Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Kết quả điều trị trượt đốt sống thắt lưng L4 - L5 bằng phẫu thuật lấy đĩa đệm, cố định cột sống, ghép xương liên thân đốt tại khoa phẫu thuật cột sống - Bệnh viện Việt Đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.5 MB, 7 trang )

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC

KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TRƯỢT ĐỐT SỐNG THẮT LƯNG L4 - L5 BẰNG
PHẪU THUẬT LẤY ĐĨA ĐỆM, CỐ ĐỊNH CỘT SỐNG,
GHÉP XƯƠNG LIÊN THÂN ĐỐT TẠI KHOA PHẪU THUẬT
CỘT SỐNG - BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC
Võ Văn Thanh1,2, Hoàng Gia Du3, Nguyễn Lê Bảo Tiến2, Đinh Ngọc Sơn1,2
1

Trường Đại học Y Hà Nội;2 Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức; 3Bệnh viện Bạch Mai

Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả điều trị trượt đốt sống thắt lưng L4 – L5 bằng phẫu thuật lấy đĩa đệm, cố định
cột sống, ghép xương liên thân đốt. Nghiên cứu mô tả lâm sàng hồi cứu tiến hành trên 68 bệnh nhân được
chẩn đoán xác định trượt đốt sống L4 - L5 được điều trị phẫu thuật tại Khoa Phẫu thuật cột sống. Tuổi trung
bình của bệnh nhân là 49,5 ± 10 tuổi và tỷ lệ nữ : nam ≈ 3 : 1. Thời gian phát hiện bệnh là 38 ± 18 tháng. Kết
quả đánh giá sau phẫu thuật cho thấy phương pháp an toàn và hiệu quả tốt. Thời gian phẫu thuật ngắn
(123,9 ± 13,2 phút), tai biến trong mổ 5,9%, biến chứng gần sau mổ 25%, biến chứng xa sau mổ 5,8%. Kết
quả điều trị đạt tốt và khá là 86,8%, không có kết quả kém theo tiêu chuẩn MacNab. Điều trị trượt đốt sống
thắt lưng L4 – L5 bằng phẫu thuật lấy đĩa đệm, cố định cột sống, ghép xương liên thân đốt là phương pháp có
tính an toàn và hiệu quả cao.

Từ khóa: trượt đốt sống, ghép xương liên thân đốt, cố định cột sống

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trượt đốt sống là hiện tượng dịch chuyển
của đốt sống phía trên so với phía dưới. Trượt

thấy trượt đốt sống thắt lưng hay gặp ở các
đốt sống L4 – L5 hơn các tầng còn lại [4; 5].

đốt sống thắt lưng do nhiều nguyên nhân



Phẫu thuật điều trị trượt đốt sống thắt lưng

nhưng hay gặp trượt đốt sống thắt lưng do

được chỉ định điều trị phẫu thuật khi điều trị

nguyên nhân thoái hóa và khuyết hở eo đốt

nội khoa và phục hồi chức năng không đáp

sống đôi khi gặp do chấn thương hoặc do thầy

ứng nhằm mục đích giải ép thần kinh và cố

thuốc gây ra [1; 2; 3]. Hầu hết các bệnh nhân

định làm vững chắc cột sống. Có nhiều

trượt đốt sống thắt lưng diễn biến âm thầm

phương pháp phẫu thuật đã được áp dụng

không có triệu chứng. Khi đến viện khám

trong điều trị và được nhiều tác giả nghiên

thường đã có triệu chứng chèn ép thần kinh,

cứu chuyên sâu. Một số tác giả nước ngoài đã


đau cột sống thắt lưng do mất vững, thậm chí

đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị trượt đơn

có thể liệt, biến đổi tư thế vùng cột sống thắt

tầng cột sống L4 – L5 [6; 7; 8]. Hiện ở Việt Nam

lưng và ảnh hưởng dáng đi.

chỉ ít nghiên cứu đánh giá điều trị trượt đơn
tầng cột sống L4 – L5. Do đó chúng tôi tiến

Các kết quả nghiên cứu tại Việt Nam cho

hành nghiên cứu này nhằm: đánh giá kết quả
điều trị trượt đốt sống thắt lưng L4 – L5 bằng

Địa chỉ liên hệ: Võ Văn Thanh – Bộ môn Ngoại, Trường
Đại học Y Hà Nội
Email:
Ngày nhận: 12/11/2016
Ngày được chấp thuận: 26/2/2017

102

phẫu thuật lấy đĩa đệm, cố định cột sống,
ghép xương liên thân đốt tại Khoa Phẫu thuật
cột sống – Bệnh viện Việt Đức từ tháng 01

năm 2012 đến tháng 01 năm 2014.

TCNCYH 106 (1) - 2017


TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

- Khám lại và ghi nhận thông tin về lâm
sàng, chẩn đoán hình ảnh theo mẫu bệnh án

1. Đối tượng

thống nhất. Xử lý số liệu đã ghi nhận được,

68 bệnh nhân được chẩn đoán xác định
trượt đốt sống L4 – L5 và được điều trị phẫu
thuật lấy đĩa đệm, ghép xương liên thân đốt L4

đánh giá kết quả điều trị và viết báo cáo.
3. Xử lý số liệu: Số liệu được làm sạch và
xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0.

– L5, cố định cột sống bằng phương pháp vít
4. Đạo đức nghiên cứu

qua cuống tại Khoa Phẫu thuật cột sống Bệnh viện Việt Đức từ tháng 01/2012 - tháng
01/2014.


Nghiên cứu có sự đồng thuận của đối
tượng tham gia và các thông tin của bệnh
nhân trong hồ sơ hoàn toàn bảo mật, chỉ sử

2. Phương pháp
Sử dụng thiết kế nghiên cứu hồi cứu mô tả
lâm sàng không đối chứng:

dụng cho nghiên cứu.

III. KẾT QUẢ

- Lấy danh sách bệnh nhân từ dữ liệu hồ
sơ khoa Phẫu thuật cột sống và trên máy tính.
Nghiên cứu hồ sơ bệnh án (ghi nhận thông tin

1. Đặc điểm về tuổi giới
Tuổi trung bình của bệnh nhân trong

lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh) trước, trong
và sau điều trị.

nghiên cứu là 49,5 ± 10,1 tuổi, với tuổi thấp

- Liên lạc bệnh nhân đến khám lại (bằng
cách gọi điện thoại hoặc gửi thư mời). Với

tuổi gặp nhiều nhất trong nghiên cứu là từ 50

bệnh nhân đã khám lại còn lưu phim chụp

kiểm tra sau phẫu thuật có thể gửi mẫu bệnh
án nghiên cứu và các thang điểm đánh giá tới
bệnh nhân để thu thập dữ liệu. Loại khỏi danh
sách nghiên cứu những bệnh nhân trong danh

nhất là 28 tuổi và cao nhất là 73 tuổi. Nhóm
– 59 tuổi gồm 24 bệnh nhân chiếm tỷ lệ
35,3%. Tính cả 2 nhóm trước khi gặp nhiều
nhất là từ 40 – 59 tuổi với tổng số 44 bệnh
nhân chiếm 64,7%. Bệnh chủ yếu gặp ở phụ
nữ với tỷ lệ nữ : nam ≈ 3 : 1.

sách nghiên cứu mà không liên lạc được.

2. Thời gian phát hiện bệnh

Biểu đồ 1. Thời gian phát hiện bệnh
Hầu hết bệnh nhân đến viện khi có biểu hiện bệnh hơn 1 năm (47,0%), thời gian trung bình 38
± 18 tháng, ngắn nhất là 2 tháng, lâu nhất là 62 tháng.

TCNCYH 106 (1) - 2017

103


TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
3. Kết quả gần sau phẫu thuật
3.1. Thời gian phẫu thuật
Không có bệnh nhân nào phải truyền máu trong mổ. Thời gian mổ trung bình 123,9 ± 13,2
phút, nhanh nhất là 100 phút và lâu nhất là 180 phút.

3.2. Tai biến, biến chứng trong mổ và gần sau mổ
Bảng 1. Tai biến, biến chứng trong mổ và gần sau mổ
Tần số (n)

Tỷ lệ (%)

Rách màng cứng

2

2,9

Tổn thương rễ

1

1,5

Vỡ cuống sống

1

1,5

Tổn thương mạch máu lớn

0

0


Tổn thương rễ thần kinh

1

1,5

Truyền máu sau mổ

11

16,2

Bí tiểu

2

2,9

Nhiễm trùng, rò vết mổ

3

4,4

Cong vít, gãy vít, bong nẹp

0

0


Tai biến, biến chứng

Các tai biến và biến chứng

Thời gian nằm viện (ngày)

6,5 ± 2,6 (4 - 13)

Ghi nhận trong nghiên cứu có 2 trường hợp rách màng cứng, 1 trường hợp tổn thương rễ L5
trong mổ, vỡ cuống 1 trường hợp.
Các tai biến và biến chứng gồm: 1 bệnh nhân (1,5%) có thương tổn thần kinh thứ phát sau
mổ, 11 bệnh nhân phải truyền máu sau mổ (16,2%), 2 bệnh nhân có biểu hiện bí tiểu sau mổ
phải đặt sonde tiểu hỗ trợ (2,9%), 3 bệnh nhân nhiễm trùng vết mổ (4,4%), không có bệnh nhân
nào bong nẹp, gãy vít. Thời gian nằm viện điều trị trung bình sau phẫu thuật là 6,5 ± 2,6 ngày.
4. Kết quả xa sau phẫu thuật
4.1. Cải thiện triệu chứng lâm sàng
Bảng 2. So sánh triệu chứng cơ năng trước và sau mổ
Đánh giá triệu chứng

VAS trước mổ

VAS sau mổ

Đau cột sống thắt lưng

5,6 ± 1,6

1,7 ± 0,8

Đau kiểu rễ


5,3 ± 2,3

0,9 ± 0,7

104

TCNCYH 106 (1) - 2017


TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Trước đau cột sống thắt lưng với VAS là 5,6 ± 1,6 điểm, đau kiểu rễ với VAS là 5,3 ± 2,3
điểm. Khi đánh giá kết quả xa đau cột sống thắt lưng điểm VAS chỉ còn 1,7 ± 0,8, đau kiểu rễ
điểm VAS còn 0,9 ± 0,7.
4.2. Tai biến, biến chứng xa sau mổ
Bảng 3. Tai biến, biến chứng xa sau mổ
Các tai biến và biến chứng xa

n

%

Tổn thương rễ thần kinh

0

0

Nhiễm trùng vết phẫu thuật


0

0

Gãy vít, bong nẹp

0

0

Di lệch miếng ghép

2

2,9

Trượt tiến triển

2

2,9

Rối loạn cơ tròn

0

0

Không có bệnh nhân nào có thương tổn thần kinh thứ phát và nhiễm trùng vết phẫu thuật.
Không có bệnh nhân gãy vít sau phẫu thuật. Có 2 bệnh nhân có di lệch miếng ghép nhân tạo và

trượt tiến triển sau phẫu thuật.
4.3. Kết quả điều trị theo tiêu chuẩn MacNab
Bảng 4. Đánh giá kết quả điều trị theo tiêu chuẩn của MacNab
Kết quả theo MacNab
Đánh giá
n

%

Tốt

35

51,5

Khá

24

35,3

Trung bình

9

13,2

Kém

0


0

35/68 bệnh nhân (51,5%) có kết quả điều trị tốt, 24/68 bệnh nhân (35,3%) có kết quả điều trị
khá, 9/68 bệnh nhân (13,2%) có kết quả điều trị trung bình.

IV.BÀN LUẬN

trung bình của bệnh nhân là 52,5 tuổi [9]. Kết

Đối tượng nghiên cứu gồm 68 bệnh nhân,

quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nữ cao gấp gần

tuổi trung bình là 49,5 ± 10 tuổi (28 – 73 tuổi).

3 lần nam với tỷ lệ nữ và nam chiếm lần lượt

Nhóm tuổi thường gặp nhất từ 40 - 59 tuổi với

là 72,5% và 26,5%. Kết quả này phù hợp với

tổng số 44 bệnh nhân chiếm 64,7%, số liệu

các tác giả trong nước là gần 3 [5]. Tuy nhiên,

này phù hợp với kết quả nghiên cứu độ tuổi

theo kết quả nghiên cứu của tác giả nước


TCNCYH 106 (1) - 2017

105


TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
ngoài công bố có tới 308/385 bệnh nhân là

Các biến chứng ngay sau phẫu thuật như:

nam giới, chiếm tỉ lệ 81% [10]. Điều này lí giải

Tổn thương thần kinh thứ phát có 1 bệnh

do điều kiện kinh tế nước ta còn nhiều khó

nhân chiếm 1,5 %. Có 11 bệnh nhân (16,2%)

khăn nên số lượng phụ nữ lao động nặng

phải truyền máu sau phẫu thuật, bệnh nhân có

nhọc tương đương nam giới. Hơn nữa, một

tổn thương rễ trong đang hồi phục dần với

số nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, trượt đốt sống

điều trị nội khoa. Theo nghiên cứu, mặc dù


trên phụ nữ có xu hướng đau hơn và tiến triển

trong mổ không có bệnh nhân nào phải truyền

hơn so với nam giới [11].

máu nhưng sau mổ có tới 11 bệnh nhân phải

Hầu hết bệnh nhân đến viện khi có biểu

truyền máu bổ sung. Điều này có thể do đa số

hiện bệnh hơn 1 năm (47,0%), thời gian trung

các bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu có tuổi

bình 38 ± 18 tháng (2 - 62 tháng). Kết quả

cao, sau mổ chưa hồi phục lượng máu trong

nghiên cứu của một số tác giả: Trong nước là

cơ thể nên cần phải truyền máu bổ sung. Có 2

14,8 tháng và ngoài nước là 18,6 tháng [5; 12]

bệnh nhân rối loạn cơ tròn phải đặt sonde tiểu

cũng cho thấy bệnh nhân đến viện điều trị


hỗ trợ, sau 2 ngày đã rút được sonde tự đi

muộn từ khi phát hiện bệnh. Việc bệnh nhân

tiểu tiện được, điều này có thể giải thích do

đến viện để điều trị muộn ít nhiều ảnh hưởng

biến chứng thuốc tiền mê. Có 3 bệnh nhân

không tốt tới kết quả điều trị và khả năng phục

nhiễm trùng nông vết mổ phải điều trị chăm

hồi của bệnh nhân.

sóc thay băng vết mổ, đặt máy hút áp lực âm.

Thời gian phẫu thuật trung bình của nghiên
cứu này là 123,9 ± 13,2 phút trong khi kết quả

Thời gian nằm viện trung bình 6,5 ± 2,6 ngày
(04 – 13 ngày).

của nghiên cứu khác có thời gian phẫu thuật

Theo nghiên cứu, trước đau cột sống thắt

trung bình là 130 phút [13]. Giải thích điều này


lưng với điểm VAS là 5,6 ± 1,6 điểm, đau kiểu

do nhóm bệnh nhân của chúng tôi có độ trượt

rễ với VAS là 5,3 ± 2,3 điểm. Khi đánh giá kết

thấp, các phương tiện sử dụng trong môt hiện

quả xa đau cột sống thắt lưng điểm VAS chỉ

đại nên thời gian phẫu thuật được rút ngắn

còn 1,7 ± 0,8 điểm, đau kiểu rễ điểm VAS còn

hơn. 100% các bệnh nhân không phải truyền

0,9 ± 0,7 điểm. So sánh với trước mổ và ngay

máu trong cuộc phẫu thuật.

sau mổ đều có sự khác biệt có ý nghĩa thống

Có 4/68 trường hợp tai biến trong mổ
chiếm tỉ lệ 5,9% gồm: 2 trường hợp rách
màng cứng, 1 trường hợp tổn thương rễ và 1
trường hợp vỡ cuống sống. Có 2 bệnh nhân
đầu tiên đã được khâu phục hồi màng, vá

kê. Mức độ cải thiện chưa nhiều do thời gian
theo dõi trung bình nghiên cứu của tác giả

mới được 6 tháng. Có thể khẳng định mức độ
đau của bệnh nhân khi theo dõi xa sau mổ đã
được cải thiện rõ rệt.

màng cứng bằng cân cơ lưng dọc sau, bệnh

Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 2 bệnh

nhân đã ổn định sau điều trị. Có 1 bệnh nhân

nhân có di lệch miếng ghép nhân tạo và trượt

tổn thương rễ trong mổ do trong quá trình bắt

tiến triển sau phẫu thuật. 2 bệnh nhân này đã

vít cuống sống bị vỡ, ảnh hưởng của vít làm

được tư vấn chế độ vận động, sinh hoạt và

rễ bị đụng dập phù nề. Trong các bệnh nhân

đeo đai cứng hỗ trợ. Ở một nghiên cứu khác

nghiên cứu, không có trường hợp nào tổn

gặp 1 bệnh nhân bung nẹp sau 9 tháng phải

thương mạch máu lớn trong mổ.


phẫu thuật đặt lại và 5 bệnh nhân gãy nẹp

106

TCNCYH 106 (1) - 2017


TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
nhưng không có biểu hiện lâm sàng nên chưa
phẫu thuật [5].
Đánh giá chung kết quả điều trị theo
Macnab: 35/68 bệnh nhân (51,5%) có kết
quả điều trị tốt, 24/68 bệnh nhân (35,3%) có
kết quả điều trị khá, 9/68 bệnh nhân (13,2%)
có kết quả điều trị trung bình. Kết quả này
phù hợp với đánh giá kết quả xa theo
Macnab ở 27 bệnh nhân sau mổ lấy đĩa đệm,
cố định cột sống, ghép xương liên thân đốt:
11/27 bệnh nhân (40,7 %) có kết quả tốt,
16/27 bệnh nhân có kết quả khá và trung

3. Herkowitz H.N. and Kurz L.T (1991).
Degenerative lumbar spondylolisthesis with
spinal stenosis. A prospective study comparing decompression with decompression and
intertransverse process arthrodesis. J Bone
Joint Surg Am, 73(6), 802 – 808.
4. Nguyễn Danh Đô (2002). Nhận xét kết
quả phẫu thuật cố định trượt thân đốt sống
thắt lưng bằng nẹp vít phía sau. Y học Thực
hành, 436, 99 – 102.

5. Nguyễn Vũ, Hà Kim Trung (2010).
Chẩn đoán và kết quả phẫu thuật trượt đốt

bình [14]. Càng theo dõi xa bệnh nhân sau

sống thắt lưng bằng cố định qua cuống kèm
hàn xương liên thân đốt tại bệnh viện Việt

phẫu thuật cố định cột sống, giải ép, ghép

Đức. Y học Thực hành, 733+734, 377 – 383.

xương liên thân đốt thì kết quả lâm sàng và

6. Harms J, R.H (1982). A one-stage
procedure
in
operative
treatment
of
spondylolisthesis: Dorsal traction-reposition
and anterior fusion. J Orthop Surg (Hong

chẩn đoán hình ảnh càng tốt [15].

V. KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu cho thấy, kỹ thuật điều
trị phẫu thuật lấy đĩa đệm, ghép xương liên
thân đốt L4 – L5, cố định cột sống bằng
phương pháp vít qua cuống đã đem lại hiệu

quả tốt cho bệnh nhân.

Kong). 120, 343 – 347.
7. Schwarzenbach, O (2011). Low grade
lytic spondylolisthesis L4/L5 treated with PLIF.
Eur Spine J, 20(3), 506 – 507.
8. Omidi-Kashani F (2014). Comparison
of functional outcomes following surgical de-

Lời cảm ơn
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn Khoa
Phẫu thuật cột sống - Bệnh viện Việt Đức đã
hỗ trợ giúp đỡ chúng tôi trong quá trình
nghiên cứu.

compression and posterolateral instrumented
fusion in single level low grade lumbar degenerative versus isthmic spondylolisthesis. Clin
Orthop Surg, 6(2), 185 - 189.
9. Hirano K., Imagama S., Matsuyama Y.,
et al (2003). Surgically Treated Cases of Lum-

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Jacobsen S., Sonne - Holm S.,
Rovsing H et al (2007). Degenerative Lumbar
Spondylolisthesis: An Epidemiological
Perspective. The Copenhagen Osteoarthritis
Study. J Spine. 32(1), 120 - 125.
2. Newman, P.H (1976). Surgical
treatment for spondylolisthesis in the adult.
Clinical Orthopaedics & Related Research.

117, 106 - 111.
TCNCYH 106 (1) - 2017

bar Spondylolysis and Isthmic Spondylolisthesis: A Multicenter Study. J Spinal Disord Tech,
28(5), 193 - 197.
10. Morlta T., IkataT., Katoh S et al
(1995). Lumbar Spondylolysis in children an
Adolescents. J Bone and Joint Surgery, 77(A),
620 - 625.
11. Hasler C., Dick W (1989). Spondylolysis and Spondylolisthesis during Growth.
Orthopade, 31, 78 – 87.
107


TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
12. Schnee C.L., Freese A., Ansell V.N
(1977). Outcome analysis for adults with
spondylolisthesis treated with posterolateral
fusion and transpedicular screw fixation.
J Neurol Surg A Cent Eur Neurosurg, 86(1),
56 - 63.
13. McAfee P.C., DeVine J.G., Chaput

1976), 30(6S), 60 - 65.
14. Weiner B.K., Nguyen H.V., Hazard
S.W (2006). Transforaminal lumbar interbody
fusion: An independent assessment of outcomes in a difficult patient population. Med Sci
Monit, 12(3), 99 – 102.

C.D et al (2005). The indications for interbody


15. Poh S.Y., Yue W.M (2011). Two-year

fusion cages in the treatment of spondylolis-

outcomes of transforaminal lumbar interbody

thesis: analysis of 120 cases. Spine (Phila Pa

fusion. J Orthop Surg, 19(2), 135 - 140.

Summary
EFFECTIVENESS OF L4 - L5 LUMBAR SPONDYLOLISTHESIS
TREATMENT BY REMOVING INTERVERTIBRAL DISCS, PEDICLE
SCREW AND LUMBAR INTERBODY FUSION AT SPINE SURGERY
DEPARTMENT OF VIET DUC HOSPITAL
This purpose of this study was to evaluate the effectiveness of L4 – L5 lumbar spondylolisthesis
treatment by removing intervertebral discs and decompression, lumbar interbody fusion and
stabilization of the spine with pedicle screws. A retrospective cross-sectional study was carried
out on 68 patients who were diagnosed with L4 – L5 lumbar spondylolisthesis and had undergone
surgery at the Spine Surgery Department. The average age of participants was 49.5 ± 10 (years
old). The female-to-male gender ratio was nearly 3:1. Disease detection span was 38 ± 18
(months). Post-surgical evaluation indicated the safety and effectiveness of the treatment: short
operation duration (123.9 ± 13.2 minutes); with 5.9% of complications during operation; 25% of
short term complications; long term complications (5.8%). The treatment result at good level
reached 86.8% without any bad results in accordance with Macnab’s standard. The L4 – L5 lumbar
spondylolisthesis treatment by removing intervertebral discs, stabilization of the lumbar spine by
pedicle screws and lumbar interbody fusion was a safe and highly effective therapy.
Keyword: lumbar spondylolisthesis, lumbar interbody fusion, pedicle screw


108

TCNCYH 106 (1) - 2017



×