Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Nghiên cứu áp dụng bộ câu hỏi SF - 36 trong đánh giá chất lượng cuộc sống bệnh nhân viêm khớp dạng thấp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.51 MB, 9 trang )

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC

NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG BỘ CÂU HỎI SF - 36
TRONG ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG BỆNH NHÂN
VIÊM KHỚP DẠNG THẤP
Phạm Hoài Thu, Đỗ Thị Thúy, Nguyễn Văn Hùng
Trường Đại học Y Hà Nội
Đánh giá sự thay đổi chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp là một việc quan trọng, có
ý nghĩa trong theo dõi và điều trị bệnh. Nghiên cứu nhằm đánh giá khả năng sử dụng bộ câu hỏi SF - 36 và
đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân viêm khớp dạng thấp bằng bộ câu hỏi SF - 36. Kết quả cho
thấy hệ số tin cậy của thang điểm SF - 36 là chấp nhận được (α = 0,67). Chất lượng cuộc sống của bệnh
nhân viêm khớp dạng thấp theo SF - 36 chủ yếu ở mức độ trung bình (83,34%) và thấp (13,33%). Điểm chất
lượng cuộc sống trung bình là 33,29 ± 2,37. Có mối tương quan tuyến tính nghịch biến giữa sức khỏe thế
chất, sức khỏe tinh thần và chất lượng cuộc sống theo SF - 36 với mức độ hoạt động bệnh với r lần lượt là 0,53, -0,46 và -0,87. Từ đó có thể kết luận bệnh nhân viêm khớp dạng thấp bị ảnh hưởng nặng nề về sức
khỏe thể chất lẫn sức khỏe tinh thần. Thang điểm SF - 36 phản ánh tình trạng sức khỏe thể chất tốt hơn sức
khỏe tinh thần.
Từ khóa: Viêm khớp dạng thấp, chất lượng cuộc sống, SF- 36

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
related quality of life (HRQL)) là một hiện
Viêm khớp dạng thấp là một bệnh tự miễn,

tượng đa chiều được sử dụng để miêu tả

diễn biến mạn tính, chủ yếu gây tổn thương

nhận thức, sự hài lòng cá nhân và phản ánh

viêm tại các khớp với các biểu hiện lâm sàng

các khía cạnh khác nhau của cuộc sống như



như sưng, đau, hạn chế vận động, dẫn đến

khả năng hoạt động, tâm lý, cảm xúc cũng

tình trạng hủy hoại khớp, cứng khớp, biến

như các mối quan hệ xã hội [3; 4]. Sự phức

dạng khớp và cuối cùng làm mất chức năng

tạp và tính chất chủ quan của khái niệm này

của khớp [1]. Bệnh viêm khớp dạng thấp cũng

đã trở thành một thách thức cho ra đời nhiều

có thể gây tổn thương các cơ quan khác

công cụ lượng giá và giải thích nó. Để đánh

ngoài khớp như: tim mạch (viêm màng ngoài

giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân,

tim, viêm nội tâm mạc, viêm cơ tim, rối loạn

người ta sử dụng các bộ câu hỏi như EQ5D,

nhịp tim…), hô hấp (tràn dịch màng phổi, xơ


SF - 36, SF12, HAQ, AIMS [4 - 6]. Bộ câu hỏi

hoá phổi…), thần kinh (hội chứng ống cổ tay,

Short form -36 (SF - 36) đã được phát triển

chèn ép tủy do trật C1 - C2), … [2]. Nhiều

bởi nhóm nghiên cứu y tế (Medical Outcomes

bệnh nhân có tình trạng mệt mỏi, giảm chất

Study - MOS) thuộc tập đoàn RAND. Trên Thế

lượng giấc ngủ, trầm cảm và giảm năng suất

giới, cho đến nay đã có rất nhiều nghiên cứu

làm việc. Chất lượng cuộc sống (Health-

sử dụng bộ câu hỏi SF - 36 trong đánh giá
chất lượng cuộc sống bệnh nhân viêm khớp

Địa chỉ liên hệ: Phạm Hoài Thu - Bộ môn Nội Tổng hợp,
Trường Đại học Y Hà Nội
Email:
Ngày nhận: 16/11/2016
Ngày được chấp thuận: 26/2/2017


146

dạng thấp. Kết quả nghiên cứu đều cho thấy
bệnh nhân viêm khớp dạng thấp có điểm chất
lượng cuộc sống theo SF36 thấp và có mối
tương quan tuyến tính với mức độ hoạt động

TCNCYH 106 (1) - 2017


TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
bệnh [7 - 9]. Ở Việt Nam, sử dụng các công

Loại khỏi nghiên cứu các bệnh nhân có

cụ đánh giá chất lượng cuộc sống nói chung

tiền sử hoặc hiện tại mắc các bệnh viêm khớp

trong quá trình theo dõi và điều trị bệnh viêm

mạn tính khác (bệnh gút, viêm khớp vẩy

khớp dạng thấp còn rất hạn chế. Do đó,

nến..), bệnh hệ thống, rối loạn tâm thần kinh.

nghiên cứu này được tiến hành với mục tiêu:

Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên


1. Đánh giá khả năng sử dụng bộ câu hỏi

cứu.

SF - 36 tại Việt Nam.

2. Phương pháp

2. Đánh giá chất lượng cuộc sống của
bệnh nhân viêm khớp dạng thấp bằng bộ câu

- Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu tiến cứu,
mô tả cắt ngang.

hỏi SF - 36.

- Cỡ mẫu: Chọn cỡ mẫu thuận tiện với n =

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

60 bệnh nhân.
- Nội dung nghiên cứu

1. Đối tượng

+ Tất cả các bệnh nhân được khai thác

Gồm 60 bệnh nhân được chẩn đoán viêm


các triệu chứng lâm sàng theo một mẫu bệnh

khớp dạng thấp theo tiêu chuẩn ACR 1987

án thống nhất và khảo sát các chỉ số về

điều trị nội trú tại Khoa Cơ xương khớp Bệnh

huyết học, sinh hóa (được thực hiện tại các

viện Bạch Mai từ tháng 4/2014 đến tháng

khoa chuyên trách Bệnh viện Bạch Mai với

8/2014. Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên

các thông số tham chiếu do các khoa này

cứu.

công bố).

+ Công thức tính DAS 28 (đánh giá mức độ hoạt động bệnh)
DAS28 - ESR = [0,56

số khớp đau

số khớp sưng

+ 0,28 + 0,7 x ln(máu lắng 1giờ)]


x 1,08 + 0,16.
Chỉ số

Mức độ hoạt động

DAS 28 < 2,6

Bệnh không hoạt động

2,6 ≤ DAS 28 < 3,2

Bệnh hoạt động nhẹ

3,2 ≤ DAS 28 < 5,1

Bệnh hoạt động mức trung bình

DAS 28 ≥ 5,1

Bệnh hoạt động nặng

+ Đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân bằng bộ câu hỏi SF - 36 tại thời điểm phỏng
vấn.
Bộ câu hỏi SF - 36 (phiên bản 1.0): có 36 câu hỏi.
Cách cho điểm của bộ câu hỏi SF - 36: Điểm càng cao thì xác định tình trạng sức khỏe càng
tốt. Mỗi câu trả lời đều có điểm số thay đổi từ 0 đến 100. Sau đó tính điểm trung bình của 8 yếu
tố sau:

TCNCYH 106 (1) - 2017


147


TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Yếu tố

Số lượng

Câu hỏi

Hoạt động thể lực

10

3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12

Chức năng thể lực

4

13, 14, 15, 16

Cảm giác đau

2

21, 22

Hoạt động sức khỏe chung


5

1, 33, 34, 35, 36

Sức sống

4

23, 27, 29, 31

Hoạt động xã hội

2

20, 32

Chức năng cảm xúc

3

17, 18, 19

Sức khỏe tâm lý

5

24, 25, 26, 28, 30

(Nguồn: The RAND 36 - Item Health Survey, Version 1.0).

Đánh giá độ tin cậy của thang điểm

III. KẾT QUẢ

SF - 36
Độ tin cậy của SF - 36 được tính theo hệ
số tin cậy hằng định nội bộ Cronbach’s α
(Cronbach’s α internal consistency reliability
Coefficients) [8].
Đánh giá chất lượng cuộc sống ở bệnh
nhân viêm khớp dạng thấp theo SF - 36 và
khảo sát mối tương quan giữa điểm chất
lượng cuộc sống, điểm sức khỏe thể chất, điểm
sức khỏe tinh thần theo SF - 36 với DAS 28.
3. Xử lý và phân tích số liệu: Phần mềm
SPSS 22.0.
4. Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu được sự đồng ý của Khoa Cơ
xương khớp, Bệnh viện Bạch Mai, Bộ môn
Nội tổng hợp và Phòng Đào tạo sau Đại học
Trường Đại học Y Hà Nội. Bệnh nhân tự
nguyện tham gia nghiên cứu. Các thông tin về
bệnh nhân được giữ bí mật. Dữ liệu thu thập
chỉ phục vụ cho nghiên cứu và chẩn đoán, giúp
cho việc điều trị bệnh được tốt hơn.

148

1. Đặc điểm chung bệnh nhân nghiên
cứu

- Tuổi trung bình của bệnh nhân nghiên
cứu là: 58,40 ± 12,11. Độ tuổi thường gặp
nhất từ 56 - 65 tuổi, chiếm 46,67%.
- Bệnh gặp chủ yếu ở nữ giới, chiếm
86,67%. Tỷ lệ nữ/nam là: 6,5/1.
- Thời gian mắc bệnh trung bình: 6,09 ±
6,92 năm.
- Điểm VAS trung bình: 6,23 ± 2,71. Đa số
bệnh nhân có biểu hiện đau khớp ở mức độ
nặng ( 66,67%).
- Điểm DAS 28 trung bình: 5,01 ± 0,98
điểm (từ 1,63 - 6,77 điểm). Tỷ lệ bệnh nhân có
mức độ hoạt động bệnh nặng (DAS 28 ≥ 5,1)
là 55%.
2. Tính chỉ số Cronbach’s alpha dựa
trên phần mềm SPSS
Hệ số Cronbach’s α của thang điểm SF-36
là: α = 0,67.

TCNCYH 106 (1) - 2017


TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Bảng 1. Độ tin cậy của các yếu tố trong thang điểm SF - 36
Khía cạnh

Số lượng

Hệ số Cronbach’α


Hoạt động thể lực

10

0,69

Chức năng thể lực

4

0,73

Cảm giác đau

2

0,67

Hoạt động sức khỏe chung

5

0,71

Sức sống

4

0,75


Hoạt động xã hội

2

0,76

Chức năng cảm xúc

3

0,63

Sức khỏe tâm lý

5

0,68

Hệ số tin cậy của thang điểm SF - 36 ở mức độ chấp nhận được (hệ số r nhận giá trị từ 0,63
đến 0,75).
3. Đánh giá chất lượng cuộc sống bệnh nhân viêm khớp dạng thấp bằng thang điểm
SF - 36
3.1. Đánh giá chất lượng cuộc sống bệnh nhân viêm khớp dạng thấp bằng thang điểm
SF - 36
Bảng 2. Điểm chất lượng cuộc sống của bệnh nhân theo SF - 36
Thang điểm SF - 36

X ± SD

Hoạt động thể lực


31,90 ± 4,70

Chức năng vận động

33,16 ± 5,78

Cảm giác đau của cơ thể

32,33 ± 4,76

Hoạt động sức khỏe chung

37,90 ± 1,68

Sức sống

41,26 ± 4,49

Hoạt động xã hội

27,01 ± 6,20

Cảm xúc

31,80 ± 8,98

Sức khỏe tâm lý

30,30 ± 3,10


Tổng điểm SF - 36

33,29 ± 2,37

Điểm SF - 36 trung bình là: 33,29 ± 2,37.

TCNCYH 106 (1) - 2017

149


TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Bảng 3. Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân theo SF - 36
Điểm chất lượng cuộc sống theo SF - 36

n

%

≤ 30 ( Thấp)

8

13,33

30 – 80 (Trung bình)

50


83,34

> 80 – 100 ( Cao)

2

3,33

Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân theo thang điểm SF-36 chủ yếu ở mức độ trung bình
(chiếm 83,34%) và thấp (chiếm 13,33%).
3.2. Đánh giá mối tương quan giữa thang điểm SF - 36 và DAS 28

r = - 0,87

Biểu đồ 1. Mối tương quan giữa chất lượng cuộc sống theo thang điểm SF-36 và DAS 28
Chất lượng cuộc sống theo SF-36 và mức độ hoạt động bệnh DAS 28 có mối tương quan
tuyến tính nghịch biến (r = - 0,87).

r = - 0,53

Biểu đồ 2. Mối tương quan giữa chất lượng hoạt động thể lực và DAS 28
Có mối tương quan tuyến tính nghịch biến giữa sức khỏe thể chất (PCS) của người bệnh và
DAS 28 (r = - 0,53).

150

TCNCYH 106 (1) - 2017


TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC


r = - 0,46

MCS
p = 0,0001974

Biểu đồ 3. Mối tương quan giữa chất lượng hoạt động tinh thần và DAS28
Có mối tương quan tuyến tính nghịch biến giữa sức khỏe tinh thần (MCS) của người bệnh và
DAS 28 (r = - 0,46).

IV. BÀN LUẬN
Bộ câu hỏi SF - 36 là một công cụ phổ biến

Sức khỏe thể chất (Physical component

để đánh giá chất lượng cuộc sống. Việc đánh

summary -PCS) bao gồm: Hoạt động thể lực,

giá độ tin cậy của một công cụ trước khi sử

chức năng vận động, mức độ đau, tình trạng

dụng để khảo sát trong nghiên cứu là một việc

sức khỏe tổng thể. Mối tương quan giữa sức

cần được tiến hành. Trong nghiên cứu này,

khỏe thể chất của bệnh nhân viêm khớp dạng


kết quả khảo sát cho thấy độ tin cậy của bộ

thấp và DAS 28 là tương quan nghịch biến với

câu hỏi SF - 36 dựa trên hệ số Cronbach

r = -0,53. Kết quả này cho thấy mức độ hoạt

Alpha được tính toán bằng phần mềm SPSS

động của bệnh càng cao thì hoạt động thể

là α = 0,67 và độ tin cậy của 8 yếu tố thành

chất của bệnh nhân càng bị ảnh hưởng và

phần có giá trị từ 0,63 đến 0,76. Theo một

càng giảm sút.

nghiên cứu năm 2006, các giá trị này là chấp

Trong nghiên cứu này, bệnh nhân viêm

nhận được, đặc biệt nếu được áp dụng ở các

khớp dạng thấp có điểm hoạt động thể lực

nghiên cứu mới [9].


trung bình là 31,90 ± 4,70, thấp hơn so với

Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân viêm

một số nghiên cứu khác, có điểm hoạt động

khớp dạng thấp đánh giá theo SF - 36 chủ yếu

thể lực trung bình lần lượt là 52,87 ± 23,51 và

ở mức độ thấp độ trung bình chiếm 83,34%.

44,06 ± 20,47 [10; 11]. Chức năng vận động

Mối tương quan giữa chất lượng cuộc sống

của bệnh nhân viêm khớp dạng thấp giảm dẫn

của bệnh nhân đo bằng thang điểm SF - 36 và

đến tình trạng khó khăn trong thực hiện các

mức độ hoạt động bệnh là nghịch biến với

động tác vận động, khả năng duy trì các hoạt

r =- 0,87. Điều này cho thấy mức độ hoạt

động trong công việc và sinh hoạt dẫn đến


động của bệnh là một yếu tố quan trọng ảnh

hiệu quả công việc và chất lượng cuộc sống

hưởng đến chất lượng sống của người bệnh,

giảm sút. Kết quả nghiên cứu này cho thấy

bệnh càng nặng thì chất lượng cuộc sống của

điểm chức năng vận động trung bình của

người bệnh càng thấp.

bệnh nhân viêm khớp dạng thấp là 33,16 ±

TCNCYH 106 (1) - 2017

151


TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
5,78, tương tự với nghiên cứu của năm 2009

xã hội thể hiện khả năng duy trì mối quan hệ

với điểm chức năng vận động ở bệnh nhân

của bệnh nhân với những người xung quanh.


viêm khớp dạng thấp là 31,82 ± 16,83 nhưng

Điểm hoạt động xã hội trung bình trong nghiên

thấp hơn so với nghiên cứu năm 2013 là

cứu của chúng tôi là 27,01 ± 6,20, thấp hơn

43,19 ± 24,18 [11; 12]. Chúng tôi cũng nhận

so với kết quả của Esam Mohammed Abu Al-

thấy trong nghiên cứu này, bệnh nhân chủ

Fadl và Klooster PM (2013) [10]. Kết quả này

yếu là viêm khớp dạng thấp tiến triển với mức

cho thấy phần đông bệnh nhân viêm khớp

độ hoạt động bệnh trung bình cao, khiến mức

dạng thấp ở Việt Nam có mức hoạt động xã

độ đau của bệnh nhân nặng nề hơn, điểm

hội thấp, môi trường giao tiếp hạn chế hoặc ít

cảm giác đau trung bình của bệnh nhân là


tham gia các câu lạc bộ. Nghiên cứu nà cũng

32,33 ± 4,76. Kết quả nghiên cứu này cho

chỉ ra có mối quan hệ nghịch biến giữa mức

thấy các yếu tố hoạt động thể lực, chức năng

độ hoạt động của bệnh DAS28 với sức sống

vận động và cảm giác đau đều có mối tương

của bệnh nhân (r = -0,55) và hoạt động xã hội

quan nghịch biến với DAS 28 với hệ số tương

(r = -0,36). Do đó, việc điều trị làm giảm mức

quan (r) theo thứ tự lần lượt là -0,49, -0,6 và -

độ hoạt động của bệnh sẽ giúp cải thiện các

0,46. Điều này nói lên nếu việc điều trị bệnh

hoạt động xã hội, tăng cường sức sống nhằm

đạt hiệu quả, kiểm soát tốt được tình trạng

nâng cao chất lượng cuộc sống của bệnh


tiến triển của bệnh, giảm mức độ hoạt động

nhân viêm khớp dạng thấp. Đối với yếu tố

của bệnh sẽ có khả năng giúp cải thiện hoạt

cảm xúc và sức khỏe tâm lý, kết quả nghiên

động thể lực, chức năng vận động và cảm

cứu này là 31,80 ± 8,98 và 30,30 ± 3,10 điểm,

giác đau cho bệnh nhân, qua đó có thể cải

đều thấp hơn so với kết quả nghiên cứu của

thiện tốt hơn chất lượng cuộc sống của bệnh

Esam Mohammed Abu Al-Fadl (2013) là 52,56

nhân viêm khớp dạng thấp.

± 42,35 và 49,23 ± 15,99 [13]. Bên cạnh đó,

Sức khỏe tinh thần (Mental component

nghiên cứu này cũng chỉ ra mối quan hệ

summary - MCS) bao gồm: Sức sống, hoạt


nghịch biến giữa mức độ hoạt động bệnh DAS

động xã hội, cảm xúc, sức khỏe tâm thần. Mối

28 và hoạt động chức năng cảm xúc của bệnh

tương quan giữa sức khỏe tinh thần của

nhân (r = -0,58). Do đó, các can thiệp liên tục

bệnh nhân viêm khớp dạng thấp và DAS 28

có thể giúp nâng cao chức năng cảm xúc cho

là tương quan nghịch biến với r = - 0,46,

bệnh nhân, qua đó có thể cải thiện khả năng

nghĩa là điểm mức độ hoạt động của bệnh

lao động và làm việc của bệnh nhân. So với

càng cao thì sức khỏe tinh thần của bệnh

các khía cạnh khác trong bộ câu hỏi SF - 36,

nhân càng thấp.

sức khỏe tâm lý của bệnh nhân bị ảnh hưởng


Sức sống phản ánh thái độ của bệnh nhân

ít hơn.

với tình trạng bệnh tật, đánh giá khả năng đối

Mặc dù hoạt động tinh thần của bệnh nhân

mặt với những khó khăn của bệnh nhân. Điểm

trong thang điểm không tương quan chặt chẽ

sức sống trung bình ở nhóm bệnh nhân

với mức độ hoạt động bệnh nhưng tổng điểm

nghiên cứu là 41,26 ± 4,49, cao hơn so với

chất lượng cuộc sống của bệnh nhân thu

nghiên cứu của Esam Mohammed Abu Al-

được có tương quan chặt chẽ với tình trạng

Fadl (2013) là 34,42 ± 18,18 [13]. Hoạt động

hoạt động của bệnh nhân. Điều này cho thấy

152


TCNCYH 106 (1) - 2017


TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
thang điểm SF-36 trên bệnh nhân viêm khớp

4. Carr AJ, Higginson IJ, Robinson PG

dạng thấp phản ánh ảnh hưởng đến hoạt

(2005). Quality of life. Eur J Public Health, 15
(6), 668.

động thể lực của bệnh nhân hơn là hoạt động
tinh thần.

5. West E, Jonsson SW (2005). Healthrelated quality of life in rheumatoid arthritis in

V. KẾT LUẬN

Northern Sweden: a comparison between patients with early RA, patients with medium-

Bộ câu hỏi SF-36 đạt được độ tin cậy về
nội dung với hệ số tin cậy Cronbach’ Alpha
> 0,6 hoàn toàn có thể áp dụng tốt trên lâm
sàng tại Việt Nam.

term disease and controls, using SF-36. Clin
Rheumatol, 24, 2 - 117.

6. Pouchot J, Kherani RB, Brant R et al

Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân viêm

(2008). Determination of the minimal clinically
important difference for seven fatigue meas-

khớp dạng thấp chủ yếu ở mức độ trung bình

ures in rheumatoid arthritis. J Clin Epidemiol,

và thấp, và có liên quan đến mức độ hoạt

61(7), 13 - 705.

động của bệnh.

7. Kosinski M, Kujawski SC, Martin R et

Bệnh nhân viêm khớp dạng thấp bị ảnh
hưởng nặng nề cả về sức khỏe thể chất lẫn
sức khỏe tinh thần. Trong đó thang điểm SF 36 phản ánh tình trạng sức khỏe thể chất
nhiều hơn là sức khỏe tinh thần.

Lời cám ơn
Để hoàn thành nghiên cứu này chúng tôi
xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Bệnh
viện Bạch Mai, Khoa Cơ xương khớp Bệnh
viện Bạch Mai.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Helmick CG, Felson DT, Lawrence RC
et al (2008). Estimates of the prevalence of
arthritis and other rheumatic conditions in the
United States: part I. Arthritis Rheum, 58,
15 - 25.

al ( 2002). Health-related quality of life in early
rheumatoid arthritis: impact of disease and
treatment response. Am J Manag Care, 8(3),
231 - 240.
8. J Talamo, A Frater, S Gallivan et al
( 1997). Use of the short form 36 (SF36) for
health status measurement in rheumatoid arthritis. British Journal of Rheumatology, 36,
463 - 469.
9. Hair Jr., Joseph F., William C. Black et
al. (2006). Multivariate Data Analysis, 6th ed.,
New Jersey: Pearson Education, Inc.
10. Ten Klooster PM, Vonkeman HE,
Erik Taal E et al (2013). Performance of the
Dutch SF36 as a measure of health related
quality of life in patients with rheumatoid arthritis. Health Qual Life Outcomes, 11, 1186 1477.

2. McInnes IB, G.Schett (2011). The
Pathogenesis of Rheumatoid Arthritis. New

11. Salaffi F, Sarzi Puttini, Girolimetti R
et al (2009). Health-related quality of life in
fibromyalgia patients: a comparison with rheu-


England Journal of Medicine, 365(23), 2205 –
2219.

matoid arthritis patients and the general population using the SF-36 health survey. Clin Exp

3. Ferreira LN, Ferreira PL, Baleiro RR

Rheumatol, 27(56), 67 - 74.
12. Vonkeman HE, Ten Klooster PM, A.

(2008). Health-related quality of life in patients
with rheumatoid arthritis. Acta Reumatol Port,
33(3), 42 - 331.
TCNCYH 106 (1) - 2017

van de Laar (2013). Health related quality of
life in patients with chronic gout compared to
153


TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
patients with rheumatoid. Ann Rheum Dis, 72

life, anxiety and depression in patients with

(3), 361.
13. Esam Mohammed Abu Al-Fadla et al

early rheumatoid arthritis. The Egyptian Rheumatologist, 36(2), 51 - 56.


(2014). Assessment of health-related quality of

Summary
ADAPTATION OF SF - 36 SCALE FOR LIFE QUALITY ASSESSMENT
OF RHEUMATOID ARTHRITIS PATIENTS
Evaluating the quality of life in rheumatoid arthritis patients is essential for follow up and
treatment. The study was carried out to evaluate the applicable efficacy of SF - 36 questionnaire
and to assess the quality of life in rheumatoid arthritis patients by SF - 36 questionnaire. The
result showed that the reliability of SF - 36 questionnaire was acceptable (α = 0.67). The quality
of life in rheumatoid arthritis patients was mainly moderate (83.34%) and low (13.33%). The mean
quality of life score was 33.29 ± 2.37. There was a negative correlation between the physical
component summary, the mental component summary and the quality of life was according to SF
- 36 with disease activity score (DAS28) with r being -0.53, -0.46 and -0.87, respectively. In
conclusion, rheumatoid arthritis patients were affected significantly in both physical component
summary and the mental component summary. The SF - 36 questionnaire reflects the physical
component summary was better than the mental component summary.
Keywords: Rheumatoid arthritis, quality of life, SF - 36

154

TCNCYH 106 (1) - 2017



×