Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Nghiên cứu độc tính cấp và bán trường diễn của bài thuốc TB15 trên động vật thực nghiệm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.44 MB, 9 trang )

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2017

NGHIÊN CỨU ĐỘC TÍNH CẤP VÀ BÁN TRƯỜNG DIỄN CỦA
BÀI THUỐC TB15 TRÊN ĐỘNG VẬT THỰC NGHIỆM
Hà Thị Nga*; Nguyễn Hoàng Ngân**; Trần Quốc Bảo***
TÓM TẮT
Mục tiêu: nghiên cứu tính an toàn của bài thuốc TB15 trên thực nghiệm. Đối tượng và
phương pháp: xác định độc tính cấp đường uống trên chuột nhắt trắng dòng Swiss theo
phương pháp Litchfield - Wilcoxon và xác định độc tính bán trường diễn trên chuột cống trắng
dòng Wistar theo quy định của Bộ Y tế Việt Nam. Kết quả: chưa tìm thấy LD50 của bài thuốc
TB15 theo đường uống trên chuột nhắt trắng với mức liều cao nhất có thể cho chuột uống trong
24 giờ là 228,0 g/kg thể trọng. Với liều 23,2 g/kg/24 giờ và liều 69,6 g/kg/24 giờ cho chuột cống
trắng uống liên tục trong 60 ngày, thuốc không ảnh hưởng lên trọng lượng cơ thể và điện tim
của chuột; không gây thay đổi có ý nghĩa thống kê các chỉ số huyết học, sinh hóa; không gây
biến đổi mô bệnh học gan, lách, thận của chuột nghiên cứu. Kết luận: bài thuốc TB15 không
gây độc tính cấp và độc tính bán trường diễn trên động vật thực nghiệm.
* Từ khóa: Bài thuốc TB15; Độc tính cấp; Độc tính bán trường diễn; Động vật thực nghiệm.

Studying the Acute Toxicity and Semi-Chronic Toxicity of Herbal
Medicines TB15 on Experimental Animals
Summary
Objectives: To study the safety of herbal medicines TB15 on experimental animal. Subjects
and methods: The oral acute toxicity was evaluated on Swiss mice by the Litchfield - Wilcoxon’s
method and the semi-chronic toxicity was evaluated on Wistar rats according to Vietnam Health
Ministry’s regulation. Results: With the highest dose that mice could drink in 24 hours (228.0
g/kg bw), LD50 of TB15 was not identified. With the dose of 23.2 g/kg and 69.6 g/kg per day for
60 consecutive days, TB15 did not affect body weight and ECG of rats; did not cause any
statistically significant changes in hematological and biochemical indexes; did not cause any
changes in histology of liver, spleen, kidney of experimental rats. Conclusion: Herbal medicines
TB15 did not cause acute toxicity and semi-chronic toxicity on experimental animals.
* Key words: Herbal medicine TB15; Acute toxicity; Semi-chronic toxicity; Experimental animal.



ĐẶT VẤN ĐỀ
Rối loạn lipid máu có xu hướng ngày
càng tăng. Rối loạn lipid máu làm tăng
nguy cơ bệnh lý tim mạch, suy giảm chức
năng của nhiều cơ quan (gan, thận, sinh

dục...). Sử dụng kéo dài thuốc tân dược
điều trị rối loạn lipid máu thường có nhiều
tác dụng phụ [6]. Y học cổ truyền có nhiều
vị thuốc, bài thuốc hay điều trị rối loạn
lipid máu có hiệu quả và tính an toàn cao.

* Viện Y học Cổ truyền TP. Hồ Chí Minh
** Học viện Quân y
*** Bệnh viện Quân y 103
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Hoàng Ngân ()
Ngày nhận bài: 05/12/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 15/02/2017
Ngày bài báo được đăng: 01/03/2017

24


T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2017
Bài thuốc TB15 gồm 8 vị thuốc đông
dược, được phát triển và dùng điều trị hạ
lipid máu cho bệnh nhân tại Viện Y Dược
học Dân tộc Thành phố Hồ Chí Minh
trong nhiều năm qua. Các vị thuốc trong
bài thuốc TB15 với liều lượng có tính an

toàn cao [3]. Đây là một bài thuốc nghiệm
phương nên theo quy định của Bộ Y tế
cần đánh giá về độc tính cấp, độc tính
bán trường tiền lâm sàng trước khi ứng
dụng rộng rãi trong điều trị cũng như đưa
vào các dạng bào chế hiện đại hóa y
dược học cổ truyền [1]. Vì vậy, chúng tôi
tiến hành nghiên cứu này nhằm: Đánh giá
kết quả nghiên cứu độc tính cấp và độc
tính bán trường diễn của dịch chiết bài
thuốc TB15 trên động vật thực nghiệm.
ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng, vật liệu nghiên cứu.
* Thuốc nghiên cứu: bài thuốc TB15.
Công thức bài thuốc TB15: Trạch tả
(Alisma plantago Aqualica L) 30 g, Đại
hoàng (Rheum palmatum L.) 08 g, Sơn tra
(Crataeguscuneara Sied.et Zucc) 12 g,
Bạch truật (Atractylodes macrocephala)
20 g, Phá cố chỉ (Psoralea Corylifolia L)
10 g, Đan sâm (Radix Salviae multiorrhizae)
30 g, Chỉ xác (Fructus citri Aurantii) 20 g,
Qua lâu nhân (Semen Trichosanthis) 15 g.
- Nơi sản xuất: Khoa Dược, Viện Y
Dược học Dân tộc Thành phố Hồ Chí Minh,
ở dạng dịch chiết theo tỷ lệ 1:1 (1 ml
cao chứa 1 g dược liệu), đạt tiêu chuẩn
cơ sở.
- Thuốc dùng trong nghiên cứu thực

nghiệm: thuốc TB15 dạng dịch chiết được

cô quay chân không đến độ đậm đặc nhất
có thể cho chuột uống bằng kim đầu tù
chuyên dụng. Cao đặc này cùng các dung
dịch thuốc pha loãng ở nồng độ khác
nhau, dùng cho chuột uống đánh giá độc
tính cấp và độc tính bán trường diễn trên
động vật thực nghiệm.
* Động vật được sử dụng trong nghiên
cứu:
Chuột nhắt trắng dòng Swiss, 40 con,
cân nặng 18 - 22 g. Chuột cống trắng
dòng Wistar, 24 con, cân nặng 160 - 180 g.
Động vật do Ban cung cấp Động vật thí
nghiệm, Học viện Quân y cung cấp, được
nuôi trong phòng nuôi động vật thí
nghiệm 1 tuần trước khi nghiên cứu bằng
thức ăn chuẩn dành cho động vật nghiên
cứu, nước sạch uống tự do.
* Dụng cụ máy móc:
Máy xét nghiệm sinh hoá Evolution
3000 (Italia) sử dụng hóa chất của hãng;
máy xét nghiệm huyết học Humacount
30TS (Đức) sử dụng kít xét nghiệm của
hãng và phần mềm xét nghiệm cho chuột;
máy điện tim Fukuda FX 7102 (Fukuda,
Nhật Bản); cân phân tích 10-4, model
CP224S (Sartorius, Đức).
2. Phương pháp nghiên cứu.

* Nghiên cứu độc tính cấp:
Nghiên cứu độc tính cấp của thuốc thử
trên chuột nhắt trắng bằng đường uống
theo phương pháp Litchfield - Wilcoxon
[2], hướng dẫn của Tổ chức Y tế Thế giới
[7] và thông tư hướng dẫn về thử thuốc
trên lâm sàng của Bộ Y tế [1].
Trước khi tiến hành thí nghiệm, cho
chuột nhịn ăn 16 giờ, nước uống tự do.
Sau 16 giờ, chia ngẫu nhiên chuột thành
5 lô, mỗi lô 8 con. Các lô thử được cho
uống thuốc với thể tích 0,2 ml/10 g/lần,
25


T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2017
3 lần/24 giờ, mỗi lần cách nhau 3 giờ.
Mức liều cho uống ở mỗi lô tăng dần:
76,0 g/kg; 91,2 g/kg; 114,0 g/kg; 152,0
g/kg; 228,0 g/kg thể trọng.
Theo dõi tình trạng chung của chuột và
số lượng chuột chết ở mỗi lô trong vòng
72 giờ sau khi cho chuột uống thuốc lần
cuối. Tìm liều cao nhất không gây chết
chuột (0%), liều thấp nhất gây chết chuột
hoàn toàn (100%) và liều trung gian. Từ
đó xây dựng đồ thị tuyến tính để xác định
LD50 của thuốc thử (nếu có). Sau đó, tiếp
tục theo dõi tình trạng chung của chuột
(hoạt động, ăn uống, bài tiết…) ở mỗi lô

cho đến hết 7 ngày sau khi uống thuốc.

hemoglobin, hematocrit, số lượng bạch
cầu, công thức bạch cầu và số lượng tiểu
cầu); sinh hóa đánh giá chức năng gan
(ALT, AST, bilirubin toàn phần, albumin
và cholesterol toàn phần) và chức năng
thận (nồng độ creatinin huyết thanh) [4, 5].
Sau 60 ngày uống thuốc, mổ chuột để
quan sát đại thể toàn bộ các cơ quan.
Kiểm tra ngẫu nhiên cấu trúc vi thể gan,
lách, thận của ít nhất 30% số chuột ở mỗi
lô. Các xét nghiệm vi thể được thực hiện
tại Bộ môn Khoa Giải phẫu bệnh - Pháp y,
Bệnh viện Quân y 103.

Tiến hành phẫu tích, quan sát tình
trạng các tạng ngay sau khi có chuột chết
(nếu có) để xác định nguyên nhân gây độc.

* Xử lý số liệu: theo phương pháp
thống kê y sinh học, so sánh bằng Anova
test, sử dụng phần mềm SPSS 16.0.
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi
p < 0,05.

* Nghiên cứu độc tính bán trường diễn
trên thực nghiệm:

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ

BÀN LUẬN

Theo quy định của Bộ Y tế Việt Nam
[1], hướng dẫn của Tổ chức Y tế Thế giới
[7] về đánh giá tính an toàn và hiệu lực
của thuốc y học cổ truyền.
Chuột cống trắng 24 con, chia ngẫu
nhiên thành 3 lô, mỗi lô 8 con.
- Lô chứng: uống nước.
- Lô trị 1: uống TB15 liều 23,2 g dược
liệu/kg/ngày (tương đương liều trên người).
- Lô trị 2: uống TB15 liều 69,6 g dược
liệu/kg/ngày (gấp 3 lần liều trên người).
Cho chuột uống hàng ngày, trong 60
ngày bằng kim đầu tù chuyên dụng.
Theo dõi các chỉ tiêu trước lúc uống
thuốc, sau 30 và 60 ngày uống thuốc,
gồm: tình trạng chung, thể trọng của
chuột; điện tim của chuột ghi ở đạo trình
DII; huyết học (số lượng hồng cầu, thể
tích trung bình hồng cầu, hàm lượng
26

1. Kết quả nghiên cứu độc tính cấp.
Sau 3 lần uống thuốc với lượng lớn,
chuột có biểu hiện mệt mỏi nhẹ, giảm vận
động và ăn uống, nhưng sau đó vài giờ
chuột trở lại hoạt động, vận động và ăn
uống bình thường; đồng tử mắt chuột
bình thường; không có biểu hiện của khó

thở hay tím tái; chuột đi ngoài phân
khuôn, một số chuột có đi ngoài phân nát,
nhưng sau đó nhanh chóng trở lại bình
thường.
Chuột nhắt trắng được uống thuốc thử
với mức liều khác nhau, từ liều thấp nhất
76,0 g dược liệu/kg thể trọng đến liều cao
nhất 228,0 g dược liệu/kg thể trọng,
0,2 ml/10 g, 3 lần trong 24 giờ. Chuột đã
uống đến liều 228,0 g dược liệu/kg thể
trọng là liều tối đa có thể dùng được bằng
đường uống để đánh giá độc tính cấp của
thuốc thử, nhưng không có chuột nào chết.


T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2017
Bảng 1: Kết quả đánh giá số chuột chết ở mỗi lô trong vòng 72 giờ sau uống TB15.

chuột

Số chuột
thí nghiệm

Liều sử dụng tính theo g dược liệu
(g/kg trọng lượng cơ thể)

Thể tích cho
uống

Số chuột sống/chết

sau 72 giờ

Lô 1

08

76,0

0,2 ml x 3 lần

8/0

Lô 2

08

91,2

0,2 ml x 3 lần

8/0

Lô 3

08

114,0

0,2 ml x 3 lần


8/0

Lô 4

08

152,0

0,2 ml x 3 lần

8/0

Lô 5

08

228,0

0,2 ml x 3 lần

8/0

Tiếp tục theo dõi chuột trong 7 ngày
sau uống thuốc, không thấy xuất hiện
triệu chứng bất thường nào, không có
chuột nào chết.
Chưa tìm thấy LD50 của dịch chiết bài
thuốc TB15 theo đường uống trên chuột
nhắt trắng. Với mức liều cao nhất có thể
cho chuột uống trong 24 giờ là 228,0 g

dược liệu/kg thể trọng không xuất hiện
độc tính cấp. Với dược liệu có liều chết
LD50 gấp trên 10 lần điều trị được xem là
có khoảng an toàn điều trị tốt [2]. Kết quả
không tìm thấy LD50 cũng như không thấy
biểu hiện của độc tính cấp khi cho chuột
uống đến mức liều tối đa, cho thấy dịch

chiết của bài thuốc TB15 có tính an toàn
cao trong thử nghiệm đánh giá độc tính
cấp trên chuột.
2. Kết quả nghiên cứu độc tính bán
trường diễn.
* Ảnh hưởng của TB15 lên tình trạng
chung và thay đổi thể trọng của chuột
cống trắng khi dùng dài ngày:
- Tình trạng chung:
Chuột ở lô chứng và lô dùng dịch chiết
bài thuốc TB15 đều hoạt động bình
thường, lông mượt, da niêm mạc và ăn
uống bình thường, phân thành khuôn.
- Thay đổi thể trọng và điện tim của chuột:

Bảng 2: Ảnh hưởng của bài thuốc TB15 đối với thể trọng và điện tim chuột (đạo
trình DII).
Thời điểm xét nghiệm

Lô chứng (1)

Lô trị 1 (2)


Lô trị 2 (3)

pso sánh các lô

Thể trọng (g)
Trước thí nghiệm (a)

168,50 ± 4,47

167,25 ± 4,56

170,63 ± 4,17

Sau 30 ngày (b)

203,75 ± 8,26

199,50 ± 3,12

198,63 ± 6,44

Sau 60 ngày (c)

226,38 ± 6,12

220,38 ± 5,55

218,25 ± 5,42


pso sánh các thời điểm

pb-a < 0,01; pc-a< 0,01; pc-b< 0,01

p > 0,05
p3-1 < 0,05
-

Tần số tim (chu kỳ/phút, X ± SD)
Trước thí nghiệm (a)

488,25 ± 14,90

484,13 ± 14,13

486,38 ± 15,82

Sau 30 ngày (b)

488,63 ± 17,74

484,00 ± 13,10

483,13 ± 10,66

Sau 60 ngày (c)

486,75 ± 19,47

485,13 ± 21,10


487,13 ± 14,44

pso sánh các thời điểm

pb-a > 0,05; pc-b > 0,05; pc-a > 0,05

p2-1 > 0,05
p3-2 > 0,05
p3-1 > 0,05
-

27


T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2017
Biên độ (mV, X ± SD)
Trước thí nghiệm (a)

0,314 ± 0,027

0,314 ± 0,057

0,313 ± 0,031

Sau 30 ngày (b)

0,313 ± 0,035

0,313 ± 0,044


0,314 ± 0,028

Sau 60 ngày (c)

0,316 ± 0,040

0,314 ± 0,052

0,313 ± 0,038

pso sánh các thời điểm
Sóng bất thường

p2-1 > 0,05
p3-2 > 0,05
p3-1 > 0,05

pb-a > 0,05; pc-b > 0,05; pc-a > 0,05
Không

Không

So sánh giữa thời điểm sau so với
trước thấy thể trọng chuột của cả ba lô
nghiên cứu đều tăng, thay đổi có ý nghĩa
thống kê (p < 0,01). Thể trọng của chuột
ở hai lô uống dịch chiết bài thuốc TB15 tại
thời điểm sau 30 và 60 ngày giảm hơn so
với ở lô chứng sinh lý; tuy nhiên chỉ ở lô

dùng TB15 liều 2 tại thời điểm sau 60
ngày, sự khác biệt mới có ý nghĩa thống
kê (p < 0,05).
So sánh các lô với nhau trong cùng
một thời điểm và so sánh trong từng lô

Không

-

giữa các thời điểm thí nghiệm, tần số và
biên độ của điện tim chuột thay đổi không
có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Không có
sóng bất thường trên điện tim của các lô
chuột tại thời điểm nghiên cứu.
Dịch chiết bài thuốc TB15 với mức liều
và thời gian sử dụng trong nghiên cứu
chưa gây ra thay đổi trên điện tim chuột.
* Ảnh hưởng của dịch chiết bài thuốc
TB15 đối với một số chỉ tiêu huyết học
của chuột:

Bảng 3: Ảnh hưởng của dịch chiết bài thuốc TB15 lên một số chỉ tiêu huyết học của
chuột (n = 8, X ± SD).
Thời điểm xét nghiệm

Lô chứng (1)

Lô trị 1 (2)


Lô trị 2 (3)

pso sánh các lô

12

Số lượng hồng cầu chuột (x10 g/l)
Trước thí nghiệm (a)

7,39 ± 1,07

7,28 ± 0,72

7,36 ± 0,51

p2-1 > 0,05

Sau 30 ngày (b)

7,10 ± 0,48

7,13 ± 0,18

7,27 ± 0,52

p3-2 > 0,05

Sau 60 ngày (c)

7,26 ± 0,97


7,09 ± 0,90

7,10 ± 0,98

p3-1 > 0,05

pso sánh các thời điểm

pb-a > 0,05; pc-b > 0,05; pc-a > 0,05

-

Hàm lượng huyết sắc tố trong máu chuột (g/dl)
Trước thí nghiệm (a)

13,58 ± 2,32

13,24 ± 1,16

13,10 ± 1,21

p2-1 > 0,05

Sau 30 ngày (b)

12,89 ± 1,19

12,86 ± 0,54


13,19 ± 0,86

p3-2 > 0,05

Sau 60 ngày (c)

12,98 ± 1,44

12,81 ± 1,05

12,85 ± 1,51

p3-1 > 0,05

pso sánh các thời điểm

pb-a > 0,05; pc-b > 0,05; pc-a > 0,05

-

Hematocrit (%)
Trước thí nghiệm (a)

35,09 ± 6,54

32,86 ± 2,67

32,58 ± 2,42

Sau 30 ngày (b)


32,41 ± 3,65

32,03 ± 1,56

33,11 ± 2,16

28

p2-1 > 0,05
p3-2 > 0,05


T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2017
Sau 60 ngày (c)
pso sánh các thời điểm

33,94 ± 2,97

32,70 ± 2,52

p3-1 > 0,05

32,66 ± 4,18

pb-a > 0,05;pc-b > 0,05;pc-a > 0,05

-

Thể tích trung bình hồng cầu (fl)

Trước thí nghiệm (a)

47,29 ± 2,44

45,63 ± 2,47

44,24 ± 1,57

Sau 30 ngày (b)

45,56 ± 3,34

46,16 ± 2,98

45,50 ± 0,68

Sau 60 ngày (c)

46,99 ± 3,10

47,53 ± 3,39

46,80 ± 2,09

pso sánh các thời điểm

p2-1 > 0,05
p3-2 > 0,05
p3-1 > 0,05


pb-a > 0,05; pc-b > 0,05; pc-a > 0,05

-

Số lượng bạch cầu (G/l)
Trước thí nghiệm (a)

7,21 ± 1,45

7,34 ± 3,46

7,51 ± 3,66

Sau 30 ngày (b)

7,46 ± 3,76

7,40 ± 2,29

7,56 ± 4,49

Sau 60 ngày (c)

7,34 ± 2,24

7,14 ± 1,50

7,46 ± 3,93

pso sánh các thời điểm


p2-1 > 0,05
p3-2 > 0,05
p3-1 > 0,05

pb-a > 0,05; pc-b > 0,05; pc-a > 0,05

-

Số lượng tiểu cầu (G/l)
Trước thí nghiệm (a)

498,38 ± 182,74

471,50 ± 139,60

476,00 ± 82,49

Sau 30 ngày (b)

512,13 ± 141,35

512,50 ± 108,66

458,13 ± 92,78

Sau 60 ngày (c)

519,88 ± 179,52


508,13 ± 107,99

462,13 ± 126,66

pso sánh các thời điểm

p2-1 > 0,05
p3-2 > 0,05
p3-1 > 0,05

pb-a > 0,05; pc-b > 0,05; pc-a > 0,05

-

So sánh các lô với nhau trong cùng một thời điểm và so sánh trong từng lô giữa các
thời điểm thí nghiệm, chỉ số huyết học (số lượng hồng cầu, hàm lượng huyết sắc tố,
hematocrit, thể tích trung bình hồng cầu, số lượng bạch cầu và số lượng tiểu cầu) thay
đổi không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
Dịch chiết bài thuốc TB15 với các mức liều và thời gian sử dụng trong nghiên cứu
chưa gây thay đổi về chỉ tiêu huyết học của chuột.
* Ảnh hưởng của dịch chiết bài thuốc TB15 đối với một số chỉ tiêu sinh hóa:
Bảng 4: Ảnh hưởng của dịch chiết bài thuốc TB15 đối với một số chỉ tiêu sinh hóa
(n = 8, X ± SD).
Thời điểm xét nghiệm

Lô chứng (1)

Lô trị 1 (2)

Lô trị 2 (3)


pso sánh các lô

Hoạt độ AST (UI/l)
Trước thí nghiệm (a)

213,50 ± 56,85

220,51 ± 65,36

201,10 ± 38,77

p2-1 > 0,05

Sau 30 ngày (b)

219,39 ± 45,88

214,20 ± 66,02

203,69 ± 51,10

p3-2 > 0,05

Sau 60 ngày (c)

201,36 ± 58,61

199,53 ± 35,72


196,91 ± 59,36

p3-1 > 0,05

pso sánh các thời điểm

pb-a > 0,05; pc-b > 0,05; pc-a > 0,05

-

Hoạt độ ALT (UI/l)
Trước thí nghiệm (a)

78,79 ± 51,99

71,30 ± 23,18

68,65 ± 21,51

Sau 30 ngày (b)

102,24 ± 55,63

85,19 ± 20,48

77,40 ± 20,69

p2-1 > 0,05
p3-2 > 0,05


29


T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2017
Sau 60 ngày (c)
pso sánh các thời điểm

75,75 ± 24,87

70,10 ± 10,28

82,00 ± 25,49

pb-a > 0,05; pc-b > 0,05; pc-a > 0,05

p3-1 > 0,05
-

Albumin huyết tương (g/l)
Trước thí nghiệm (a)

22,03 ± 2,49

23,99 ± 5,29

21,74 ± 2,54

Sau 30 ngày (b)

23,43 ± 2,16


22,13 ± 1,94

23,98 ± 1,54

Sau 60 ngày (c)

22,20 ± 4,41

22,03 ± 2,13

21,09 ± 3,10

pso sánh các thời điểm

pb-a > 0,05; pc-b > 0,05; pc-a > 0,05

p2-1 > 0,05
p3-2 > 0,05
p3-1 > 0,05
-

Cholesterol toàn phần (mmol/l)
Trước thí nghiệm (a)

2,21 ± 0,40

2,24 ± 0,64

2,41 ± 0,59


Sau 30 ngày (b)

2,19 ± 0,51

1,80 ± 0,34

1,79 ± 0,20

Sau 60 ngày (c)

2,16 ± 0,71

1,49 ± 0,26

1,42 ± 0,19

p2-1 > 0,05
p3-2 > 0,05
p3-1 < 0,05

pso sánh các thời điểm

p > 0,05

pc-a < 0,05

Pc-a < 0,01

-


Bilirubin toàn phần (µmol/l)
Trước thí nghiệm (a)

48,49 ± 12,46

51,09 ± 15,62

51,13 ± 32,66

Sau 30 ngày (b)

50,06 ± 14,59

55,76 ± 17,68

53,74 ± 19,73

Sau 60 ngày (c)

49,75 ± 19,42

53,13 ± 18,43

51,11 ± 18,90

pso sánh các thời điểm

pb-a > 0,05; pc-b > 0,05; pc-a > 0,05


p2-1 > 0,05
p3-2 > 0,05
p3-1 > 0,05
-

Creatinin (µmol/l)
Trước thí nghiệm (a)

76,69 ± 23,23

84,48 ± 15,64

75,28 ± 21,66

Sau 30 ngày (b)

96,73 ± 20,94

77,23 ± 9,23

85,45 ± 8,43

Sau 60 ngày (c)

85,91 ± 12,48

80,34 ± 5,87

82,13 ± 5,00


pso sánh các thời điểm

pb-a > 0,05; pc-b > 0,05; pc-a > 0,05

Kết quả đánh giá về chỉ số cholesterol
máu toàn phần của chuột cho thấy chế
phẩm có tác dụng làm giảm cholesterol
máu. Bài thuốc TB15 đã được Viện Y
Dược học Dân tộc Thành phố Hồ Chí
Minh dùng điều trị hạ lipid máu trên bệnh
nhân. Do vậy, chuột giảm thể trọng có thể
do tác dụng hạ lipid máu của chế phẩm.
So sánh các lô với nhau trong cùng
một thời điểm và so sánh trong từng lô
giữa các thời điểm thí nghiệm, chỉ số sinh
hóa máu chuột (hoạt độ enzym AST, ALT;
albumin; bilirubin toàn phần; creatinin) thay
đổi không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
30

p2-1 > 0,05
p3-2 > 0,05
p3-1 > 0,05
-

So với lô chứng sinh lý, chỉ số
cholesterol toàn phần máu chuột ở các lô
dùng dịch chiết bài thuốc TB15 tại các
thời điểm sau 30 và 60 ngày dùng thuốc
đều giảm. Khác biệt có ý nghĩa thống kê

đạt được với lô dùng dịch chiết bài thuốc
TB15 liều 2 ở thời điểm sau 60 ngày dùng
thuốc (p < 0,05).
So sánh trong cùng lô, các lô dùng
dịch chiết bài thuốc TB15 có chỉ số
cholesterol toàn phần máu chuột tại thời
điểm sau 30 và 60 ngày dùng thuốc đều
giảm hơn so với trước thí nghiệm. Ở lô
dùng dịch chiết bài thuốc TB15 liều 2, sự
thay đổi có ý nghĩa thống kê đạt được tại


T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2017
cả 2 thời điểm (p < 0,05 sau 30 ngày
dùng thuốc và p < 0,01 tại thời điểm sau
60 ngày dùng thuốc). Ở lô dùng dịch chiết
bài thuốc TB15 liều 1, sự thay đổi có ý
nghĩa thống kê chỉ đạt được tại thời điểm
sau 60 ngày dùng thuốc (p < 0,05).

Dịch chiết bài thuốc TB15 với các mức
liều và thời gian sử dụng trong nghiên
cứu làm giảm cholesterol toàn phần trong
máu; không làm thay đổi chỉ số sinh hóa
máu chuột gồm hoạt độ enzym AST, ALT,
albumin, bilirubin toàn phần, creatinin.

* Kết quả mô bệnh học tạng của chuột thí nghiệm:

c


b

a

Hình 1: Hình ảnh đại thể gan, lách, thận chuột lô chứng (a), lô trị 1 (b), lô trị 2 (c).
Quan sát đại thể bằng mắt thường và dưới kính lúp có độ phóng đại 25 lần thấy:
màu sắc, hình thái của gan, lách và thận ở hai lô dùng dịch chiết bài thuốc TB15 không
khác so với chứng.

G. a

G. b

G. c

Hình 2: Hình ảnh vi thể gan dưới kính hiển vi với độ khuếch đại 400 lần của chuột ở lô
trị 1 (G.b) và lô trị 2 (G.c).
Không khác biệt so với hình ảnh vi thể gan chuột ở lô chứng (G.a). Trên hình ảnh
không thấy xuất huyết hoặc hoại tử, thoái hóa tế bào gan.

L. a

L. b

L. c

Hình 3: Hình ảnh vi thể lách dưới kính hiển vi với độ khuếch đại 400 lần của chuột ở lô
trị 1 (L.b) và lô trị 2 (L.c).
31



T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2017
Không khác biệt so với hình ảnh vi thể lách chuột ở lô chứng (L.a). Trên hình ảnh
thấy vùng tủy trắng bắt màu xanh thẫm, tập trung các nang lympho lớn. Vùng tủy đỏ có
màu xanh đỏ, với các xoang nang chứa nhiều hồng cầu và một số đại thực bào. Không
thấy xuất huyết hoặc hoại tử.

T. a

T. b

T. c

Hình 4: Hình ảnh vi thể thận dưới kính hiển vi với độ khuếch đại 400 lần của chuột ở
lô trị 1 (T.b) và lô trị 2 (T.c).
Không khác biệt so với hình ảnh vi thể thận chuột ở lô chứng (T.a). Các tế bào ống
thận bắt màu xanh thẫm. Cấu trúc các vùng chức năng thận bình thường.
KẾT LUẬN

TÀI LIỆU THAM KHẢO

- Về độc tính cấp: chưa tìm thấy LD50
của dịch chiết bài thuốc TB15 theo đường
uống trên chuột nhắt trắng. Với mức liều
cao nhất có thể cho chuột uống là 228,0 g
dược liệu/kg thể trọng, không có biểu
hiện của độc tính cấp.

1. Bộ Y Tế. Thông tư Hướng dẫn về thử

thuốc trên lâm sàng (03/2012/TT-BYT). 2012.

- Về độc tính bán trường diễn: với liều
23,2 g dược liệu/kg chuột/24 giờ và liều
69,9 g dược liệu/kg chuột/24 giờ, liên tục
trong 60 ngày, dịch chiết bài thuốc TB15
không gây ảnh hưởng lên điện tim chuột;
không làm thay đổi chỉ số huyết học
(hồng cầu, huyết sắc tố, hematocrit, thể
tích trung bình hồng cầu, bạch cầu, tiểu
cầu) và sinh hóa máu (AST, ALT, bilirubin
toàn phần, albumin, creatinin), không gây
tổn thương mô bệnh học gan, lách, thận.
Chuột dùng thuốc nghiên cứu đều tăng
trọng lượng, nhưng mức độ tăng ít hơn
so với lô chứng sinh lý. Chỉ số cholesterol
máu toàn phần ở lô dùng thuốc giảm hơn
so với lô chứng sinh lý và so với trước
dùng thuốc.

4. Nguyễn Thế Khánh, Phạm Tử Dương.
Xét nghiệm sử dụng trong lâm sàng. Nhà xuất
bản Y học. 2001.

32

2. Đỗ Trung Đàm. Phương pháp xác định
độc tính của thuốc. Nhà xuất bản Y học. 2014.
3. Đỗ Tất Lợi. Những cây thuốc và vị thuốc
Việt Nam. Nhà xuất bản Y học. 2004.


5. Vũ Đình Vinh. Hướng dẫn sử dụng các
xét nghiệm sinh hoá. Nhà xuất bản Y học.
2001, tr.115-287.
6. Paul S. Jellinger et al. American
Association of Clinical Endocrinologists and
American College of endocrinology guidelines
for management of dyslipidemia and prevention
of atherosclerosis. AACE 2017 Guidelines.
2017.
7. World Health Organization. Working
group on the safety and efficacy of herbal
medicine. Report of regional office for the
western pacific of the World Health
Organization. 2000.



×