách bừa bãi
tạo ra nhiều chủng vi khuẩn đề kháng kháng
sinh làm cho vấn đề điều trị gặp nhiều khó khăn
và hiệu quả điều trị cũng giảm sút. Vì vậy, việc
xác định vi khuẩn gây bệnh trong dịch phế quản
là một yêu cầu cấp thiết được đặt ra, không
những giúp cho chẩn đoán xác định mà còn là
bằng chứng cho các nhà lâm sàng có những
chọn lựa kháng sinh phù hợp nhằm giảm thời
gian nằm viện và chi phí điều trị. Trên cơ sở đó
chúng tôi tiến hành đề tài “Đặc điểm lâm sàng
và vi sinh của viêm phổi cộng đồng ở trẻ từ 2
tháng đến 5 tuổi tại Bệnh viện Nhi đồng Cần
Thơ” với các mục tiêu cụ thể sau:
‐ Xác định tỉ lệ các đặc điểm lâm sàng của
dân số nghiên cứu.
Nhi Khoa
‐ Xác định tỉ lệ các đặc điểm cận lâm sàng
của dân số nghiên cứu.
‐ Xác định tỉ lệ các vi khuẩn gây viêm phổi và
độ nhạy cảm kháng sinh của các vi khuẩn này.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Cắt ngang mô tả.
Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi được chẩn đoán
viêm phổi cộng đồng lúc nhập viện điều trị nội
trú tại khoa Nội tổng hợp bệnh viện Nhi đồng
Cần Thơ từ tháng 01/2013 đến tháng 6/2013.
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân viêm phổi cộng đồng đã điều trị
kháng sinh chích trước đó.
Các trường hợp mẫu đàm không đạt chuẩn,
chỉ số Barlett ≤ 0.
Cỡ mẫu
Sử dụng công thức tính cỡ mẫu.
n = (Z21‐á/2 P (1‐P))/d2
(á = 0,05; Z = 1,96; d = 0,07; P là tỉ lệ phần
trăm cấy vi khuẩn dương tính trong dịch hút khí
quản (NTA): 0,5).
n = 1,962. 0,5.0,5/0,072 = 196.
Thu thập số liệu
Tất cả bệnh nhân được chọn vào lô nghiên
cứu sẽ được hỏi bệnh sử, khám lâm sàng và thực
295
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
hiện các cận lâm sàng (công thức máu, CRP, cấy
đàm) tại thời điểm nhập viện.
Mẫu đàm được lấy bằng phương pháp hút
dịch khí quản qua đường mũi trước khi điều trị
kháng sinh.
Đặc điểm dân số nghiên cứu
Bảng 1: Đặc điểm dân số nghiên cứu
Tuổi
(tháng)
Giới
Thu thập số liệu: phiếu thu thập số liệu.
Xử lý số liệu
Số liệu được xử lý và phân tích bằng phần
mềm SPSS 17.0
Biến số định tính: tính tần số và tỉ lệ
Dinh dưỡng
Bệnh nền
Biến số định lượng: tính trung bình và độ
lệch chuẩn
Tiền căn VP
So sánh tỉ lệ giữa các nhóm bằng phép kiểm
Chi bình phương và Fisher’s exact.
Điều trị trước
nhập viện
Đặc điểm
Tần số Tỉ lệ %
2 – < 12
94
48
12 – 60
102
52
Nam
128
65,3
Nữ
68
34,7
Bình thường
173
88,3
Suy dinh dưỡng vừa
16
8,2
Suy dinh dưỡng nặng
3
1,5
Suy dinh dưỡng rất nặng
4
2
Có
17
8,7
Không
178
90,8
Có
85
43,4
Không
111
56,6
Có
184
94
Không
12
6
Định nghĩa biến số
Đặc điểm lâm sàng
Độ nặng viêm phổi (17)
Lí do vào viện
Trẻ vào viện vì sốt chiếm 22,4%; ho chiếm
21,9%; kế đến là thở mệt và khò khè có tỉ lệ bằng
nhau 15,8%; ho kèm sốt chiếm 13,3%; các lí do
nhập viện khác ít gặp hơn.
Viêm phổi rất nặng
Trẻ ho hoặc khó thở kèm ít nhất một trong
các dấu hiệu sau:
Tím.
Không uống được hoặc bỏ bú hoặc nôn tất
cả mọi thứ.
Li bì, khó đánh thức.
Suy hô hấp nặng.
Viêm phổi nặng
Trẻ ho hoặc khó thở + một trong những triệu
chứng sau:
Phập phồng cánh mũi.
Triệu chứng cơ năng
Ho
Sốt
Chảy mũi
Biếng ăn, bú ít
Nôn ói
Không uống được hoặc bỏ bú
Khàn giọng
Tần số Tỉ lệ (%)
193
98,5
143
72,9
76
38,8
43
21,9
42
21,4
1
0,5
5
2,5
Bảng 3: Đặc điểm các triệu chứng thực thể
Thở rên (ở trẻ nhũ nhi).
Co lõm ngực.
Viêm phổi
Trẻ ho hoặc khó thở + thở nhanh theo tuổi
Thở nhanh: 2 – < 12 tháng: ≥ 50 lần/phút.
12 tháng – 5 tuổi: ≥ 40 lần/phút.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Từ tháng 01/2013 đến tháng 6/2013 có 196
bệnh nhi điều trị nội trú tại khoa Nội tổng hợp
bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ đủ tiêu chuẩn
chọn mẫu được đưa vào nghiên cứu.
296
Triệu chứng lâm sàng
Bảng 2: Đặc điểm các triệu chứng cơ năng
Triệu chứng thực thể
Tím/ tái
Thở rít
Phập phồng cánh mũi
Co kéo cơ hô hấp phụ
Co lõm ngực
Khò khè
Ran ngáy/ rít
Ran ẩm/ nổ
Tần số Tỉ lệ (%)
14
7,1
5
2,5
5
2,5
27
13,8
73
37,2
91
46,4
100
51
185
94,4
Mức độ suy hô hấp
Tất cả trẻ đều bị suy hô hấp; trong đó, suy
hô hấp độ 1 chiếm 61,2%; suy hô hấp độ 2
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
chiếm 38,8%.
+ Trẻ dưới 12 tháng vi khuẩn thường gặp là
S. aureus (38,9%) và S. pneumoniae (27,8%).
Độ nặng viêm phổi
Nghiên cứu có 61,2% trẻ viêm phổi, 37,2%
trẻ viêm phổi nặng và 1,5% trẻ viêm phổi rất
nặng.
Độ nhạy cảm kháng sinh
Bảng 4: Độ nặng viêm phổi phân bố theo bệnh nền
S. pneumoniae
Bệnh nền
Có
Không
Mức độ viêm phổi
Viêm phổi
VP nặng
VP rất nặng
n (%)
n (%)
n (%)
8 (47,0)
7 (41,2)
2 (11,8)
112 (62,6)
66 (36,8)
1 (0,6)
P = 0,001 và χ2 = 13,425
Bảng 5: Độ nặng viêm phổi phân bố theo tình trạng
dinh dưỡng
Mức độ viêm phổi
Tình trạng dinh
Viêm phổi
VP nặng
VP rất nặng
dưỡng
n (%)
n (%)
n (%)
Suy dinh dưỡng 8 (34,8)
13 (56,5)
2 (8,7)
Bình thường
112 (64,7)
60 (34,7)
1 (0,6)
P = 0,001 và χ2 = 14,316
Bảng 6: Các xét nghiệm máu
Xét nghiệm
≥ 15000
Số lượng bạch
cầu/ mm3
< 15000
Tỉ lệ bạch cầu đa nhân trung tính tăng
Tiểu cầu tăng
< 10
CRP (mg/l)
≥ 10
Tần số Tỉ lệ (%)
80
40,8
116
59,2
91
46,4
47
24
138
70,4
58
29,6
Bảng 7: Hình ảnh X quang phổi
Tần số
194
2
Tỉ lệ (%)
99
1
Cấy đàm
Tỉ lệ cấy dương tính 21,3% (34/159)
Tần số (n = 34)
16
7
5
3
2
1
Chúng tôi nhận thấy:
Nhi Khoa
Nhạy: Cefotaxime (93,8%), Ceftriaxone
(93,8%), Vancomycin (87,4%), Imipenem (93,8%)
và Rifampicin (100%).
Kháng: Amoxicillin/clavulanic acid (55,6%),
Penicillin (92.9%), Erythromycin (100%) và
Oxacilline (100%).
S. aureus
Nhạy: Vancomycin (100%), Imipenem
(100%) và Rifampicin (100%).
Kháng: Penicillin (100%), Oxacilline (71,4%),
Gentamycin (100%), Erythromycin (100%),
Clindamycin (100%).
Nhạy: Cefotaxime (100%), Ceftriaxone
(100%), Ciprofloxacin (100%), Imipenem (100%)
và Rifampicin (100%), Amoxicillin/clavulanic
acid (50%).
Kháng: Penicillin (100%), Ampicilline
(100%), Clindamycin (100%), Oxacilline (100%).
H. influenzae
Nhạy: Ciprofloxacin (66,7%), Gentamycin
(66,7%).
Kháng: Ampicillin (100%), Ceftriaxone
(66,7%), Erythromycin (100%), Cotrimoxazol
(100%), Amoxicillin/clavulanic acid (100%).
K. pneumoniae
Bảng 8: Kết quả cấy vi khuẩn trên mẫu đàm
Vi khuẩn
S. pneumoniae
S. aureus
M. catarrhalis
H. influenzae
K. pneumoniae
P. aeruginosa
+ Trẻ trên 12 tháng, vi khuẩn thường gặp là
S. pneumoniae (68,8%) và M. catarrhalis (25%).
M. catarrhalis
Đặc điểm cận lâm sàng
Hình ảnh X quang
Viêm phế quản phổi
Viêm phổi thùy
Nghiên cứu Y học
Tỉ lệ (%)
47,1
20,6
14,7
8,8
5,9
2,9
Nhạy: Ceftazidine (100%), Ciprofloxacin
(100%), Gentamycin (100%), Netromycin (100%)
và Imipenem (100%).
Kháng: Cefotaxime (50%), Ceftriaxone (50%).
P. aeruginosa
Nhạy: Ceftazidine (100%), Ciprofloxacin
(100%).
297
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Kháng: Cefotaxime (100%), Imipenem
(100%), Cotrimoxazol (100%).
BÀN LUẬN
Trong thời gian từ tháng 01/2013 đến 6/2013
có 196 trẻ thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu và được
đưa vào mẫu nghiên cứu. Ho và sốt là hai lý do
chính đưa trẻ đến khám và nhập viện.
Các triệu chứng cơ năng xuất hiện với tần
suất thường gặp là ho, sốt và chảy mũi. Theo
Murphy CG(8), ở những trẻ chỉ có sốt mà không
có dấu hiệu thực thể để chẩn đoán viêm phổi thì
ho là một triệu chứng quan trọng có ý nghĩa
thống kê trong chẩn đoán viêm phổi khó phát
hiện. Sự hiện diện của ho và thời gian ho kéo dài
trên 10 ngày có tỷ số độ khả dĩ dương (LR+) là
1,24 và 2,25. Sốt là tình trạng tăng thân nhiệt do
đáp ứng đặc hiệu về mặt sinh học qua trung
gian và được kiểm soát bởi hệ thần kinh trung
ương. Sốt là một đáp ứng có lợi của cơ thể. Sốt >
38,5oC kèm thở nhanh > 60 lần/phút là dấu hiệu
đáng tin cậy trong nhiễm trùng hô hấp dưới(1).
Triệu chứng thực thể thường gặp là ran
phổi, khò khè và co lõm ngực. Co lõm ngực là
dấu hiệu viêm phổi nặng theo phân loại của
WHO. Ran phế nang cũng được tìm thấy trong
viêm phổi có độ đặc hiệu cao hơn các dấu hiệu
khác (79%), nhưng độ nhạy rất thấp (46%). Sự
kết hợp của ran phế nang với thở nhanh hoặc co
lõm ngực hoặc cả ba sẽ tăng độ nhạy lên 80‐
84%(10).
Trẻ bị viêm phổi chiếm 61,2%; viêm phổi
nặng chiếm 37,2% và viêm phổi rất nặng chiếm
1,5%. Trẻ suy dinh dưỡng có tỉ lệ viêm phổi
nặng và rất nặng cao hơn so với nhóm trẻ cân
nặng bình thường, sự khác biệt này có ý nghĩa
thống kê. Nghiên cứu của tác giả Cesar G cho
thấy trẻ có cân nặng theo tuổi dưới ‐2SD có nguy
cơ mắc bệnh gấp 5 lần trẻ có cân nặng theo tuổi
trên ‐1SD(16). Suy dinh dưỡng làm tăng cả tần số
và độ nặng trong nhiễm khuẩn hô hấp cấp(4). So
sánh độ nặng viêm phổi trong nhóm trẻ có bệnh
nền và không có bệnh nền cũng ghi nhận, có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê ở hai nhóm này.
298
Qua đó cho thấy bệnh nền không chỉ là yếu tố
thuận lợi mà còn là yếu tố tham gia làm tăng độ
nặng của viêm phổi.
Nghiên cứu của chúng tôi, trường hợp có số
lượng bạch cầu ≥ 15000/mm3 chiếm đa số 40,8%.
Theo BTS(3), viêm phổi do nguyên nhân vi khuẩn
có số lương bạch cầu >15000/mm3 thì có độ nhạy
33% và độ đặc hiệu 60%. Nhìn chung, các
nghiên cứu cho thấy số lượng bạch cầu ít có giá
trị chẩn đoán phân biệt giữa viêm phổi do vi
khuẩn và siêu vi(3). CRP là dấu chỉ điểm không
đặc hiệu cho tình trạng viêm và ít có giá trị phân
biệt viêm phổi do vi khuẩn hay siêu vi. Theo
Toikka P, nồng độ CRP trong viêm phổi do vi
khuẩn cao hơn siêu vi nhưng tùy thuộc vào tổn
thương trên phim X quang nhiều hay ít. Nhiều
trường hợp viêm phổi do vi khuẩn nhưng tổn
thương trên phim X quang vừa hoặc ít thì nồng
độ CRP tăng ít. Ngược lại, các trường hợp viêm
phổi do siêu vi nhưng tổn thương trên phim X
quang nhiều thì nồng độ CRP sẽ tăng cao(14).
X quang phổi là xét nghiệm cơ bản để chẩn
đoán viêm phổi, nhưng lại không giúp phân biệt
được tác nhân gây bệnh(3,15). Mức độ tổn thương
trên X quang thường không tương xứng với
biểu hiện lâm sàng nhất là nhũ nhi và trẻ
nhỏ(12,13). Viêm phổi ở giai đoạn sớm thường
không có biểu hiện trên X quang; hoặc các
trường hợp viêm phổi kèm mất nước hay giảm
bạch cầu nặng tổn thương trên X quang cũng
không tìm thấy ở giai đoạn đầu(2,15). Trong
nghiên cứu của chúng tôi, viêm phế quản phổi
chiếm 99%, viêm phổi thùy chiếm 1%.
Bảng 9: So sánh tỉ lệ vi khuẩn phân lập giữa các
nghiên cứu
Chúng tôi
(%)
S. pneumoniae
47,1
S. aureus
20,6
M. catarrhalis
14,7
H. influenzae
8,8
K. pneumoniae
5,9
P. aeruginosa
2,9
Vi khuẩn
Lê Hoàng
Sơn (%)
18,9
11
0
26
4,89
1,52
Huỳnh Văn
Tường (%)
23
6,6
0
20
10
0
Nghiên cứu của chúng tôi có 34 mẫu đàm
cấy cho kết quả dương tính chiếm 21,3%; trong
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
đó, S. pneumoniae (47,1%), S. aureus (20,6%), M.
catarrhalis (14,7%), H. influenzae (8,8%), K.
pneumoniae (5,9%), P. aeruginosa (2,9%).
S. pneumoniae trong nghiên cứu của chúng
tôi chiếm tỉ lệ cao nhất. Nghiên cứu của tác giả
Nguyễn Quỳnh Hoa, trong dịch mũi họng ở trẻ
có nhiễm trùng đường hô hấp phân lập được
52% là phế cầu và 95% là đề kháng với ít nhất
một kháng sinh. Đa kháng được tìm thấy trong
60% các trường hợp(9). Do đó, điều trị ban đầu sẽ
giảm hiệu quả do tần suất kháng thuốc ngày
càng tăng, làm tăng tỉ lệ mắc viêm phổi do phế
cầu. H. influenzae trong nghiên cứu của chúng tôi
chiếm 8,8%; thấp hơn nhiều so với nghiên cứu
của Huỳnh Văn Tường(5) và Lê Hoàng Sơn(6).
Hiện nay, H. influenzae type B đã được đưa vào
chương trình tiêm chủng mở rộng toàn quốc, do
đó hầu hết các trẻ đều đã được tiêm ngừa. Hiệu
quả trong phòng ngừa và giảm tỉ lệ tử vong do
vi khuẩn gây viêm phổi của vaccine đã được tìm
thấy trong nhiều nghiên cứu(7). Vì vậy, tỉ lệ trẻ
viêm phổi do H. influenzae cũng giảm. Một
nghiên cứu đa trung tâm thực hiện năm 2010 –
2011 về tình hình đề kháng kháng sinh của S.
pneumoniae và H. influenzae phân lập từ nhiễm
khuẩn hô hấp cấp ghi nhận, S. pneumoniae và H.
influenzae hiện đang đề kháng cao với các kháng
sinh thông dụng, nhưng còn nhạy cảm với
amoxicillin/clavulanic; tuy nhiên, phải chọn lựa
công thức và liều lượng cho phù hợp thì mới
đảm bảo được hiệu quả trên lâm sàng(11).
Hạn chế của đề tài: Thời gian nghiên cứu
của chúng tôi ngắn không phủ hết được 12
tháng trong năm nên không theo dõi được
diễn tiến bệnh theo mùa và các tháng trong
năm. Hầu như tất cả các trẻ đã được điều trị
trước nhập viện, do đó có thể trẻ đã được sử
dụng kháng sinh nên tỉ lệ cấy dương tính thấp.
Ngoài ra, nghiên cứu thực hiện tại khoa Nội
tổng hợp nên một số trường hợp viêm phổi
nặng nhập trực tiếp vào khoa Hồi sức tích cực
có thể bị bỏ sót.
KẾT LUẬN
Những biểu hiện lâm sàng như ho, sốt, chảy
mũi, khò khè, co lõm ngực, ran phổi là những
triệu chứng thường gặp. Trẻ có suy dinh dưỡng
và hoặc có bệnh nền tỉ lệ viêm phổi nặng cao
hơn. Tỉ lệ cấy dương tính là 21,3%. S. pneumoniae
là vi khuẩn thường gặp nhất chiếm 47,1%, kế
đến là S. aureus (20,6%); M. catarrhalis (14,7%); H.
influenzae (8,8%); K. pneumoniae (5,9%) và P.
aeruginosa (2,9%). Trong đó, ở trẻ từ 2 đến 12
tháng vi khuẩn thường gặp là S. aureus, S.
pneumoniae, H. influenzae và M. catarrhalis. Trẻ từ
12 tháng đến 5 tuổi vi khuẩn thường gặp là S.
pneumoniae, M. catarrhalis và H. influenzae. Cần
cân nhắc sử dụng kháng sinh phù hợp để hạn
chế tỉ lệ kháng thuốc và tăng hiệu quả điều trị.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
Nhi Khoa
Nghiên cứu Y học
Al‐Dabbagh SA, Al‐Zubaidi SN (2004). The validity of clinical
criteria in predicting pneumonia among children under five
years of age. Journal of Family & Community Medicine, 11(1):
11‐16
Baltimore RS (2002). Pneumonia. In: Michael E. Ryan.
Pediatrics Infectious Disease Principles and Practice, 2nd ed,
pp. 794 – 803. W.B Sauders, Philadelphia.
British Thoracic Society (2002). BTS Guidelines for the
Management of Community Acquired Pneumonia in
Childhood. Thorax, 57: 1‐24.
Falade AG, Tschappeler H, Greenwood BM, Mulholland EK
(1995). Use of simple clinical signs to predict pneumonia in
young Gambian children: the influence of malnutrition.
Bulletin of the World Health Organization, 73(3): 299‐304.
Huỳnh Văn Tường (2011). Đặc điểm lâm sàng và vi sinh của
viêm phổi cộng đồng nặng ở trẻ từ 2‐59 tháng tại khoa hô hấp
bệnh viện Nhi Đồng 1. Luận án bác sĩ chuyên khoa cấp 2, Đại
học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh.
Lê Hoàng Sơn (2005). Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ
học, nguyên nhân, điều trị viêm phổi cấp tính ở trẻ từ 0‐3 tuổi
tại Cần Thơ. Luận án Tiến sĩ Y học, Đại học Y Hà Nội
Mathew JL, Patwari AK, Gupta P, et al (2011). Acute
Respiratory Infection and Pneumonia in India: A Systematic
Review of Literature for Advocacy and Action: UNICEF‐
PHFI Series on Newborn and Child Health, India. Indian
Pediatrics, 48: 191‐218.
Murphy CG, Pol AC, Harper MB, Bachur RG (2007). Clinical
Predictors of Occult Pneumonia in the Febrile Child. Acad
Emerg Med, 14(3): 243‐249.
Nguyen Quynh Hoa, Nguyen V Trung, Larsson M,
Eriksson B, et al (2010). Decreased Streptococcus
pneumoniae susceptibility to oral antibiotics among
children in rural Vietnam: a community study. BMC
Infectious Diseases, 10: 85‐95
Palafox M, Guiscafre H, Reyes H, Munoz O, Martiʹnez H
(2000). Diagnostic value of tachypnoea in pneumonia defined
radiologically. Arch Dis Child, 82: 41‐45.
299
Nghiên cứu Y học
11.
12.
13.
14.
15.
300
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Phạm Thái Bình, Phạm Hùng Vân và cộng sự (2012). Tình
hình đề kháng kháng sinh của S. pneumoniae và H. influenzae
phân lập từ nhiễm khuẩn hô hấp cấp ‐ kết quả nghiên cứu đa
trung tâm thực hiện tại Việt Nam (Soar) 2010 – 2011. Y học
Thực Hành, 855(12): 6‐11
Phạm Thị Minh Hồng (2007). Viêm Phổi. In: Hoàng Trọng
Kim. Nhi Khoa Chương Trình Đại Học, Tập 1, tr. 267 – 295.
Nhà Xuất Bản Y Học, Tp Hồ Chí Minh.
Phan Hữu Nguyệt Diễm (2004). Viêm Phổi ở trẻ em. In:
Hoàng Trọng Kim. Thực hành lâm sàng Nhi khoa, tr. 394‐400.
NXB Y học chi nhánh Tp Hồ Chí Minh.
Sandora TJ, Sectish TC (2011). Chapter 329‐ Community‐
Acquired Pneumonia. In: Robert M. Kliegman. Nelson
Textbook of Pediatrics, 19th ed, pp. 1474‐1479. Elsevier
Saunders.
Stein RT, Marostica PJC (2012). Community ‐ Acquired
Bacterial Pneumonia. In: Robert W. Wilmott. Kendigʹ s
16.
17.
Disorders of The Respiratory Tract in Children, 8th ed, pp.
461 – 472. Elsevier Saunders.
Victora CG, Fuchs SC, Flores JA, Fonseca W, Kirkwood B.
(1994). Risk factors for Pneumonia Among Children in a
Brazilian Metropolitan Area. Pediatrics, 93(6): 977‐985
World Health Organization (2005). Pneumonia. In: WHO.
Pocket book of hospital care for children: Guidelines for the
management of common illnesses with limit resources, pp. 72
‐ 81. Geneva.
Ngày nhận bài báo
: 01/11/2013
Ngày phản biện nhận xét bài báo : 05/11/2013
Ngày bài báo được đăng
: 05/01/2014
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em