Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Đặc điểm lâm sàng và vi sinh của viêm phổi cộng đồng ở trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi tại Bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.86 KB, 7 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

Nghiên cứu Y học 

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ VI SINH CỦA VIÊM PHỔI  
CỘNG ĐỒNG Ở TRẺ TỪ 2 THÁNG ĐẾN 5 TUỔI TẠI BỆNH VIỆN  
NHI ĐỒNG CẦN THƠ 
Quách Ngọc Ngân*, Phạm Thị Minh Hồng** 

TÓM TẮT 
Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và vi sinh của trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi bị viêm phổi cộng 
đồng điều trị nội trú tại khoa Nội tổng hợp bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, cắt ngang, mô tả 196 bệnh nhi từ 2 tháng 
đến 5 tuổi được chẩn đoán viêm phổi cộng đồng điều trị nội trú tại khoa Nội tổng hợp bệnh viện Nhi Đồng Cần 
Thơ từ tháng 01 đến tháng 6 năm 2013. 
Kết quả: Trong 196 bệnh nhi viêm phổi cộng đồng có 48% trẻ dưới 12 tháng và 52% trẻ từ 12 tháng đến 5 
tuổi. Tỉ lệ nam/nữ là 1,9/1. Trẻ suy dinh dưỡng chiếm 11,7%; chủ yếu là suy dinh dưỡng mức độ trung bình. 
Bệnh nền chiếm 8,7%; trong đó, trào ngược dạ dày thực quản (58,8%); bại não (23,5%). Triệu chứng lâm sàng: 
ho  (98,5%),  sốt  (72,9%),  chảy  mũi  (38,8%),  khò  khè  (46,4%),  co  lõm  ngực  (37,2%),  ran  ẩm/nổ  (94,4%).  Độ 
nặng viêm phổi: viêm phổi (61,2%), viêm phổi nặng (37,2%) và viêm phổi rất nặng (1,5%). Trẻ có suy dinh 
dưỡng  và  hoặc  có  bệnh  nền  tỉ  lệ  viêm  phổi  nặng  cao  hơn.  Vi  khuẩn  thường  gặp  nhất  trong  cấy  đàm  là  S. 
pneumoniae (47,1%), kế đến là S. aureus (20,6%); M. catarrhalis (14,7%); H. influenzae (8,8%); K. pneumoniae 
(5,9%) và P. aeruginosa (2,9%). 
Kết luận: Những biểu hiện lâm sàng như ho, sốt, chảy mũi, khò khè, co lõm ngực, ran phổi là những triệu 
chứng thường gặp. Trẻ có suy dinh dưỡng và hoặc có bệnh nền tỉ lệ viêm phổi nặng cao hơn. S. pneumoniae là vi 
khuẩn  thường  gặp  nhất  chiếm  47,1%,  kế  đến  là  S.  aureus  (20,6%);  M.  catarrhalis  (14,7%);  H.  influenzae 
(8,8%); K. pneumoniae (5,9%) và P. aeruginosa (2,9%). 
Từ khóa: Viêm phổi cộng đồng 

ABSTRACT 
CLINICAL AND MICROBIOLOGICAL CHARACTERISTICS OF COMMUNITY  


ACQUIRED PNEUMONIA IN CHILDREN AGED 2 MONTHS TO 5 YEARS  
AT GENERAL INTERNAL DEPARTMENT IN CAN THO PEDIATRIC HOSPITAL 
Quach Ngoc Ngan, Pham Thi Minh Hong  
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 294 ‐ 300 
Goal:  The  aim  of  this  study  is  to  describe  clinical  and  microbiological  characteristics  of  community 
acquired pneumonia (CAP) in children aged 2 months to 5 years at general internal department in Can Tho 
pediatric hospital. 
Materials  and  method:  In  this  cross‐sectional  study,  196  inpatient  aged  2  months  to  5  years  with 
community acquired pneumonia at general internal department in Can Tho pediatric hospital from January to 
June 2013 are described. 
 Results:  Of  196  children  hospitalized  with  CAP  include  48%  infants  under  12  months  old  and  52% 
* Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ   **Bộ môn Nhi, ĐHYD TPHCM 
ĐT: 0982689306
Email:  
Tác giả liên lạc: BS. Quách Ngọc Ngân  

294

Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 

Nghiên cứu Y học

children aged 12 months to five years old. Boys/girls ratio: 1.9/1. Malnutrition is 11.7%,, especially in medium 
form. Underlying illness is 8.7%, such as gastroesophageal reflux (58.8%) and cerebral palsy (23.5%). Clinical 
signs: cough (98.5%), fever (72.9%), runny nose (38.8%), wheezing (46,4%), chest indrawing (37.2%),, crackles 
(94.4%).  Stage  of  pneumonia:  pneumonia  (61.2%),  severe  pneumonia  (37.2%)  and  very  severe  pneumonia 
(1.5%).  Children  with  malnutrition  and/  or  underlying  illness  are  more  severe.  The  most  common  bacteria 

isolated from the nasotracheal aspiration is S. pneumoniae (47.1%), S. aureus (20.6%); M. catarrhalis (14.7%); 
H. influenzae (8.8%); K. pneumoniae (5.9%) and P. aeruginosa (2.9%). 
Conclusions: Clinical features such as cough, fever, runny nose, wheezing, chest indrawing and crackles 
are common. Children with malnutrition and/ or underlying illness are more severe. Bacteria isolated from the 
nasotracheal aspiration are S. pneumoniae (47.1%), S. aureus (20.6%); M. catarrhalis (14.7%); H. influenzae 
(8.8%); K. pneumoniae (5.9%) and P. aeruginosa (2.9%). 
Key words: community acquired pneumonia (CAP) 

ĐẶT VẤN ĐỀ 
Viêm phổi (VP) là một trong những bệnh lý 
phổ biến nhất ở trẻ dưới 5 tuổi, không những ở 
các nước đang phát triển mà ngay cả ở các nước 
đã  phát  triển  viêm  phổi  vẫn  chiếm  tỉ  lệ  mắc 
bệnh và tỉ lệ tử vong cao(15). Theo ước tính của Tổ 
chức Y tế Thế giới năm 2005, có khoảng 158 triệu 
lượt trẻ mắc viêm phổi mỗi năm(14). Ở Việt Nam, 
Viêm  phổi  vẫn  là  nguyên  nhân  gây  tử  vong 
hàng  đầu.  Theo  Nguyễn  Đình  Hường,  tử  vong 
do viêm phổi là 0,2% chiếm 33% tổng số tử vong 
do mọi nguyên nhân ở nước ta(12).  
Trên  lâm  sàng  điều  trị  viêm  phổi  theo  tác 
nhân  gây  bệnh  chủ  yếu  dựa  vào  lứa  tuổi.  Gần 
đây, việc sử dụng kháng sinh một cách bừa bãi 
tạo  ra  nhiều  chủng  vi  khuẩn  đề  kháng  kháng 
sinh làm cho vấn đề điều trị gặp nhiều khó khăn 
và hiệu quả điều trị cũng giảm sút. Vì vậy, việc 
xác định vi khuẩn gây bệnh trong dịch phế quản 
là  một  yêu  cầu  cấp  thiết  được  đặt  ra,  không 
những  giúp  cho  chẩn  đoán  xác  định  mà  còn  là 
bằng  chứng  cho  các  nhà  lâm  sàng  có  những 

chọn  lựa  kháng  sinh  phù  hợp  nhằm  giảm  thời 
gian nằm viện và chi phí điều trị. Trên cơ sở đó 
chúng tôi tiến hành  đề  tài  “Đặc  điểm  lâm  sàng 
và  vi  sinh  của  viêm  phổi  cộng  đồng  ở  trẻ  từ  2 
tháng  đến  5  tuổi  tại  Bệnh  viện  Nhi  đồng  Cần 
Thơ” với các mục tiêu cụ thể sau: 
‐  Xác  định  tỉ  lệ  các  đặc  điểm  lâm  sàng  của 
dân số nghiên cứu. 

Nhi Khoa

‐  Xác  định  tỉ  lệ  các  đặc  điểm  cận  lâm  sàng 
của dân số nghiên cứu. 
‐ Xác định tỉ lệ các vi khuẩn gây viêm phổi và 
độ nhạy cảm kháng sinh của các vi khuẩn này. 

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu 
Cắt ngang mô tả. 

Đối tượng nghiên cứu 
Tiêu chuẩn chọn bệnh 
Trẻ  từ  2  tháng  đến  5  tuổi  được  chẩn  đoán 
viêm phổi cộng đồng lúc nhập viện điều trị nội 
trú  tại  khoa  Nội  tổng  hợp  bệnh  viện  Nhi  đồng 
Cần Thơ từ tháng 01/2013 đến tháng 6/2013. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Bệnh nhân viêm phổi cộng đồng đã điều trị 
kháng sinh chích trước đó. 
Các trường hợp mẫu đàm không đạt chuẩn, 

chỉ số Barlett ≤ 0. 

Cỡ mẫu 
Sử dụng công thức tính cỡ mẫu. 
n = (Z21‐á/2 P (1‐P))/d2 
(á  =  0,05;  Z  =  1,96;  d  =  0,07;  P là  tỉ  lệ  phần 
trăm cấy vi khuẩn dương tính trong dịch hút khí 
quản (NTA): 0,5). 
n = 1,962. 0,5.0,5/0,072 = 196. 
Thu thập số liệu 
Tất  cả  bệnh  nhân  được  chọn  vào  lô  nghiên 
cứu sẽ được hỏi bệnh sử, khám lâm sàng và thực 

295


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

hiện các cận lâm sàng (công thức máu, CRP, cấy 
đàm) tại thời điểm nhập viện. 
Mẫu  đàm  được  lấy  bằng  phương  pháp  hút 
dịch khí quản qua đường mũi trước khi điều trị 
kháng sinh. 

Đặc điểm dân số nghiên cứu 
Bảng 1: Đặc điểm dân số nghiên cứu 
Tuổi
(tháng)

Giới

Thu thập số liệu: phiếu thu thập số liệu. 

Xử lý số liệu 
Số  liệu  được  xử  lý  và  phân  tích  bằng  phần 
mềm SPSS 17.0 
Biến số định tính: tính tần số và tỉ lệ 

Dinh dưỡng

Bệnh nền

Biến  số  định  lượng:  tính  trung  bình  và  độ 
lệch chuẩn 

Tiền căn VP

So sánh tỉ lệ giữa các nhóm bằng phép kiểm 
Chi bình phương và Fisher’s exact. 

Điều trị trước
nhập viện

Đặc điểm
Tần số Tỉ lệ %
2 – < 12
94
48
12 – 60

102
52
Nam
128
65,3
Nữ
68
34,7
Bình thường
173
88,3
Suy dinh dưỡng vừa
16
8,2
Suy dinh dưỡng nặng
3
1,5
Suy dinh dưỡng rất nặng
4
2

17
8,7
Không
178
90,8

85
43,4
Không

111
56,6


184

94

Không

12

6

Định nghĩa biến số 

Đặc điểm lâm sàng 

Độ nặng viêm phổi (17) 

Lí do vào viện 
Trẻ  vào  viện  vì  sốt  chiếm  22,4%;  ho  chiếm 
21,9%; kế đến là thở mệt và khò khè có tỉ lệ bằng 
nhau  15,8%;  ho  kèm  sốt  chiếm  13,3%;  các  lí  do 
nhập viện khác ít gặp hơn. 

Viêm phổi rất nặng 
Trẻ  ho  hoặc  khó  thở  kèm  ít  nhất  một  trong 
các dấu hiệu sau: 
Tím.  

Không  uống  được  hoặc  bỏ  bú  hoặc  nôn  tất 
cả mọi thứ. 
Li bì, khó đánh thức. 
Suy hô hấp nặng. 
Viêm phổi nặng 
Trẻ ho hoặc khó thở + một trong những triệu 
chứng sau: 
Phập phồng cánh mũi. 

Triệu chứng cơ năng
Ho
Sốt
Chảy mũi
Biếng ăn, bú ít
Nôn ói
Không uống được hoặc bỏ bú
Khàn giọng

Tần số Tỉ lệ (%)
193
98,5
143
72,9
76
38,8
43
21,9
42
21,4
1

0,5
5
2,5

Bảng 3: Đặc điểm các triệu chứng thực thể 

Thở rên (ở trẻ nhũ nhi). 
Co lõm ngực. 
Viêm phổi 
Trẻ ho hoặc khó thở + thở nhanh theo tuổi 
Thở nhanh: 2 – < 12 tháng: ≥ 50 lần/phút. 
12 tháng – 5 tuổi: ≥ 40 lần/phút. 

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Từ  tháng  01/2013  đến  tháng  6/2013  có  196 
bệnh nhi điều trị nội trú tại khoa Nội tổng hợp 
bệnh  viện  Nhi  đồng  Cần  Thơ  đủ  tiêu  chuẩn 
chọn mẫu được đưa vào nghiên cứu. 

296

Triệu chứng lâm sàng 
Bảng 2: Đặc điểm các triệu chứng cơ năng 

Triệu chứng thực thể
Tím/ tái
Thở rít
Phập phồng cánh mũi
Co kéo cơ hô hấp phụ
Co lõm ngực

Khò khè
Ran ngáy/ rít
Ran ẩm/ nổ

Tần số Tỉ lệ (%)
14
7,1
5
2,5
5
2,5
27
13,8
73
37,2
91
46,4
100
51
185
94,4

Mức độ suy hô hấp 
Tất cả trẻ đều bị suy hô hấp; trong đó, suy 
hô  hấp  độ  1  chiếm  61,2%;  suy  hô  hấp  độ  2 

Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 

chiếm 38,8%. 

+ Trẻ dưới 12 tháng vi khuẩn thường gặp là 
S. aureus (38,9%) và S. pneumoniae (27,8%). 

Độ nặng viêm phổi 
Nghiên cứu có 61,2% trẻ viêm phổi, 37,2% 
trẻ  viêm  phổi  nặng  và  1,5%  trẻ  viêm  phổi  rất 
nặng. 

Độ nhạy cảm kháng sinh 

Bảng 4: Độ nặng viêm phổi phân bố theo bệnh nền 

S. pneumoniae 

Bệnh nền

Không

Mức độ viêm phổi
Viêm phổi
VP nặng
VP rất nặng
n (%)
n (%)
n (%)
8 (47,0)
7 (41,2)
2 (11,8)

112 (62,6)
66 (36,8)
1 (0,6)

P = 0,001 và χ2 = 13,425 
Bảng 5: Độ nặng viêm phổi phân bố theo tình trạng 
dinh dưỡng 
Mức độ viêm phổi
Tình trạng dinh
Viêm phổi
VP nặng
VP rất nặng
dưỡng
n (%)
n (%)
n (%)
Suy dinh dưỡng 8 (34,8)
13 (56,5)
2 (8,7)
Bình thường
112 (64,7)
60 (34,7)
1 (0,6)

P = 0,001 và χ2 = 14,316 
Bảng 6: Các xét nghiệm máu 
Xét nghiệm
≥ 15000
Số lượng bạch
cầu/ mm3

< 15000
Tỉ lệ bạch cầu đa nhân trung tính tăng
Tiểu cầu tăng
< 10
CRP (mg/l)
≥ 10

Tần số Tỉ lệ (%)
80
40,8
116
59,2
91
46,4
47
24
138
70,4
58
29,6

Bảng 7: Hình ảnh X quang phổi 
Tần số
194
2

Tỉ lệ (%)
99
1


Cấy đàm 
Tỉ lệ cấy dương tính 21,3% (34/159) 
Tần số (n = 34)
16
7
5
3
2
1

Chúng tôi nhận thấy: 

Nhi Khoa

Nhạy:  Cefotaxime  (93,8%),  Ceftriaxone 
(93,8%), Vancomycin (87,4%), Imipenem (93,8%) 
và Rifampicin (100%). 
Kháng:  Amoxicillin/clavulanic  acid  (55,6%), 
Penicillin  (92.9%),  Erythromycin  (100%)  và 
Oxacilline (100%). 
S. aureus 
Nhạy:  Vancomycin  (100%),  Imipenem 
(100%) và Rifampicin (100%). 
Kháng: Penicillin (100%), Oxacilline (71,4%), 
Gentamycin  (100%),  Erythromycin  (100%), 
Clindamycin (100%). 
Nhạy:  Cefotaxime  (100%),  Ceftriaxone 
(100%),  Ciprofloxacin  (100%),  Imipenem  (100%) 
và  Rifampicin  (100%),  Amoxicillin/clavulanic 
acid (50%). 

Kháng:  Penicillin  (100%),  Ampicilline 
(100%), Clindamycin (100%), Oxacilline (100%). 
H. influenzae 
Nhạy:  Ciprofloxacin  (66,7%),  Gentamycin 
(66,7%). 
Kháng:  Ampicillin  (100%),  Ceftriaxone 
(66,7%),  Erythromycin  (100%),  Cotrimoxazol 
(100%), Amoxicillin/clavulanic acid (100%). 
K. pneumoniae 

Bảng 8: Kết quả cấy vi khuẩn trên mẫu đàm 
Vi khuẩn
S. pneumoniae
S. aureus
M. catarrhalis
H. influenzae
K. pneumoniae
P. aeruginosa

+ Trẻ trên 12 tháng, vi khuẩn thường gặp là 
S. pneumoniae (68,8%) và M. catarrhalis (25%). 

M. catarrhalis 

Đặc điểm cận lâm sàng 

Hình ảnh X quang
Viêm phế quản phổi
Viêm phổi thùy


Nghiên cứu Y học

Tỉ lệ (%)
47,1
20,6
14,7
8,8
5,9
2,9

Nhạy:  Ceftazidine  (100%),  Ciprofloxacin 
(100%), Gentamycin (100%), Netromycin (100%) 
và Imipenem (100%). 
Kháng: Cefotaxime (50%), Ceftriaxone (50%). 
P. aeruginosa 
Nhạy:  Ceftazidine  (100%),  Ciprofloxacin 
(100%). 

297


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

Kháng:  Cefotaxime  (100%),  Imipenem 
(100%), Cotrimoxazol (100%). 

BÀN LUẬN 
Trong thời gian từ tháng 01/2013 đến 6/2013 

có  196  trẻ  thỏa  tiêu  chuẩn  chọn  mẫu  và  được 
đưa vào mẫu nghiên cứu. Ho và sốt là hai lý do 
chính đưa trẻ đến khám và nhập viện.  
Các  triệu  chứng  cơ  năng  xuất  hiện  với  tần 
suất  thường  gặp  là  ho,  sốt  và  chảy  mũi.  Theo 
Murphy CG(8), ở những trẻ chỉ có sốt mà không 
có dấu hiệu thực thể để chẩn đoán viêm phổi thì 
ho  là  một  triệu  chứng  quan  trọng  có  ý  nghĩa 
thống  kê  trong  chẩn  đoán  viêm  phổi  khó  phát 
hiện. Sự hiện diện của ho và thời gian ho kéo dài 
trên  10  ngày  có  tỷ  số  độ  khả  dĩ  dương  (LR+)  là 
1,24 và 2,25. Sốt là tình trạng tăng thân nhiệt do 
đáp  ứng  đặc  hiệu  về  mặt  sinh  học  qua  trung 
gian  và  được  kiểm  soát  bởi  hệ  thần  kinh  trung 
ương. Sốt là một đáp ứng có lợi của cơ thể. Sốt > 
38,5oC kèm thở nhanh > 60 lần/phút là dấu hiệu 
đáng tin cậy trong nhiễm trùng hô hấp dưới(1).  
Triệu  chứng  thực  thể  thường  gặp  là  ran 
phổi,  khò  khè  và  co  lõm  ngực.  Co  lõm  ngực  là 
dấu  hiệu  viêm  phổi  nặng  theo  phân  loại  của 
WHO. Ran phế nang cũng được tìm thấy trong 
viêm phổi có độ đặc hiệu cao hơn các dấu hiệu 
khác  (79%),  nhưng  độ  nhạy  rất  thấp  (46%).  Sự 
kết hợp của ran phế nang với thở nhanh hoặc co 
lõm  ngực  hoặc  cả  ba  sẽ  tăng  độ  nhạy  lên  80‐
84%(10). 
Trẻ  bị  viêm  phổi  chiếm  61,2%;  viêm  phổi 
nặng chiếm 37,2% và viêm phổi rất nặng chiếm 
1,5%.  Trẻ  suy  dinh  dưỡng  có  tỉ  lệ  viêm  phổi 
nặng  và  rất  nặng  cao  hơn  so  với  nhóm  trẻ  cân 

nặng  bình  thường,  sự  khác  biệt  này  có  ý  nghĩa 
thống  kê.  Nghiên  cứu  của  tác  giả  Cesar  G  cho 
thấy trẻ có cân nặng theo tuổi dưới ‐2SD có nguy 
cơ mắc bệnh gấp 5 lần trẻ có cân nặng theo tuổi 
trên ‐1SD(16). Suy dinh dưỡng làm tăng cả tần số 
và độ nặng trong nhiễm khuẩn hô hấp cấp(4).  So 
sánh độ nặng viêm phổi trong nhóm trẻ có bệnh 
nền và không có bệnh nền cũng ghi nhận, có sự 
khác  biệt  có  ý  nghĩa  thống  kê  ở  hai  nhóm  này. 

298

Qua  đó  cho  thấy  bệnh  nền  không  chỉ  là  yếu  tố 
thuận lợi mà còn là yếu tố tham gia làm tăng độ 
nặng của viêm phổi.  
Nghiên cứu của chúng tôi, trường hợp có số 
lượng bạch cầu ≥ 15000/mm3 chiếm đa số 40,8%. 
Theo BTS(3), viêm phổi do nguyên nhân vi khuẩn 
có số lương bạch cầu >15000/mm3 thì có độ nhạy 
33%  và  độ  đặc  hiệu  60%.  Nhìn  chung,  các 
nghiên cứu cho thấy số lượng bạch cầu ít có giá 
trị  chẩn  đoán  phân  biệt  giữa  viêm  phổi  do  vi 
khuẩn và siêu vi(3). CRP là dấu chỉ điểm không 
đặc hiệu cho tình trạng viêm và ít có giá trị phân 
biệt  viêm  phổi  do  vi  khuẩn  hay  siêu  vi.  Theo 
Toikka  P,  nồng  độ  CRP  trong  viêm  phổi  do  vi 
khuẩn cao hơn siêu vi nhưng tùy thuộc vào tổn 
thương trên phim X quang nhiều hay ít. Nhiều 
trường  hợp  viêm  phổi  do  vi  khuẩn  nhưng  tổn 
thương trên phim X quang vừa hoặc ít thì nồng 

độ CRP tăng ít. Ngược lại, các trường hợp viêm 
phổi do siêu vi nhưng tổn  thương  trên  phim  X 
quang nhiều thì nồng độ CRP sẽ tăng cao(14). 
X quang phổi là xét nghiệm cơ bản để chẩn 
đoán viêm phổi, nhưng lại không giúp phân biệt 
được tác nhân gây bệnh(3,15). Mức độ tổn thương 
trên  X  quang  thường  không  tương  xứng  với 
biểu  hiện  lâm  sàng  nhất  là  nhũ  nhi  và  trẻ 
nhỏ(12,13).  Viêm  phổi  ở  giai  đoạn  sớm  thường 
không  có  biểu  hiện  trên  X  quang;  hoặc  các 
trường hợp viêm phổi kèm mất nước hay giảm 
bạch  cầu  nặng  tổn  thương  trên  X  quang  cũng 
không  tìm  thấy  ở  giai  đoạn  đầu(2,15).  Trong 
nghiên  cứu  của  chúng  tôi,  viêm  phế  quản  phổi 
chiếm 99%, viêm phổi thùy chiếm 1%. 
Bảng 9: So sánh tỉ lệ vi khuẩn phân lập giữa các 
nghiên cứu 
Chúng tôi
(%)
S. pneumoniae
47,1
S. aureus
20,6
M. catarrhalis
14,7
H. influenzae
8,8
K. pneumoniae
5,9
P. aeruginosa

2,9
Vi khuẩn

Lê Hoàng
Sơn (%)
18,9
11
0
26
4,89
1,52

Huỳnh Văn
Tường (%)
23
6,6
0
20
10
0

Nghiên  cứu  của  chúng  tôi  có  34  mẫu  đàm 
cấy cho kết quả dương tính chiếm 21,3%; trong 

Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 
đó,  S.  pneumoniae  (47,1%),  S.  aureus  (20,6%),  M. 
catarrhalis  (14,7%),  H.  influenzae  (8,8%),  K. 

pneumoniae (5,9%), P. aeruginosa (2,9%). 
S.  pneumoniae  trong  nghiên  cứu  của  chúng 
tôi chiếm tỉ lệ cao nhất. Nghiên cứu của tác giả 
Nguyễn Quỳnh Hoa, trong dịch mũi họng ở trẻ 
có  nhiễm  trùng  đường  hô  hấp  phân  lập  được 
52%  là  phế  cầu  và  95%  là  đề  kháng  với  ít  nhất 
một kháng sinh. Đa kháng được tìm thấy trong 
60% các trường hợp(9). Do đó, điều trị ban đầu sẽ 
giảm  hiệu  quả  do  tần  suất  kháng  thuốc  ngày 
càng tăng, làm tăng tỉ lệ mắc viêm phổi do phế 
cầu. H. influenzae trong nghiên cứu của chúng tôi 
chiếm  8,8%;  thấp  hơn  nhiều  so  với  nghiên  cứu 
của  Huỳnh  Văn  Tường(5)  và  Lê  Hoàng  Sơn(6). 
Hiện nay, H. influenzae type B đã được đưa vào 
chương trình tiêm chủng mở rộng toàn quốc, do 
đó hầu hết các trẻ đều đã được tiêm ngừa. Hiệu 
quả trong phòng ngừa và giảm tỉ lệ tử vong do 
vi khuẩn gây viêm phổi của vaccine đã được tìm 
thấy  trong  nhiều  nghiên  cứu(7).  Vì  vậy,  tỉ  lệ  trẻ 
viêm  phổi  do  H.  influenzae  cũng  giảm.  Một 
nghiên cứu đa trung tâm thực hiện năm 2010 – 
2011  về  tình  hình  đề  kháng  kháng  sinh  của  S. 
pneumoniae  và  H.  influenzae  phân  lập  từ  nhiễm 
khuẩn hô hấp cấp ghi nhận, S. pneumoniae và H. 
influenzae hiện đang đề kháng cao với các kháng 
sinh  thông  dụng,  nhưng  còn  nhạy  cảm  với 
amoxicillin/clavulanic;  tuy  nhiên,  phải  chọn  lựa 
công  thức  và  liều  lượng  cho  phù  hợp  thì  mới 
đảm bảo được hiệu quả trên lâm sàng(11). 
Hạn  chế  của  đề  tài:  Thời  gian  nghiên  cứu 

của  chúng  tôi  ngắn  không  phủ  hết  được  12 
tháng  trong  năm  nên  không  theo  dõi  được 
diễn  tiến  bệnh  theo  mùa  và  các  tháng  trong 
năm.  Hầu  như  tất  cả  các  trẻ  đã  được  điều  trị 
trước  nhập  viện,  do  đó  có  thể  trẻ  đã  được  sử 
dụng kháng sinh nên tỉ lệ cấy dương tính thấp. 
Ngoài  ra,  nghiên  cứu  thực  hiện  tại  khoa  Nội 
tổng  hợp  nên  một  số  trường  hợp  viêm  phổi 
nặng nhập trực tiếp vào khoa Hồi sức tích cực 
có thể bị bỏ sót. 

KẾT LUẬN 
Những biểu hiện lâm sàng như ho, sốt, chảy 
mũi,  khò  khè,  co  lõm  ngực,  ran  phổi  là  những 
triệu chứng thường gặp. Trẻ có suy dinh dưỡng 
và  hoặc  có  bệnh  nền  tỉ  lệ  viêm  phổi  nặng  cao 
hơn. Tỉ lệ cấy dương tính là 21,3%. S. pneumoniae 
là  vi  khuẩn  thường  gặp  nhất  chiếm  47,1%,  kế 
đến là S. aureus (20,6%); M. catarrhalis (14,7%); H. 
influenzae  (8,8%);  K.  pneumoniae  (5,9%)  và  P. 
aeruginosa  (2,9%).  Trong  đó,  ở  trẻ  từ  2  đến  12 
tháng  vi  khuẩn  thường  gặp  là  S.  aureus,  S. 
pneumoniae, H. influenzae và M. catarrhalis. Trẻ từ 
12  tháng  đến  5  tuổi  vi  khuẩn  thường  gặp  là  S. 
pneumoniae,  M.  catarrhalis  và  H.  influenzae.  Cần 
cân  nhắc  sử  dụng  kháng  sinh  phù  hợp  để  hạn 
chế tỉ lệ kháng thuốc và tăng hiệu quả điều trị. 

TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.


2.

3.

4.

5.

6.

7.

8.

9.

10.

Nhi Khoa

Nghiên cứu Y học

Al‐Dabbagh SA, Al‐Zubaidi SN (2004). The validity of clinical 
criteria  in  predicting  pneumonia  among  children  under  five 
years of age. Journal of Family & Community Medicine, 11(1): 
11‐16 
Baltimore  RS  (2002).  Pneumonia.  In:  Michael  E.  Ryan. 
Pediatrics Infectious Disease Principles and Practice, 2nd ed, 
pp. 794 – 803. W.B Sauders, Philadelphia. 

British  Thoracic  Society  (2002).  BTS  Guidelines  for  the 
Management  of  Community  Acquired  Pneumonia  in 
Childhood. Thorax, 57: 1‐24. 
Falade AG, Tschappeler H, Greenwood BM, Mulholland EK 
(1995).  Use  of  simple  clinical  signs  to  predict  pneumonia  in 
young  Gambian  children:  the  influence  of  malnutrition. 
Bulletin of the World Health Organization, 73(3): 299‐304. 
Huỳnh Văn Tường (2011). Đặc điểm lâm sàng và vi sinh của 
viêm phổi cộng đồng nặng ở trẻ từ 2‐59 tháng tại khoa hô hấp 
bệnh viện Nhi Đồng 1. Luận án bác sĩ chuyên khoa cấp 2, Đại 
học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh. 
Lê  Hoàng  Sơn  (2005).  Nghiên  cứu  một  số  đặc  điểm  dịch  tễ 
học, nguyên nhân, điều trị viêm phổi cấp tính ở trẻ từ 0‐3 tuổi 
tại Cần Thơ. Luận án Tiến sĩ Y học, Đại học Y Hà Nội 
Mathew  JL,  Patwari  AK,  Gupta  P,  et  al  (2011).  Acute 
Respiratory Infection and Pneumonia in India: A Systematic 
Review  of  Literature  for  Advocacy  and  Action:  UNICEF‐
PHFI  Series  on  Newborn  and  Child  Health,  India.  Indian 
Pediatrics, 48: 191‐218. 
Murphy CG, Pol AC, Harper MB, Bachur RG (2007). Clinical 
Predictors  of  Occult  Pneumonia  in  the  Febrile  Child.  Acad 
Emerg Med, 14(3): 243‐249. 
Nguyen  Quynh  Hoa,  Nguyen  V  Trung,  Larsson  M, 
Eriksson  B,  et  al  (2010).  Decreased  Streptococcus 
pneumoniae  susceptibility  to  oral  antibiotics  among 
children  in  rural  Vietnam:  a  community  study.  BMC 
Infectious Diseases, 10: 85‐95 
Palafox  M,  Guiscafre  H,  Reyes  H,  Munoz  O,  Martiʹnez  H 
(2000). Diagnostic value of tachypnoea in pneumonia defined 
radiologically. Arch Dis Child, 82: 41‐45. 


299


Nghiên cứu Y học 
11.

12.

13.

14.

15.

300

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

Phạm  Thái  Bình,  Phạm  Hùng  Vân  và  cộng  sự  (2012).  Tình 
hình đề kháng kháng sinh của S. pneumoniae và H. influenzae 
phân lập từ nhiễm khuẩn hô hấp cấp ‐ kết quả nghiên cứu đa 
trung  tâm  thực  hiện  tại  Việt  Nam  (Soar)  2010  –  2011.  Y  học 
Thực Hành, 855(12): 6‐11 
Phạm  Thị  Minh  Hồng  (2007).  Viêm  Phổi.  In:  Hoàng  Trọng 
Kim. Nhi Khoa Chương Trình Đại Học, Tập 1, tr. 267 – 295. 
Nhà Xuất Bản Y Học, Tp Hồ Chí Minh. 
Phan  Hữu  Nguyệt  Diễm  (2004).  Viêm  Phổi  ở  trẻ  em.  In: 
Hoàng Trọng Kim. Thực hành lâm sàng Nhi khoa, tr. 394‐400. 
NXB Y học chi nhánh Tp Hồ Chí Minh. 

Sandora  TJ,  Sectish  TC  (2011).  Chapter  329‐  Community‐
Acquired  Pneumonia.  In:  Robert  M.  Kliegman.  Nelson 
Textbook  of  Pediatrics,  19th  ed,  pp.  1474‐1479.  Elsevier 
Saunders. 
Stein  RT,  Marostica  PJC  (2012).  Community  ‐  Acquired 
Bacterial  Pneumonia.  In:  Robert  W.  Wilmott.  Kendigʹ  s 
 

16.

17.

Disorders  of  The  Respiratory  Tract  in  Children,  8th  ed,  pp. 
461 – 472. Elsevier Saunders. 
Victora  CG, Fuchs  SC, Flores  JA, Fonseca  W, Kirkwood  B. 
(1994).  Risk  factors  for  Pneumonia  Among  Children  in  a 
Brazilian Metropolitan Area. Pediatrics, 93(6): 977‐985 
World  Health  Organization  (2005).  Pneumonia.  In:  WHO. 
Pocket book of  hospital  care  for  children:  Guidelines  for  the 
management of common illnesses with limit resources, pp. 72 
‐ 81. Geneva. 

 
 Ngày nhận bài báo   

 

: 01/11/2013 

 Ngày phản biện nhận xét bài báo  : 05/11/2013 

 Ngày bài báo được đăng 

 

: 05/01/2014 

Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 



×