Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Một số đặc điểm giải phẫu khoang gian vòm mũi trên người Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 6 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011

Nghiên cứu Y học

MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU KHOANG GIAN VÒM MŨI
TRÊN NGƯỜI VIỆT NAM
Trần Ngọc Anh*, Nguyễn Thanh Vân**, Phạm Đăng Diệu***, Trần Đăng Khoa***

TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm giải phẫu khoang gian vòm mũi nhằm góp phần cho việc thiết kế vật liệu ghép
và cách đặt sóng trong phẫu thuật thẩm mỹ mũi tại Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang trên 15 xác gồm 5 xác nam và 10 xác nữ.
Kết quả: 100% có lớp mỡ gian vòm. Dây chằng gian vòm hiện diện 100% trong mẫu khảo sát, rộng 4,5mm,
bề cao 3mm và dày khoảng 1,7mm.
Bàn luận: Nghiên cứu này đã cho một cái nhìn khái quát về cấu trúc giải phẫu khoang gian vòm trên người
Việt Nam. Lớp mỡ trong nghiên cứu của chúng tôi mỏng hơn so với các công trình nghiên cứu công bố trên các
tạp chí nước ngoài khi nghiên cứu trên người sống. Sự hiện diện dây chằng gian vòm sẽ quyết định vị trí đặt
sóng mũi khi nâng mũi.
Kết luận: Sự hiện diện của lớp mỡ trong khoang gian vòm và dây chằng gian vòm với các kích hươc đã xác
định trong nghiên cứu này đóng góp thêm cơ sở giúp các phẫu thuật viên thiết kế kích thước cũng như cách đặt
vật liệu độn sóng mũi để đạt kết quả như mong muốn. Kết quả này bước đầu bổ sung số liệu nhân trắc và học
thuật giải phẫu.
Từ khóa: đầu mũi, điểm đỉnh mũi, khoảng gian vòm, vòm, trụ ngoài, trụ trong.

ABSTRACT
RESEARCH ON SURGICAL ANATOMICAL STRUCTURE OF NASAL INTERDOMAL SPACE OF
VIETNAMESE CORPSE
Tran Ngoc Anh, Nguyen Thanh Van, Pham Dang Dieu, Tran Dang Khoa
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 31 - 36
Objectives: Research on surgical anatomical structure of nasal interdomal space to apply in design grafting
materials and placing graft materials in cosmetic nasal surgery in Vietnam.


Method: A cross-sectional study was carried out in 15 cadavers (5 male and 10 female) with intact nasal in
all.
Results: 100% has fat pad and interdomal ligament in the interdomal space of lower lateral cartilage. The
width of ligament is 4.5mm; height is 3mm and thickness is 1.7mm.
Discussion: This study gives an overview about Vietnamese anatomical structure of nasal interdomal
space.The fat pad in our research is thinner than other researches published on foreign magazine which
conducting the research on living subjects. The presence of interdomal ligament will determine the location of
placing graft materials in nasal surgery.
Conclusion: The presence of fat pad in the nasal interdomal space and interdomal ligaments with different
* Bộ môn Giải Phẫu Học viện Quân Y, ** Bệnh viện thẩm mỹ Thanh Vân
***Bộ môn Giải Phẫu ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch
Tác giả liên lạc: TS. BS. Trần Ngọc Anh
Email:

Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011

31


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011

sizes will help cosmetic surgeon in designing and placing graft materials in nasal surgery. This initial result
contributes to the anthropology and anatomical terminology.
Key words: nasal tip, nasal tip points, interdomal space, dome, lateral crus, medial crus.

ĐẶT VẤN ĐỀ

Tổng quan y văn


Phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ mũi là một
trong những phẫu thuật được thực hiện nhiều
nhưng tỷ lệ kết quả không như ý và biến
chứng xảy ra không ít do PTV chưa hiểu biết
thấu đáo các cấu trúc giải phẫu tháp mũi. Các
cấu trúc như điểm đỉnh mũi, khoang gian
vòm, lớp mỡ gian vòm mũi, dây chằng gian
vòm được các nhà lâm sàng tai mũi họng và
phẫu thuật thẩm mỹ mô tả một cách chi tiết,
trong khi giải phẫu kinh điển chỉ đề cập đến
chúng khá đơn giản(10,11).

Lớp mỡ gian vòm là lớp mô mỡ dưới da
dày nhất ở trên vùng đỉnh mũi, thay đổi tùy
theo từng cá thể. Độ dày của vùng da này
thay đổi chủ yếu ở 1/3 dưới mũi, dày nhất tại
đỉnh mũi và vùng trên đỉnh do sự gia tăng mô
dưới da và tuyến bã. Khoảng 50% bệnh nhân
có da dày từ mức độ trung bình trở lên có
mảng mỡ gian vòm và nó cũng tồn tại ở một
số trường hợp da mỏng(1).

Hầu hết các nhà phẫu thuật cho rằng chỉnh
hình đầu mũi là rất khó vì (1) đầu mũi sau chỉnh
hình phải trông thật tự nhiên, nếu không sẽ lộ rõ
ngay là mũi đã được phẫu thuật, (2) sự phức tạp
của các cấu trúc giải phẫu của nó như điểm đỉnh
mũi, lớp mỡ gian vòm, dây chằng gian vòm và
(3) tính hài hòa đầu mũi trên khuôn mặt(8,12). Cần

cân nhắc sự ưu tiên của ba mục tiêu của phẫu
thuật mũi là mũi bệnh nhân thích, mũi bác sĩ
thích và mũi đa số cộng đồng thích(6). Ngoài ra,
đặc điểm hình thái đầu mũi thay đổi theo chủng
tộc da trắng, da mà(10). Phẫu thuật có thể càng
phức tạp vì tính di động và biến đổi của nó.
Do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu này
nhằm tìm hiẻu đặc điểm giải phẫu của khoang
gian vòm ở người Việt Nam, góp phần cung cấp
các thông tin cần thiết cho phẫu thuật viên quan
tâm đến chỉnh hình thẩm mỹ mũi và các nhà
lâm sàng tai mũi họng tại Việt Nam.

Mục tiêu
Mô tả đặc điểm giải phẫu khoang gian vòm
mũi trên 15 xác người Việt Nam.
Đo đạc kích thước một số cấu trúc khoang
gian vòm trên 15 xác người Việt Nam tại Bộ
môn Giải phẫu trường Đại học Y khoa Phạm
Ngọc Thạch từ 04/2010 đến 12/2010.

32

Sun và cộng sự đã mô tả lớp mỡ ở khoảng
gian vòm trong chỉnh hình mũi lần đầu tiên
vào năm 2000. Lớp mỡ này bắt đầu từ mặt
trước trên sụn cánh mũi bên và chấm dứt ở
vùng trên đỉnh mũi. Những bệnh nhân có đầu
mũi to và khoảng gian trụ rộng thì lớp mỡ
này nhiều và dễ lấy đi. Lớp mỡ khoảng gian

vòm có một vai trò quan trọng làm biến dạng
khoảng trên đầu mũi(15).
Khoang gian vòm có giới hạn 2 bên là phân
đoạn giải phẫu vòm, ở trên là lớp mô dưới da, ở
dưới là dây chằng gian vòm liên kết trụ trong 2
bên của vòm với nhau.

Hình 1: Cấu tạo mô mềm đầu mũi(15)
A: 1. Vùng đỉnh mũi, 2. Vạt mô mỡ sợi, 3. Điểm đỉnh
mũi. B. 1. Khoảng đầu mũi trước mổ, 2. Khoảng đầu
mũi sau mổ, 3. Vạt mô mỡ sợi đầu mũi, 4. Sụn cánh
mũi bên dưới.

Đỉnh mũi thường được phân tích qua khám
lâm sàng, chụp ảnh trước mổ và sử dụng siêu
âm B-mode 10MHz với cửa sổ 10mm để đánh
giá độ rộng đầu mũi trên mặt phẳng ngang(5).
Tasman và Helbig là những tác giả đầu tiên
dùng siêu âm đánh giá đầu mũi, họ nhận thấy

Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011
rằng siêu âm mang lại hiệu quả cao so với CT
hay MRI với đầu dò phát ra chùm tia thẳng
10MHz. Mảng mỡ gian vòm được nhìn thấy tại
khúc nối gian vòm. Kích thước mảng mỡ gian
vòm đo bằng siêu âm trước mổ thường có kích
thước lớn hơn bình thường do đè đầu dò vào

đầu mũi làm cho phân tử mỡ vỡ ra, trái lại trong
lúc phẫu thuật do thao tác bóc tách cắt nên thể
tích khối mở này thường giảm đi(5).

Nghiên cứu Y học

mũi, chiều dày da này được đánh giá bằng
quan sát và sờ nắn. Ngoài ra có thể dùng siêu
âm để đo độ dày da mũi. Hầu hết các xác và
trên bệnh nhân đều có lớp mỡ gian trụ chiếm
ở khoảng gian vòm, kích thước lớp mỡ này
1,2 mm×2,4 mm đến 3,6 mm×5,2 mm (trung
bình 1,8 mm×3,2 mm)(5).

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Mô tả cắt ngang.

Cỡ mẫu
15 mũi ngoài trên xác, không phân biệt nam
nữ.

Đối tượng nghiên cứu và kiểu chọn mẫu
Chọn thuận tiện các xác có trong phòng lưu
trữ xác tại Bộ môn Giải phẫu trường Đại học y
khoa Phạm Ngọc Thạch sao cho thỏa tiêu chuẩn
nhận:
Hình 2: Hình ảnh siêu âm lớp mỡ gian vòm(5)
Tác giả Wang Tai-ling và cộng sự chia đỉnh
mũi thành 3 loại: loại I: (6-8mm], loại II (810mm], loại III >10mm. Đỉnh mũi của người

châu Á thường to hơn, ít nhọn nhô hơn người
da trắng vì:
+ Mô mỡ sợi giữa khoảng gian vòm nhiều
hơn và khoảng cách giữa các điểm đỉnh mũi lớn
hơn.

- Xác người Việt Nam, trưởng thành trên 18
tuổi.
- Còn nguyên vẹn vùng mũi ngoài và vùng
mặt.
- Không biến dạng, u bướu hay bất thường
về giải phẫu vùng mặt, không có phẫu thuật và
vết thương trước đó.

Tiêu chuẩn loại
Tháp mũi sai lệch do lỗi phẫu tích.

+ Không có sự kết dính giữa trụ trong của
sụn cánh mũi bên dưới với sụn vách ngăn.

Biến số cần thu thập

+ So với da trắng sụn cánh mũi người
châu Á ít phát triển hơn nhưng không phải là
nhỏ hơn.

Đặc điểm định tính
Sự tồn tại khoang gian vòm, dây chằng gian
vòm, mảng mỡ gian vòm.


Như vậy theo Wang và cộng sự thì yếu tố
khoảng cách giữa 2 điểm đỉnh mũi là quan
trọng nhất(15).

Biến số định lượng
Kích thước khoang gian vòm, dây chằng
gian vòm và mảng mỡ gian vòm.

Theo Rohrich và Adams, khoảng cách của
điểm đỉnh mũi trung bình 5-6mm, nếu khoảng
cách này trên 6mm thì được xem là đầu mũi to(5).

Cách tiến hành

Khoảng cách gian vòm trung bình 2,9 mm
(thay đổi từ 2,1mm – 4,1mm). Độ dày da đầu
mũi là một yếu tố gây cản trở khi làm nhỏ đầu

Xác được cố định trong dung dịch formalin.
Phương pháp phẫu tích:
- Đường vẽ và rạch da: dọc theo bờ sụn cánh
mũi bên dưới 2 bên nối với nhau hình chữ V

Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011

33


Nghiên cứu Y học


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011

ngược ở ngay gian trụ mũi, toàn bộ vạt da sẽ
được lật lên trên để bộc lộ toàn bộ khung xương
sụn của tháp mũi.
- Bóc tách các sụn, dây chằng; mô tả đo đạc
các kích thước khoang gian vòm, dây chằng
gian vòm mảng mỡ gian vòm.
Thu thập các số liệu nghiên cứu. Sau đó xử lý số
liệu: hiệu chỉnh các số liệu thô từ bảng thu thập,
mã hóa các biến số, thống kê và phân tích bằng
phần mềm SPSS/PC 10.5. vẽ bản đồ phân bố các
nhánh xuyên bằng Excel. Cuối cùng trình bày số
liệu và báo cáo kết quả.

Hình 3: Lớp mỡ xơ gian vòm trong khoang gian vòm
mũi

KẾT QUẢ

Kích thước dây chằng gian vòm

Chúng tôi phẫu tích trên 15 xác mũi ngoài,
trong đó có 5 xác nam (33,3%) và 10 xác nữ
(66,7%). Chúng tôi nhận thấy 100% đều có lớp
mỡ gian vòm khu trú khoang gian vòm của
sụn cánh mũi bên dưới. Khoang này có giới
hạn 2 bên là phân đoạn giải phẫu vòm với
khoảng cách giữa 2 điểm đỉnh mũi trung bình
là 6,2mm, ở trên là lớp mô dưới da, ở dưới lớp

mỡ là dây chằng gian vòm liên kết trụ trong 2
bên của vòm với nhau, dây chằng này hiện
diện 100% trong mẫu khảo sát. Lớp mỡ xơ
này 100% trãi rộng sang 2 bên phủ lên mặt
ngoài trụ ngoài sụn cánh mũi bên dưới và lấn
trên vùng điểm gãy trên mũi.

Bảng 2: Kích thước dây chằng gian vòm
Kích thước
Chiều rộng
Chiều cao
Chiều dày

Giá trị trung bình
4,5mm (s=2,6)
3,1mm (s=0,7)
1,7mm (s=0,8)

Nhận xét: Chiều rộng dây chằng gian vòm
lớn hơn chiều cao, dày khoảng 1.7mm

Kích thước lớp mỡ gian vòm
Bảng 1: Một số kích thước lớp mô mỡ xơ gian vòm
Kích thước
Bên phải Bên trái
Độ dày mô mỡ xơ ngay tại điểm
1,1mm (s=0,9)
giữa
Độ dày mô mỡ xơ ngay tại điểm
0,7mm

0,7mm
đỉnh mũi
(s=0,4)
(s=0,3)
Khoảng cách từ đỉnh mũi đến điểm
11,0mm (s=3,3)
gãy trên mũi

Nhận xét: độ dày mô mỡ xơ ngay tại điểm
giữa (1,1mm) dày nhất và mỏng ngay tại điểm
đỉnh mũi (khoảng 0,7mm). Khoảng cách từ đỉnh
mũi đến điểm gãy trên mũi là 11mm.

34

Hình 4: Dây chằng gian vòm trong khoang gian vòm
mũi

Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011
Kích thước khoang gian vòm
Bảng 3: Kích thước khoang gian vòm
Kích thước
Bề rộng
Bề cao
Bề sâu

Giá trị trung bình

5,7mm (s=2,7)
3,1mm (s=1,2)
1,6mm (s=0,6)

Nhận xét: bề rộng khoang gian vòm khoảng
6mm, bề cao 3mm và sâu khoảng 1,5mm.

BÀN LUẬN
Lớp mỡ gian vòm luôn hiện diện và khu trú
khoang gian vòm của sụn cánh mũi bên dưới.
Sự trãi rộng lớp mỡ xơ này sang 2 bên phủ lên
mặt ngoài trụ ngoài sụn cánh mũi bên dưới và
lấn trên vùng điểm gãy trên mũi. Khi ra ngoài
sụn cánh mũi bên dưới thì lớp mỡ xơ này dày
mỏng tùy theo bề mặt lồi lõm của sụn trụ ngoài.
Ngoài ra, khi lớp mỡ này lấn lên vùng điểm gãy
trên mũi và phủ đầy thì sóng mũi sẽ thẳng, nếu
phủ ít thì sóng mũi sẽ có điểm gãy trên mũi biểu
hiện ngoài da trên sóng mũi. Độ dày mô mỡ xơ
ngay tại điểm giữa 1.1mm dày nhất và mỏng
ngay tại điểm đỉnh mũi (khoảng 0,7mm). Trong
nghiên cứu của Eray Copcu trên 40 bệnh nhân,
kích thước trung bình mảng mỡ gian vòm đo
trên siêu âm 1,9mm×4,2mm (chiều cao không
thể đo trên siêu âm) và trong lúc phẫu thuật lấy
ra đo được là 2mm×4mm×2mm (cao). sự khác
biệt này có thể giải thích do 2 nguyên nhân(1)
trong lúc siêu âm đầu dò đè lên đầu mũi làm
cho các phân tử mỡ vỡ ra và kích thước đo được
lớn hơn, (2) trong lúc phẫu tích bóc tách co kéo

làm cho kích thước mảng mỡ gian vòm nhỏ
hơn(5). Một nghiên cứu khác cũng của Eray
Copcu(4), kích thước mảng mỡ gian vòm
1,2mm×2,4mm đến 3,6mm×5,2mm, trung bình
1,8mm×3,2mm, trải dài từ mặt trước trên sụn
cánh mũi bên dưới đến điểm gãy trên mũi. Ông
đưa ra 3 yếu tố biểu hiện ra bên ngoài của vòm
là góc gian trụ, mối liên quan với vòm đối diện,
bề dày mô phủ lên trên. Chiều dày mô mỡ dưới
da dày nhất tại điểm gãy trên mũi. Dù không
thể so sánh vì sự khác biệt về đối tượng và
phương pháp nghiên cứu, nhưng dường như
kết quả của chúng tôi nhỏ hơn so với Eray

Nghiên cứu Y học

Copcu, và sự khác biệt này có thể là do số liệu
của chúng tôi thu thập trên xác đã xử lý trong
khi Eray Copcu nghiên cứu trên bệnh nhân.
Theo Wang Tai-ling(15) thì càng có nhiều mô
mỡ xơ trong khoang gian vòm thì khoảng cách
giữa 2 điểm đỉnh mũi càng xa nhau, nên khoảng
cách này trên người da màu lớn hơn chủng tộc
da trắng. Bên cạnh đó, đầu mũi to hơn khi
không có sự tham gia của sụn vách ngăn với trụ
trong. Trong nghiên cứu của chúng tôi hoàn
toàn không có sự tham gia của sụn vách ngăn
với trụ trong. Theo George K Sun(9), những
trường hợp không có mảng mỡ gian vòm thì 2
vòm liên kết chặt với nhau và trụ trong 2 bên

dính sát nhau ít phân kỳ, trái lại những trường
hợp nào có mảng mỡ gian vòm nhiều thì
thường khoảng gian vòm rộng và 2 trụ trong
phân kỳ và có thể trãi rộng lên đến vùng điểm
gãy trên mũi. Có sự liên hệ mật thiết giữa
khoảng gian vòm và trụ trong. Mảng mỡ gian
vòm hiện diện kể cả ở những người da đầu mũi
mỏng. Mảng mỡ gian vòm sẽ đóng góp làm cho
đầu mũi to(2), tỉ lệ hiện diện mảng mỡ gian vòm
theo nghiên cứu của K.J. Anderson(2) là 91,7%,
chiều dày trung bình của mảng mỡ gian vòm ở
nam là 0,38mm và nữ là 0,19mm, không có mối
liên quan nào giữa trọng lượng cơ thể với khối
lượng mảng mỡ gian vòm. Các kích thước này
dường như nhỏ so với nghiên cứu của chúng
tôi, gợi ý sự khác biệt do chủng tộc.
Khoảng cách từ đỉnh mũi đến điểm gãy trên
mũi trong nghiên cứu của chúng tôi là 11mm.
Điểm gãy trên mũi rất quan trọng về mặt thẩm
mỹ, bởi vì nó quyết định thể tích đầu mũi và thứ
phát quyết định chiều dài sóng mũi(4).
Theo Copcu(4) nhận thấy dây chằng gian
vòm nằm ở phần trước của khoang gian vòm và
dễ dàng quan sát được bằng mắt trần. Cấu trúc
này được báo cáo đầu tiên bởi Pitanguy năm
1965. Nó nằm ở đường giữa và có thể kéo dài
xuống trụ trong. Theo nghiên cứu của chúng tôi
bề rộng dây chằng gian vòm 4,5mm, bề cao
3mm và dày khoảng 1,7mm. Sự dày lên của dây
chằng gian vòm sẽ đóng góp làm cho đầu mũi


Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011

35


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011

to và sự hiện diện của nó sẽ làm cho đầu mũi rớt
xuống(2). Tác dụng của dây chằng gian vòm giúp
nâng đỡ đầu mũi(3).
Trong nghiên cứu của chúng tôi, khoang
gian vòm có bề rộng khoảng 6mm, bề cao 3mm
và sâu khoảng 1,5mm. Còn theo Eray Copcu(5)
nghiên cứu trên 40 bệnh nhân, kích thước trung
bình khoang gian vòm là 4,8mm.

2.
3.

4.

5.
6.

KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy:
- 100% trường hợp đều có lớp mỡ gian vòm

trong khoang gian vòm; Dây chằng gian vòm
hiện diện 100% liên kết 2 vòm với nhau.
- Lớp mỡ gian vòm có độ dày ngay tại điểm
giữa 1,1mm và mỏng ngay tại điểm đỉnh mũi
khoảng 0,7mm. Dây chằng gian vòm có bề rộng
4,5mm, bề cao 3mm và dày khoảng 1,7mm.
Kết quả nghiên cứu này sẽ giúp các phẫu
thuật viên thiết kế vật liệu độn sóng mũi theo
kích thước phù hợp và cách đặt sóng so với vị
trí dây chằng để đạt được đầu mũi mong muốn.
Nghiên cứu này bổ sung số liệu nhân trắc và
cũng có ý nghĩa học thuật đối với giải phẫu học.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

36

7.
8.
9.

10.

11.
12.

13.
14.


15.

Lai A, Cheney ML. (2002): "External Nasal Anatomy and Its
Application to Rhinoplasty." Aesthetic Plastic Surgery DOI:
10.1007/s00266-002-4313-7 © Springer-Verlag New York, Inc.

Anderson KJ, Henneberg M, Norris RM. (2008): “Anatomy of
the nasal profile”. J. Anat. 213, pp210–216.
Ghavami A, Janis JE., Acikel C, Rohrich RJ. (2008) “Tip Shaping
in Primary Rhinoplasty: An Algorithmic Approach”. Plast.
Reconstr. Surg. 122: 1229.
Copcu E. Æ K., Metin Æ Y. Ozsunar, N. Culhaci Æ S. Ozkok.
(2004): "The interdomal fat pad of the nose: a new anatomical
structure." Surg Radiol Anat 26: 14–18
Copcu Eray. (2005): "Ultrasonography for Rhinoplasty." Current
Medical Imaging Reviews, 2005, 1, 75-80
Pearson DC, Adamson PA. (2004): “The Ideal Nasal Profile:
Rhinoplasty Patients vs the General Public”. Arch Facial Plast
Surg.6:257-262.
Phạm Đăng Diệu. (2001): Giải phẫu đầu mặt cổ, NXB Y Học,
trang 356-419.
Farkas Leslie G. (1994): “Anthropometry of the Head and Face”.
Raven Press, 2nd Ed.
George K. Sun, Derek S. Lee, Alvin I. Glasgold. (2000):
"Interdomal Fat Pad An Important Anatomical Structure in
Rhinoplasty." Arch Facial Plast Surg. 2:260-263
Kyle S. Choe, Haresh R. Yalamanchili, Jason A. Litner, Anthony
P. Sclafani, Vito C. Quatela, MD. (2006): “The Korean American
Woman’s Nose: An In-depth Nasal Photogrammatic Analysis”.
Arch Facial Plast Surg. 8:319-323.

Nguyễn Quang Quyền. (1995) Gỉai phẫu học tập 1, NXB Y Học,
trang 121-122.
Sameer Ali Bafaqeeh. (2000): "Open Rhinoplasty: Effectiveness
of Different Tipplasty Techniques to Increase Nasal Tip
Projection." Am J Otolaryngol. 21:231-237
Steven Burres. (1999): " Tip Points: Defining the Tip." Aesth.
Plast. Surg. 23:113–118.
Trần Thị Anh Tú. (2002): Nghiên cứu đặc điểm hình thái cấu
trúc tháp mũi người Việt Nam trưởng thành. Luận án tiến sĩ y
học, ĐHYD TP.HCM.
Wang Tai-ling, XUE Zhi-qiang, YU Da-shan, ZHANG Haiming, TANG Xiao-jun, WANG Jia-qi, YANG Xin, LUO Jia-lin
and MA Ji-guang. (2009): "Rhinoplasty in Chinese: management
of lower dorsum and bulbous nasal tip." Chin Med J;122(3):296300.

Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011



×