Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Hiệu quả của chương trình phòng ngừa phơi nhiễm do nghề nghiệp tại Bệnh viện Chợ Rẫy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.97 KB, 7 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010

Nghiên cứu Y học

HIỆU QUẢ CỦA CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG NGỪA PHƠI NHIỄM
DO NGHỀ NGHIỆP TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
Lê Thị Anh Thư
TÓM TẮT
Đặt vấn ñề: Nhân viên y tế (NVYT) có nguy cơ cao bị phơi nhiễm do nghề nghiệp, ñặc biệt với các bệnh nguyên
qua ñường máu. Tuy nhiên việc quản lý, theo dõi, và ñiều trị các phơi nhiễm cho NVYT còn chưa ñược thực hiện ñầy
ñủ.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu theo dõi tất cả các trường hợp phơi nhiễm nghề nghiệp từ tháng
2/2000 ñến tháng 6/2009.
Can thiệp: Từ tháng 8/2001, chương trình quản lý và phòng ngừa phơi nhiễm do nghề nghiệp với các bệnh
nguyên ñường máu ñược bắt ñầu tiến hành tại BVCR bao gồm: Triển khai hệ thống báo cáo rộng rãi tất cả
trường hợp bị phơi nhiễm nghề nghiệp. Thiết lập bộ phận chuyên trách theo dõi và ñiều trị mọi phơi nhiễm thuộc
khoa Kiểm Soát Nhiễm Khuẩn. Nhân viên y tế (NVYT) ñược yêu cầu báo cáo ngay sau khi bị phơi nhiễm, ñược
theo dõi trong 12 tháng và ñiều trị ñầy ñủ theo ñúng phác ñồ ñiều trị dự phòng của CDC. Đào tạo liên tục cho
nhân viên y tế về an toàn trong công viêc và quản lý phơi nhiễm. Cung cấp ñầy ñủ phương tiện phòng hộ cho
nhân viên.
Kết quả: Từ 2/2000-6/2009, tổng số NVYT bị tai nạn nghề nghiệp làm phơi nhiễm với các bệnh nguyên ñường
máu trong khi thao tác là 327, trong ñó phơi nhiễm trên bệnh nhân HIV dương tính là 65 trường hợp. Chủ yếu các
trường hợp xảy ra là do kim hoặc dao ñâm (244; 74, 8%) hoặc do máu và dịch tiết bắn vào mắt (53; 16,2%). Chưa có
trường hợp nào chuyển huyết thanh dương tính với HIV và HCV. Có 1 trường hợp chuyển huyết thanh với HBV. Các
trường hợp phân bố nhiều nhất ở khoa ngoại (124 trường hợp; 37.9%), thường gặp là ñiều dưỡng (116; 35,5%), học
viên ñiều dưỡng hoặc sinh viên (48; 14,7%), nhân viên làm sạch (47; 14,4%) và BS ngoại (51; 15,6%). Thao tác khi
xảy ra tai nạn ña số xảy ra trong phẫu thuật (44; 13,5%) hoặc trong các thao tác chăm sóc bệnh nhân như tiêm truyền
(65; 19,9%), rút máu (27; 8,3%) hoặc trong lúc ñậy nắp kim (39; 11,9%) và thu gom rác (49; 14,9%). Nguyên nhân
thường gặp là do bất cẩn (236 trường hợp; 72,2%) và không tuân thủ phòng hộ qui ñịnh (81; 24,7%). Khi xảy ra tai
nạn phơi nhiễm với HIV, 48,9% NVYT không biết bệnh nhân có nhiễm HIV trước ñó. Tất cả trường hợp bị phơi nhiễm
với HIV ñều ñược ñiều trị phác ñồ sau phơi nhiễm cơ bản (Zidovudine và Lamivudine) trong một tháng, có 26/76


trường hợp không dùng thuốc ñủ. Nguyên nhân không ñiều trị ñủ chủ yếu là do tác dụng phụ của thuốc. Các tác dụng
phụ ghi nhận trong ñiều trị là nhức ñầu, mệt mỏi, chóng mặt, buồn nôn. Từ sau khi triển khai huấn luyện và các biện
pháp phòng hộ, số lượng nhân viên y tế bị tai nạn nghề nghiệp ñã giảm xuống một cách ñáng kể. Tỷ lệ NVYT bị phơi
nhiễm với nguồn có HIV dương tính giảm có ý nghĩa. Tỷ lệ phơi nhiễm với nguồn có HIV là 0, 7/tháng năm 2000 và 1,
3/tháng 6 tháng ñầu 2001. Sau khi áp dụng chương trình, tỷ lệ phơi nhiễm giảm xuống còn 0, 1/tháng năm 2002,
0,3/tháng năm 2004 và 0,3/tháng năm 2008 (P=0,007). Việc huấn luyện ñào tạo lại thường xuyên liên quan ñến tỷ lệ
giảm theo năm. Tâm lý NVYT ổn ñịnh hơn sau khi bị tai nạn nghề nghiệp. Việc XN HIV ñại trà không ñúng quy ñịnh
cũng giảm ñi rõ rệt, từ 16% trong tổng số bệnh nhân nội trú năm 2001 xuống còn 5,7% năm 2008.
Kết luận: Nhằm bảo vệ cho nhân viên y tế, giảm tỷ lệ phơi nhiễm nghề nghiệp và tác hại sau phơi nhiễm, việc xây
dựng chương trình phòng ngừa phơi nhiễm cho NVYT do khoa Kiểm soát Nhiễm khuẩn chuyên trách thực hiện là cần
thiết. Việc quản lý, báo cáo, theo dõi và ñiều trị sau phơi nhiễm cần ñược tiến hành thường quy. Tuân thủ các quy tắc
kiểm soát nhiễm khuẩn, ñặc biệt phòng ngừa chuẩn là yếu tố quan trọng trong phòng phơi nhiễm nghề nghiệp, ñặc biệt
ñối với các bệnh nguyên ñường máu.
Từ khoá: Nhân viên y tế, phơi nhiễm nghề nghiệp, kiểm soát nhiễm khuẩn.
ABSTRACT

EFFECTIVENESS OF THE MANAGEMENT PROGRAM OF OCCUPATIONAL EXPOSURES
AT CHO RAY HOSPITAL
Le Thi Anh Thu * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 - 2010: 429 - 435

* Khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn, Bệnh viện Chợ Rẫy.
Tác giả liên hệ: TS. BS. Lê Thị Anh Thư
ĐT: 0913750074.

Email:

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010

429



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010

Nghiên cứu Y học

Background: Healthcare workers (HCW) are at increased risk of occupational exposures (OE), especially to
bloodborne pathogen. However, the management, monitoring and post-exposure treatment of OEs for HCW are still
insufficient.
Methods: Prospective study from February 2000 to June 2009. Intervention: A prospective surveillance program
to monitor and manage all OEs have been established since August 2001 at Cho Ray hospital including: Report system
of all OEs was established and informed to all HCW. Infection control department is responsible for management all
OEs. HCWs were followed up for 12 months after OEs, and were offered PEP if necessary, per CDC guidelines.
Continuous training for HCWs in infection control and safety techniques. Provision of sufficient protective barrier
equipment and needle disposal units.
Results: Between February 2000 and June 2009, 327 HCWs sustained OEs, including percutaneous injuries,
needlestick or scalpelstick exposure (244;74.8%) and splashes to the eyes (53; 16.2%). Sixty five cases was exposed to
patients with HIV positive. There were no cases of seroconversion to HIV and HBV. These cases were distributed every
departments, with the main distribution in surgery (124; 37.9 %). Staff who had high risk were nurses (116; 35.5%),
especially nurse or medical students (48; 14.7%), cleaners (47;14.4%) & surgeon (51; 15.6%). The majority of
exposures occurred during surgical procedures (44; 13.5%) and in the situation of injections or inserting catheter (65;
19.9%), collecting rubbish, (49;14.9%), drawing blood (27; 8.3%) and re-capping needles (39; 11.9%). Most injuries
resulted from not complying with safety practice (236; 72.2%) or not using protective equipment (81; 24.7%). The HIV
infectious status of the sources at the time of exposures was unknown in 48.9% of HIV exposured HCWS. Of 76 HCWs
offered PEP, 26 (34.2%) failed to complete the full course of treatment mainly due to side effects. The most common
side effects were headache, fatigue, dizziness. The number of HIV-OEs before the initiation of the prevention program
was 0.7/month in 2000 and 1.3/month in the first 6 months of 2001. Subsequently, after application of prevention
program the number was 0.1/month in 2002, 0.3/month in 2004 and 0.4/ month in 2008 (p=0.007). Psychological
burden to HCW after OEs is also reduced. Ordering of HIV test inappropriately (to prevent for HCW) was reduced
significantly: 16% in-patients was ordered HIV test in 2001, reduced to 5.7% in 2008.
Conclusions: To protect HCW, reduce incidence of EOs and the affect of EOs, it is necessary that the infection

control department should develop and establish the prevention program of OEs. The management, report, monitor and
treatment of OEs should be applied as the routine work. Follow the infection control guidelines, especially standard
precaution is the most important factor in preventing of bloodborne OEs.
Keywords: Health care workers, occupational exposures, infection control.
HIV/AIDS nhập viện tăng nhanh từ năm 2000. Có 118
ĐẶT VẤN ĐỀ
bệnh
nhân nhiễm HIV nhập Chợ Rẫy năm 1997, tăng lên
Nhân viên y tế có nguy cơ bị phơi nhiễm với các tác
133

193 năm 1998 và 1999. Con số này lên ñến 405
nhân gây bệnh lây truyền qua ñường máu, bao gồm viêm
trường
hợp
vào năm 2006, gia tăng gấp ñôi so với năm
gan siêu vi B (VGSV B), viêm gan siêu vi C (VGSV C)
1999,

tăng
ñến 820 trường hợp năm 2009. Hầu hết
và virus HIV. Phơi nhiễm xảy ra do kim hoặc do các vật
các
bệnh
nhân
nhập viện trong tình trạng cấp cứu (81%
bén bị vấy máu/dịch tiết người bệnh ñâm phải hoặc do
trường
hợp),
ñòi

hỏi những ñộng tác cấp cứu khẩn
mắt, mũi, miệng, da không lành lặn tiếp xúc với
(2,5)
trương.
Ngoài
ra,
ña
số trường hợp là bệnh nhân trẻ (tuổi
máu/dịch tiết của người bệnh . Trong tình hình có dịch
trung
bình
29),
nhập
viện do tai nạn giao thông hay các
nhiễm HIV cũng như việc lưu hành VGSV cao tại nước
bệnh

khác

phát
hiện
nhiễm HIV tình cờ qua các xét
ta hiện nay, số lượng bệnh nhân HIV vào bệnh viện tăng
nghiệm
theo
dõi.
Đa
số
bệnh
nhân ñều cần ñến những

cao, nguy cơ nhiễm HIV và VGSV do những rủi ro nghề
thủ
thuật

tính
chất
xâm
lấn
như
cần ñặt nội khí quản,
nghiệp cũng tăng cao và là một vấn ñề cần ñược quan
tiêm
truyền,
phẫu
thuật
(cả
tiểu
phẫu,
trung và ñại phẫu).
tâm.
Những
yếu
tố
này
góp
phần
làm
tăng
nguy cơ bị tai nạn
Tại các nước trên thế giới, kết quả cho thấy các con

nghề
nghiệp,

dụ
như
kim
ñâm,
làm
tăng nguy cơ
số mắc bệnh cũng khá cao. Hằng năm tại Mỹ có vào
nhiễm
HIV
cũng
như
viêm
gan
siêu
vi
cho
nhân viên y
khoảng 800 nhân viên y tế (NVYT) bị nhiễm VGSV B
tế.
Thống

cho
thấy
bệnh
nhân
nhiễm
HIV/AIDS

nhập
sau khi bị phơi nhiễm do nghề nghiệp. Cho ñến tháng 12
BVCR

những
ñặc
trưng
như:
89,7%
bệnh
nhân
nhiễm
năm 1999, trên thế giới ñã báo cáo 98 trường hợp chắc
HIV/AIDS nhập viện cấp cứu chủ yếu do chấn thương,
chắn và 192 trường hợp nghi ngờ bị nhiễm HIV do nghề
(2)
chủ
yếu là tai nạn giao thông, shock hoặc có bệnh lý
nghiệp . Tại nước ta, cho ñến nay, chưa có những thống
nhiễm trùng phối hợp. 76,7% bệnh nhân không biết
kê cụ thể về tình hình nhân viên y tế bị phơi nhiễm và bị
mình
bị nhiễm HIV vào thời ñiểm nhập viện(Error! Reference
bệnh do nghề nghiệp và còn ít những báo cáo kinh
source not found.)
. Đặc biệt, 88% cần thủ thuật xâm lấn như:
nghiệm về giám sát và quản lý các phơi nhiễm này. Tại
Đặt
nội
khí

quản: 23%.
bệnh viện Chợ Rẫy, số lượng bệnh nhân nhiễm

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010

430


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010

phòng hộ cho nhân viên (thùng ñựng vật sắc nhọn, khẩu
trang, mắt kính, áo choàng) ñầy ñủ ñến từng khoa phòng.
KẾT QUẢ
Kết quả chung
Từ tháng hai 2000 ñến 6/2009, tổng số NVYT bị tai
nạn nghề nghiệp làm phơi nhiễm với các bệnh nguyên
ñường máu trong khi thao tác là 327, trong ñó phơi
nhiễm trên bệnh nhân HIV dương tính là 67 (20,5%)
trường hợp. Phân bố theo năm ñược trình bày ở biểu ñồ
1. Phơi nhiễm do kim hoặc vật sắc nhọn khác ñâm với
nguồn HIV dương tính là 30 (19,2%), với nguồn HIV
âm tính hay không rõ là 126 (80,8%). Từ sau khi triển
khai hệ thống báo cáo, số lượng NVYT báo cáo tăng có
ý nghĩa so với trước ñây: trước 6/2001, chỉ chủ yếu báo
cáo những trường hợp phơi nhiễm với HIV dương tính,
và bị tai nạn do vật sắc nhọn; sau chương trình, NVYT
báo cáo cả mọi trường hợp HIV dương tính và âm tính,
và cả những tai nạn phơi nhiễm qua niêm mạc. (Biểu ñồ
1). Cùng với huấn luyện và các biện pháp phòng hộ, tỷ lệ
NVYT bị phơi nhiễm với nguồn có HIV dương tính

giảm có ý nghĩa, cho dù tình hình HIV nhập viện ngày
càng tăng (biểu ñồ 2). Tỷ lệ phơi nhiễm với nguồn có
HIV là 0,7/tháng năm 2000 và 1,3/tháng 6 tháng ñầu
2001. Sau khi áp dụng chương trình, tỷ lệ phơi nhiễm
giảm xuống còn 0,1/tháng năm 2002, 0,3/tháng năm
2004 và 0,3/tháng năm 2008 và 2009 (P=0.007). Việc
huấn luyện ñào tạo lại thường xuyên liên quan ñến tỷ lệ
giảm theo năm. Tâm lý NVYT ổn ñịnh hơn sau khi bị tai
nạn nghề nghiệp. Việc XN HIV ñại trà không ñúng quy
ñịnh cũng giảm ñi rõ rệt, từ 16% trong tổng số bệnh
nhân nội trú năm 2001 xuống còn 5,7% năm 2008.

Tiêm truyền: 82%.
Thủ thuật: 12,5%.
Phẫu thuật: 29%.
Việc phòng bệnh cho NVYT nhằm giảm thiểu khả
năng bị phơi nhiễm do các bệnh nguyên ñường máu là
một vấn ñề hết sức cần thiết. Do ñó, từ tháng 8 năm
2001, bệnh viện Chợ Rẫy ñã bắt ñầu tiến hành quản lý
nhân viên y tế bị phơi nhiễm với máu và dịch tiết do
phơi nhiễm nghề nghiệp, ñặc biệt chú trọng phơi nhiễm
do vật sắc nhọn. Các trường hợp NVYT bị phơi nhiễm
với HIV ñược báo cáo, tư vấn, ñiều trị và theo dõi ñầy ñủ
tại khoa Kiểm soát Nhiễm khuẩn. Chương trình tăng
cường kiểm soát nhiễm khuẩn nhằm hạn chế phơi nhiễm
nghề nghiệp cũng ñược tiến hành bao gồm ñào tạo nâng
cao nhận thức của nhân viên y tế, cung cấp ñầy ñủ dụng
cụ phòng hộ, phương tiện, cải thiện việc chích ngừa
viêm gan siêu vi B cho nhân viên y tế.
Mục tiêu của nghiên cứu này là nhằm ñánh giá tình

hình phơi nhiễm nghề nghiệp tại bệnh viện Chợ Rẫy từ
tháng 2/2001 ñến tháng 6/2009, và hiệu quả của chương
trình quản lý và tăng cường phòng ngừa phơi nhiễm
nghề nghiệp.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu tiền cứu, cắt dọc, theo dõi tất cả những
trường hợp bị phơi nhiễm tại bệnh viện Chợ Rẫy từ
tháng 2/2000 ñến tháng 6/2009.
Nhân viên y tế ñược yêu cầu báo cáo ngay sau khi bị
phơi nhiễm, ñược theo dõi trong 12 tháng và ñiều trị ñầy
ñủ theo ñúng phác ñồ ñiều trị dự phòng của CDC. Từ
6/2001, khoa Kiểm soát Nhiễm khuẩn ñã tăng cường
triển khai chương trình phòng ngừa phơi nhiễm cho
NVYT bao gồm huấn luyện và cung cấp các biện pháp
60

56

50
35
2929

30

25

8

32


Tông công
28

27

23

25

24

8

Do vật sắc nhọn
HIV dương

13
11

1111

3

1

4

4

1


4

1

2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009

Biểu ñồ 1: Phân bố tình hình phơi nhiễm theo năm.

800
700
600

6

500

5
400

4

NVPN
Bn HIV

300

3

9

1

900

Bắt ñầu
chương trình

7

18

20

0

9

39

40

10

10

54

45

44


Nghiên cứu Y học

2

200

1

100

0

0
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009

Biểu ñồ 2: Phơi nhiễm do kim hoặc vật sắc nhọn khác từ
bệnh nhân HIV dương tính.

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010

431


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010

Nghiên cứu Y học

Chủ yếu các trường hợp xảy ra là do kim hoặc dao ñâm (244;74.8% ) hoặc do máu và dịch tiết bắn vào
mắt (53; 16,2%). Chưa có trường hợp nào chuyển huyết thanh dương tính với HIV và HCV. Có một

trường hợp dương tính với HBV.
Đối tượng
NVYT bị tai nạn thường gặp là ñiều dưỡng (116; 35,5%), học viên ñiều dưỡng (34; 10,4%), nhân viên
làm sạch (38; 11,6%) và BS ngoại (51; 15, 6%). (Bảng 1). Các trường hợp phân bố nhiều nhất ở khoa ngoại
(124 trường hợp; 37,9%) (Bảng 2).
Bảng 1: Đối tượng NVYT bị tai nạn do kim hay vật sắc nhọn khác.
Tổng cộng HIV dương HIV không rõ
N (%) tính N (%*) hay âm tính N
(%*)
BS Ngoại 51 (15,6) 27 (52,9)
24 (47,1)
BS Nội
32 (9,8)
10 (31,3)
22 (68,7)
Điều dưỡng 116 (35,5) 22 (18,9)
94 (81,1)
Kỹ thuật
19 (5,8)
2 (10,5)
17 (89,5)
viên
Nhân viên 47 (14,4)
1 (2,1)
46 (97,9)
vệ sinh
Sinh viên 48 (14,7)
3 (6,3)
45 (93,7)
(ĐD, BS)

Khác
14 (4.3)
0 (0,0)
14 (100)
* Tính % theo từng nhóm ñối tượng.
Bảng 2: Khoa có NVYT bị tai nạn do kim hay vật sắc nhọn khác.
Tổng cộng HIV dương HIV không rõ
N (%) tính N (%*) hay âm tính N
(%*)
Ngoại
124 (37,9) 36 (29,0)
88 (71,0)
Nội
75 (22,9)
9 (12,0)
66 (88,0)
Cấp cứu,
PK
32 (9,8)
11 (34,4)
21 (65,6)
Phòng mổ 25 (7,6)
4 (16,0)
21 (84,0)
Hồi sức
20 (6,1)
4 (20,0)
16 (80,0)
Xét nghiệm 24 (7,3)
3 (12,5)

21 (87,5)
Quản trị, vệ
sinh
19 (5,8)
0 (0,0)
19 (100)
Khác
8 (2,4)
0 (0,0)
8 (100)
* Tính % theo từng nhóm khoa.
Nguyên nhân, thao tác khi xảy ra tai nạn
Thao tác khi xảy ra tai nạn ña số xảy ra trong phẫu thuật (52; 15,9%) hoặc trong các thao tác chăm sóc
bệnh nhân như tiêm truyền (41; 12,7%), rút máu (26, 7,9%) hoặc trong lúc ñậy nắp kim (31; 9,4%) và thu
gom rác (48; 14,7%). Nguyên nhân thường gặp là do bất cẩn (236 trường hợp; 72,2%) và không tuân thủ
phòng hộ qui ñịnh (81; 24,7%). Khi xảy ra tai nạn phơi nhiễm với HIV, 48,9% NVYT không biết bệnh
nhân có nhiễm HIV trước ñó.
Bảng 3: Thao tác khi bị tai nạn do kim hay vật sắc nhọn khác.
Tổng cộng
HIV
HIV không rõ
N (%) dương tính hay âm tính
N (%*)
(N%*)

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010

432



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010

Nghiên cứu Y học

Trong phẫu 44 (13,5) 25 (56,8)
19 (43,2)
thuật
Đậy nắp kim 39 (11,9) 9 (23,1)
30 (76,9)
Truyền tĩnh 26 (8,0)
8 (30,8)
18 (69,2)
mạch
Tiêm thuốc 39 (11,9) 6 (15,4)
33 (84,6)
Rút máu
27 (8,3)
5 (18,5)
22 (81,5)
Vứt kim
29 (8,9)
6 (20,7)
23 (79,3)
Thu gom rác 49 (14,9) 6 (20,7)
48 (97,9)
Làm vệ sinh 20 (6,1)
1 (5,0)
19 (95,0)
Chăm sóc bn 20 (6,1)
1 (5,0)

19 (95,0)
Khác
34 (10,4) 5 (14,7)
29 (85,3)
* Tính % theo nhóm thao tác.
Mô tả thương tổn và dụng cụ gây thương tổn
Vị trí thương tổn do kim hay dao ñâm thường ở tay, 136 trường hợp (87,7%). Mức ñộ tổn thương nông
12 trường hợp (7,1%), trung bình 101 trường hợp (65,2%), sâu 43 trường hợp (27,7%). Dụng cụ gây tổn
thương thường do kim tiêm, kim luồn, kim rút máu, kim bướm, kim phẫu thuật (Bảng 4).
Bảng 4: Các loại kim hay vật sắc nhọn gây tai nạn.
Tổng cộng HIV dương tính HIV không rõ
N (%*)
hay (-) N (%*)
N (%)
Kim tiêm 124 (37,9)
15 (12,1)
109 (87,9)
Kim luồn 51 (15,6)
6 (11,8)
45 (88,2)
Kim bướm 24 (7,3)
4 (16,7)
20 (83,3)
Kim rút 47 (14,4)
8 (17,0)
máu
39 (83,0)
Kim phẫu 43 (13,1)
24 (55,8)
thuật

19 (44,2)
Dao phẫu 11 (3,4)
8 (27,3)
thuật
8 (72,7)
Khác
27 (8,3)
5 (18,5)
22 (81,5)
* Tính % theo từng nhóm dụng cụ.
Đặc ñiểm bệnh nhân nguồn
Đặc ñiểm lâm sàng của bệnh nhân nguồn có HIV dương tính: 51,9% bệnh nhân nguồn không có biểu
hiện lâm sàng gì nghi ngờ nhiễm HIV, chỉ có 48,1% có dấu hiệu lâm sàng nghi ngờ nhiễm HIV như chích
xì ke, nổi hạch, nhiễm nấm, xăm mình… Đa số không biết bệnh nhân nhiễm HIV trước khi xảy ra tai nạn
(65,4%). Kết quả chỉ ñược biết sau khi NVYT bị phơi nhiễm và cho bn thử XN mới biết bn có HIV (+).
Xử lý sau phơi nhiễm
Nhân viên y tế bị tai nạn trong khi làm việc ñều yêu cầu báo cáo lên khoa Chống Nhiễm Khuẩn và
ñược quản lý và theo dõi trong 1 năm sau phơi nhiễm. Tất cả trường hợp bị kim hoặc dao có vấy máu HIV
hoặc máu bắn mắt số lượng nhiều ñều ñược ñiều trị phòng ngừa sau phơi nhiễm. Phác ñồ ñiều trị thường
dùng là phác ñồ cơ bản hai thuốc: Zidovudine và Lamivudine. Những nhân viên bị phơi nhiễm với bệnh
nhân không nhiễm HIV thì ñược thử viêm gan B và cho chích ngừa nếu chưa có kháng thể. Xét nghiệm
theo dõi bao gồm: XN HIV vào No, 6 tuần, 3 tháng, 6 tháng, XN VGSV B, C cho mọi NVYT bị phơi
nhiễm, XN CTM, chức năng gan, thận ngay sau khi phơi nhiễm và sau khi uống thuốc 2 tuần cho NVYT
có dùng thuốc phòng ngừa sau phơi nhiễm.
BÀN LUẬN
Kết quả giám sát cho thấy tình hình NVYT tại BV Chợ Rẫy bị phơi nhiễm nghề nghiệp do kim và các

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010

433



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010

Nghiên cứu Y học

vật sắc nhọn là khá phổ biến, do ñó có nguy cơ cao bị phơi nhiễm với các virus ñường máu. Tần suất bị
phơi nhiễm khác nhau tùy theo nhóm ñối tượng. Điều dưỡng là ñối tượng bị tai nạn kim ñâm cao nhất.
Thao tác gây kim ñâm thường xảy ra trong khi tiêm truyền cho bn, rút máu. Giai ñọan thường xảy ra là khi
vứt kim và ñóng nắp kim. Nhân viên vệ sinh bị tai nạn kim ñâm cũng chiếm tỷ lệ khá cao, xảy ra khi chùi
hoặc thu gom rác. Phẫu thuật viên cũng là nhóm bị kim ñâm cao xảy ra trong khi phẫu thuật, và là nhóm
phơi nhiễm với HIV dương tính cao nhất, có thể do phẫu thuật viên chỉ báo cáo phơi nhiễm khi bn có HIV
dương tính. Như vậy cẩn trọng cần chú ý ñặt ra trong các tình huống kể trên. Cần áp dụng các biện pháp
như áp dụng kỹ thuật an toàn (không ñậy lại nắp kim tiêm bằng tay, kim tiêm sau khi sử dụng cần ñược bỏ
ngay vào thùng ñựng vật sắc nhọn và không ñể rơi vãi ñể tránh tai nạn xảy ra trong thu gom rác, dùng các
thiết bị y khoa ñược thiết kế các ñặc tính an toàn ví dụ như nên dùng kim luồn có ñầu bảo vệ, dụng cụ lấy
máu bằng chân không vacutainer), sử dụng các dụng cụ bảo hộ thích hợp (găng tay, dụng cụ bảo hộ mắt và
mặt, áo choàng) khi dự kiến là sẽ tiếp xúc với máu.
Số lượng bệnh nhân nhiễm HIV ngày càng tăng và ña số bệnh nhân vào viện không có dấu hiệu lâm
sàng nghi ngờ nhiễm HIV. Do ñó việc ứng dụng phòng ngừa chuẩn, xem tất cả bệnh nhân ñến bệnh viện
ñều có nguy cơ nhiễm HIV, rất là quan trọng, nhất là những bệnh nhân cấp cứu và phẫu thuật. Kết quả
giám sát cho thấy sau khi triển khai huấn luyện và các biện pháp phòng hộ, số lượng nhân viên y tế bị phơi
nhiễm HIV ñã giảm xuống một cách ñáng kể, tỷ lệ giảm liên quan ñến từng ñợt huấn luyện.
Tất cả trường hợp bị phơi nhiễm cần phải báo cáo về khoa Kiểm soát Nhiễm khuẩn càng sớm càng tốt
ñể ñược ñánh giá và ñiều trị sau phơi nhiễm(3,4). Đa số trường hợp phơi nhiễm không do HIV không báo
cáo tai nạn nếu bệnh nhân nguồn không có HIV dương tính. Đa số cũng không biết tình trạng nhiễm HIV
hay Viêm gan siêu vi B của bệnh nhân ở thời ñiểm xảy ra tổn thương. Chỉ có một tỷ lệ nhỏ NVYT có thử
máu kiểm tra VGSV hay HIV sau tai nạn. Việc báo cáo ngay các tai nạn nghề nghiệp lên khoa có trách
nhiệm xử trí các phơi nhiễm (khoa kiểm soát nhiễm khuẩn) rất cần thiết, vì cần một số trường hợp cần
ñược trị liệu sau phơi nhiễm và phải ñược thực hiện càng sớm càng tốt.

Giám sát còn cho thấy trong số các phơi nhiễm, không có trường hợp nào chuyển huyết thanh dương
tính với HIV, nhưng có 1 trường hợp chuyển huyết thanh với HBV. Điều này cũng phù hợp với kết quả
nghiên cứu trên thế giới. Theo môt nghiên cứu ña quốc gia, khi bị kim ñâm hay vết ñứt, nguy cơ mắc bệnh
VGSV B là khá cao, khoảng 6-30%, tùy thuộc vào tình trạng kháng nguyên E VGSV B của người bệnh
nguồn. Vì vậy, tất cả nhân viên y tế có tiếp xúc với bn cần phải ñược chủng ngừa VGSV B(3). Nếu chưa
ñược chủng ngừa, nên chủng ngừa VGSV B cho bất kỳ phơi nhiễm nào bất kể tình trạng nhiễm VGSV B
của người bệnh nguồn. Globulin miễn dịch VGSV B (HBIG) có hiệu quả trong ngăn ngừa nhiễm VGSV B
sau khi bị phơi nhiễm nhưng hiện chưa có trên thị trường Việt nam. Trị liệu sau phơi nhiễm nên bắt ñầu
càng sớm càng tốt sau khi bị phơi nhiễm, tốt nhất là trong vòng 24 giờ, và không trể hơn 7 ngày(4,5).
Đối với HIV, nguy cơ trung bình nhiễm HIV sau khi bị phơi nhiễm với máu bị nhiễm HIV do kim
ñâm hoặc vết ñứt là thấp hơn nhiều so với VGSV (0,3%). Tuy nhiên, trị liệu dự phòng sau phơi nhiễm
với HIV cũng rất cần cân nhắc. Khi cần ñiều trị, cần phải trị liệu ngay, tốt nhất trong vòng hai giờ ñầu.
Thậm chí ngay cả khi không phòng ngừa ñược nhiễm HIV, ñiều trị sớm nhiễm HIV lúc ñầu có thể làm
nhẹ các triệu chứng và làm chậm sự xuất hiện của AIDS(5).
KẾT LUẬN
Việc phòng bệnh cho nhân viên y tế nhằm giảm thiểu nguy cơ bị nhiễm HIV và Viêm gan siêu vi do
nghề nghiệp là một lĩnh vực ñã ñược ñặc biệt chú ý ở các nước ñã phát triển. Tại các nước ñang phát triển
vấn ñề này vẫn còn chưa ñược chú trọng do nguồn lực còn hạn chế. Tuy nhiên, trước tình hình bùng phát
các dịch bệnh tại nước ta, ñây là một lĩnh vực rất cần ñược ñặc biệt quan tâm. Việc trang bị dụng cụ phòng
hộ và huấn luyện, ñào tạo cho nhân viên y tế về các bệnh nguyên ñường máu là rất cần thiết. Ngoài ra, việc
giám sát, báo cáo, theo dõi các phơi nhiễm này cũng là một phần quan trọng trong chương trình giám sát
bệnh nghề nghiệp. Lợi ích mang lại không chỉ cho nhân viên y tế mà còn cho cả bệnh nhân, vì qua việc ý
thức bảo vệ mình, nhân viên sẽ quan tâm hơn ñến việc phòng bệnh cho bệnh nhân của mình.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010

434



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010
1
2

3

4
5

Nghiên cứu Y học

Beltrami EM, Williams IT, Shapiro CN, Chamberland ME. (2000): Risk and management of
Bloodborne Infections in Health Care Workers. Clinical Microbiology Reviews. July: 385-407
Centers for Disease Control and Prevention (CDC) Atlanta, Georgia 30333; Public Health Service
Guidelines for the Management of Health-Care Worker Exposures to HIV and Recommendations for
Postexposure Prophylaxis; MMWR May 15, 1998/Vol.47/No.RR-7.
Porche D and Franklin C. (1999); Management of Occupational Exposures to HIV: Updated
Guidelines for Postexposure Prophylaxis. Journal of the Association of Nurses in AIDS care Volume
10, Issue 1, January-February: 66-70
Rhodes RS, Bell DM. (1995): Prevention of transmission of bloodborne pathogens. The surgical
clinics of North America Dec: 1047-1241.
Updated U.S. Public Health Service Guidlines for the Manegement of Occupational Exposures to
HBV, HCV, and HIV and Recommendations for Postexposure Prophylaxis MMWR June 2001,
Vol.50: RR-11.

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010

435




×