Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Phản ứng với một số dị nguyên qua test lẩy da trên trẻ bị hen phế quản tại Bệnh viện Nhi Đồng 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (117.52 KB, 5 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 1* 2007

Nghiên cứu Y học

PHẢN ỨNG VỚI MỘT SỐ DỊ NGUYÊN QUA TEST LẨY DA
TRÊN TRẺ BỊ HEN PHẾ QUẢN TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG II
#

Trònh Hồng Nhiên , Phan Hữu Nguyệt Diễm

##

TÓM TẮT
Mục tiêu: Nhằm xác đònh tỉ lệ dò ứng với từng loại dò nguyên và mối liên quan giữa điều kiện môi trường sống và
tình trạng dò ứng cũng như liên quan giữa tình trạng dò ứng và độ nặng của hen phế quản.
Phương pháp: tiền cứu mô tả có phân tích.
Kết quả: 105 trẻ được tiến hành thử test lẩy da với 14 loại dò nguyên. Tỉ lệ dò ứng với các dò nguyên là:
D. pteronyssinus: 48,6%; D.farinae: 50,2%; gián Đức 20,0%; gián Mỹ 13,3%; vảy da mèo 13,3%, biểu mô
chó 13,4%; nấm Cladosporium: 12,4; nấm Alternaria: 15,2%. Trẻ sống ở thành thò, nhà có trải thảm và
sống trong phòng máy lạnh có tỉ lệ dò ứng với nấm mốc cao hơn, trong khi trẻ có VMDU có tỉ lệ dò ứng với
nấm mốc nhiều hơn. Trẻ có bậc hen càng nặng, càng phản ứng mạnh với mạt nhà và gián. Trẻ dò ứng với
mạt nhà, chó, mèo và nấm mốc có tỉ lệ có cơn hen nặng nhiều hơn.
Kết luận: mạt nhà là dò nguyên có tỉ lệ dò ứng nhiều nhất. Dò ứng với các dò nguyên làm tăng khả năng
bò hen nặng.

SUMMARY
REACTIVE WITH SOME ALLERGENS BY SKIN PRICK TEST IN ASTHMATIC CHILDREN AT
HOSPITAL OF CHILDREN NO. II.
Trinh Hong Nhien, Phan Huu Nguyet Diem
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 11 – Supplement of No 1 – 2007: 110 – 114
Objective: to determine allergic prevalence with allergens in asthmatic children and relationship


between environmental and allergic, also allergic and severity of asthma.
Method: prospective, descriptive and analysis study.
Result: 105 children had done prick test with 14 allergens. The ratio with each allergen:
D.pteronyssinus: 48.6%; D.farinae: 50.2%; German cockroach: 20.0%; American cockroach: 13.3%; cat
dander: 13.3%, dog epithelium: 13.4%; Cladosporium: 12.4; and Alternaria: 15.2%. Urban area, carpet
and air conditional environment increased with mould; whereas allergic rhinitis children has higher
allergy with mould. The children who more severity asthmatic was the most reacted with mite and
cockroach.
Conclusion: house dute mite was the highest ratio of allergenicity. Allergy with some allergens
increased the risk of severe asthma.
Nam, đã có một số nghiên cứu riêng lẻ về dò ứng với
Hen phế quản từ lâu đã là một vấn đề sức khoẻ
mạt và bụi nhà trên bệnh nhân dò ứng và hen phế
quan trọng ở trẻ em trên toàn cầu. Suất độ của bệnh
quản. Tuy nhiên, vẫn chưa có những nghiên cứu
ngày càng tăng, đặc biệt là ở lứa tuổi đi học. Trong
nhằm xác đònh các dò nguyên nào là quan trọng, mối
đó, các tác nhân dò ứng được đề cập đến như là
liên quan giữa tình trạng dò ứng với các dò nguyên và
nguyên nhân hàng đầu. Việc xác đònh chính xác
tần suất, cường độ hen phế quản. Do đó, chúng tôi
những dò nguyên quan trọng cho từng người sẽ giúp
tiến hành nghiên cứu này với câu hỏi: Trẻ em hen
ích trong việc cách ly và giải mẫn cãm. Tại Việt
* Bệnh viện Nhi Đồng 1 TP. Hồ Chí Minh.
** Bộ môn Nhi Đại học Y dược Tp. Hồ Chí Minh

110

Chuyên Đề Sức Khỏe Bà Mẹ – Trẻ Em



Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 1* 2007

phế quản tại BVNĐ II phản ứng với những loại dò
nguyên nào và có liên quan gì đến yếu tố môi trường
và độ nặng của bệnh hay không?

Mục tiêu nghiên cứu
Xác đònh tỷ lệ dương tính với 14 loại dò
nguyên của bệnh nhi hen phế quản tại BVNĐII
bằng test lẩy da và mối liên quan giữa kết quả
test da với đặc điểm môi trường và độ nặng hen
phế quản.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu tiền cứu cắt ngang mô tả có
phân tích.

Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chí chọn vào
Bệnh nhi trên 4 tuổi, được chẩn đoán hen phế
quản đã được cắt cơn, và gia đình đồng ý tham gia
nghiên cứu. Và không có:
1. Suy giảm miễn dòch bẩm sinh hay mắc phải
2. Nhiễm trùng toàn thân hay tại chỗ chích
dò nguyên

3. Sử dụng một số thuốc làm ảnh hưởng đến
kết quả test da
4. Có bệnh tim, phổi, thận mãn tính; có tiếng
thở rít, dò vật phế quản bỏ quên, trào ngược dạ
dày thực quản, bệnh da vẽ nổi.

Cỡ mẫu
Áp dụng công thức tính cỡ mẫu ước lượng một
trung bình
N=

Z21- /2P(1-P)
d2

(N: cỡ mẫu; Z: trò số phân phối chuẩn; P: trò số
mong muốn của tỉ lệ; d: độ chính xác.)

Nguyên liệu và phương pháp tiến hành
Phương pháp tiến hành
Tất cả những bệnh nhi thoả mãn tiêu chí chọn
bệnh được chích trong da dò nguyên, đo đường
kính nốt đỏ da và nốt phồng ở thời điểm 20 phút
sau chích dò nguyên. Bệnh nhân được coi là có
test da dương tính với dò nguyên nếu phản ứng với
dò nguyên tương ứng từ độ II trở lên. Đánh giá và
xử trí phản ứng toàn thân (nếu có). Theo dõi ít
nhất 30 phút sau khi chích dò nguyên.
Độ

0


I

II

III

IV

Phản
ứng

Không

Hồng
ban;

Nốt
phồng

Nốt
phồng

Nốt
phồng

5-7 mm

7-10 mm


>10 mm

Xử lý và phân tích dữ kiện
Xử lý số liệ u bằ n g phầ n mề m SPSS 11.5
for window.

KẾT QUẢ
Có tổng số 106 bệnh nhân đã được thử test,
trong đó nam giới chiếm đa số với 61 trường hợp
(58%). Tuổi trung bình là 8,23 (2,6. Đa số ở TP.
Hồ Chí Minh. 75 trẻ (72%) sống ở môi trường
nông thôn. 65 (62%) trẻ có hen bậc II, 25 (24%)
trẻ có hen bậc I và 14% trẻ có hen bậc III. 16
(15%) trẻ có tiền sử có cơn hen nặng, 89 trẻ còn
lại có tiền sử hen trung bình.

Tỉ lệ dương tính với dò nguyên

D.
D.
G. G.
Nấm
Nấm
nguyên pteronyssinus farinae Đức Mỹ Clasdosporium Alternaria
Tỉ lệ

48,57

50,4 13,3 20,0


12,4

15,2

(+) %

Tỉ lệ dương tính với dò nguyên (tt)
Dò nguyên Vảy da Chó Cỏ Phấn Dầu Dầ Cỏ
Cỏ
mèo
Hương cọ u Johnson Bermuda
trà
Tỉ lệ %(+) 13,33 12,4

10,5

2,9 1,9

2,8

3,8

Nhận xét: mạt nhà là dò nguyên có tỉ lệ dò ứng
cao nhất.

Với hệ số tin cậy 95%, Z2=1,96; độ chính xác
10%, giá trò N lớn nhất là 97.

Nhi Khoa


111


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 1* 2007
Liên quan giữa nơi sống và dò ứng nấm mốc
Dò nguyên

Tỉ lệ (+) thành Tỉ lệ (+) nông P (F)
thò N= 75 (%) thôn N=30 (%)

Cladosporium

11 (14,7%)

2 (6,7%)

0,26

Alternaria

15 (25,0%)

1

0,025

Trẻ ở thành thò có tỉ lệ dò ứng với nấm mốc
Alternaria cao hơn trẻ sống ở nông thôn (p < 0,05).

Liên quan giữa nhà có nuôi chó và dò ứng

với chó
Dò nguyên

Trẻ bò hen có viêm mũi dò ứng (VMDƯ) có tỉ
lệ dò ứng với mạt nhà, chó cao hơn trẻ không có
VMDƯ kèm theo.

Tỉ lệ dương tính với ít nhất 1 dò nguyên
theo bậc hen
Kết quả
Dương

Bậc I

(+) /không nuôi
chó N= 68 (%)

P (÷ )

8 (21,6%)

5 (7,4%)

0,037

Bậc II

Bậc III

Tổng


2

P (÷ )

10 44 (67,7%)
14
68 (64,8%) 0,002
(40,0%)
(93,3%)

Âm

15 21 (32.3%) 1 (6.7%) 37 (35,2%)
(60,0%)

2

(+) /có nuôi
chó N= 37 (%)

Chó

Nghiên cứu Y học

Tổng

25

65


15

105

Trẻ bò hen có nuôi chó trong nhà làm tăng tỉ
lệ dò ứng với chó.

Có sự khác nhau về tỉ lệ dương tính với ít nhất 1
DN giữa những trẻ có bậc hen khác nhau. Trẻ có bậc
hen càng cao càng dò ứng với nhiều loại dò nguyên.

Liên quan giữa nhà có trải thảm và dò ứng
với nấm mốc và mạt nhà

Liên quan giữa bậc hen và độ phản ứng
của dò nguyên

Dò nguyên (+) /có trải thảm (+) /không trải
N= 10
thảm N= 95

2

P (÷ )

Cladosporium

4 (40%)


9 (9,5%)

0,020

Alternaria

4 (40%)

12 (12,6%)

0,044

DN

D. pteronyssinus D. farinae gián Mỹ gián Đức

P

0,001

0,001

0,04

O,04

HSTQ r

0,37


0,37

0,24

0,25

cả hai loại nấm mốc cao hơn (p < 0,5).

Hệ số tương quan r > 0 cho thấy trẻ càng có
bậc hen càng nặng, càng phản ứng mạnh với mạt
nhà và gián.

Liên quan giữa ở phòng máy lạnh và dò ứng
với nấm

Liên quan giữa dò ứng với từng dò nguyên
và độ nặng của cơn hen

Những trẻ nhà có trải thảm có tỉ lệ dò ứng với

Dò nguyên

(+) /có máy (+) /không máy P (F )
lạnh N= 10 (%) lạnh N= 95 (%)

Cladosporium

4 (40,0)

9 (10,0)


0,09

Alternaria

5 (50,0)

11 (12,2)

0,05

Trẻ sống trong phòng máy lạnh có tỉ lệ dò ứng
với Alternaria cao hơn

Liên quan giữa dò ứng với DN và HPQ có
kèm viêm mũi dò ứng
Dò nguyên

(+) / cơn
nặng
N= 16(%)

2
(+) / cơn
OR
P(÷ )
TB
N=89(%)

(+)/trẻ

không
VMDƯ
N=84

D.pteronyssinus

15 (71,4)

36 (42,9)

0,019

D.farinae

16 (76,2)

37 (40,0)

0,008

Biểu mô chó

6 (28,6)

7 (8,3)

0,021

P (÷ ,F)


KTC
95%

D.
pteronysinus

14 (87,5)

37 (41,6) 0,001 9,84 2,1-45,9

D. farinae

15 (93,8)

38 (42,7) 0,000 20,13 2,54159,11

Gián Mỹ

10 (62,5)

11 (12,4) 0,000 11,82 3,5938,99

Gián Đức

5 (31,3)

9 (10,1) 0,037 4,04

1,1414,27


Vảy da mèo

6 (37,5)

8 (9,00) 0,002 6,07

1,7521,12

Biểu mô chó

7 (43,8)

6 (6,7)

2

(+) / trẻ có
VMDƯ N= 21
(%)

112

Dò nguyên

0,001 10,76 2,9629,06

Trẻ có cơn hen nặng có tỉ lệ dò ứng với 6 loại
dò nguyên trên cao hơn trẻ có cơn hen trung bình.

Chuyên Đề Sức Khỏe Bà Mẹ – Trẻ Em



Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 1* 2007

BÀN LUẬN
Có tất cả 105 bệnh nhân được thử test với các
dò nguyên như trên. Mạt nhà là dò nguyên có tỉ lệ
dò ứng cao nhất, khoảng một nửa số bệnh nhân.
Tiếp đó là gián, chó mèo và hai loại nấm mốc.
Kết quả này cũng tương tự như nghiên cứu của
các tác giả khác tại nhiều nơi trên thế giới(1,2,4).
Như vậy, có tới một nữa số bệnh nhân hen có dò
ứng với mạt nhà và ¼ số bệnh nhân dò ứng với
gián. Điều đó cho thấy tại Việt Nam, mạt nhà và
gián là những dò nguyên cần quan tâm hàng đầu
đối với các bệnh nhân hen.
Chúng tôi ghi nhận những trẻ bò hen sống
trong mội trường thành phố có tỉ lệ dò ứng với
nấm mốc cao hơn so với những trẻ sống ở nông
thôn (p < 0,05). Theo Bush et al.(7), môi trường lý
tưởng cho nấm sinh trưởng là nơi có độ ẩm cao,
những bờ tường lạnh mà nơi đó hơi nước có thể
ngưng tụ. Lượng dò nguyên của nấm cũng tăng
cao trong những môi trường có mùi ẩm mốc, trong
những căn phòng có độ ẩm cao, trải thảm lâu
ngày và thông khí kém. Điều đó đã làm tăng cao
nguy cơ tiếp xúc với các dò nguyên từ nấm ở trẻ
em thành thò so với nông thôn và do đó, có thể đã

làm tăng nguy cơ dò ứng với nấm mốc ở trẻ em
sống trong môi trường thành phố.
Kết quả cũng cho thấy có sự khác biệt về dò
ứng với chó ở những trẻ mà gia đình có nuôi chó
và không (p < 0,05). Theo y văn, nhiều các tác
giả khác cũng tìm thấy nguy cơ dò ứng với chó và
mèo tăng cao trong các gia đình có nuôi chó và
mèo(5). Mặt khác, trẻ sống trong nhà có máy lạnh
hoặc trải thảm có nguy cơ cao dò ứng với cả hai
loại nấm mốc Alternaria và Cladosporium (p <
0,05). Kết quả này tương tự như của tác giả Kidon
et al.(6). Theo Platts-Mills(9), thảm không những là
môi trường lý tưởng để mạt sinh trưởng mà còn là
nơi chứa nhiều bào tử nấm, là bộ phận chứa dò
nguyên chủ yếu. Đây chính là nguy cơ dò ứng với
nấm trên những trẻ sống trong phòng trải thảm
khi thường xuyên tiếp xúc với lượng dò nguyên từ
nấm với nồng độ cao.

Nhi Khoa

Về mối liên quan giữa tình trạng dò ứng và độ
nặng cơn hen, chúng tôi nhận thấy những trẻ có bậc
hen càng nặng thì tỉ lệ dò ứng với mạt nhà và gián,
trong khi trẻ có cơn hen nặng có tỉ lệ dò ứng với mạt,
chó, mèo, gián và nấm mốc cao hơn. Theo y văn, đa
số các tác giả cũng tìm được mối iên hệ này(3,10).
Ying Chu Lin(11), nghiên cứu trên nhóm trẻ dậy thì
tại Đài Loan thấy những trẻ có tiếp xúc và dò ứng với
mạt nhà làm tăng lượng IgE trong máu (p<0,001),

giảm chức năng hô hấp như giảm PEF, FEV1, giảm
tỉ số FEV1/FVC so với nhóm trẻ không dò ứng, trong
khi sự khác biệt này không tìm thấy giữa những
nhóm trẻ có dò ứng với vật nuôi và nhóm trẻ còn lại.
Đồng thời, có mối liên quan giữa tình trạng tăng
kháng thể lớp IgE đặc hiệu với giảm chức năng phổi
ở nhóm trẻ hen, trong khi điều này không xảy ra trên
nhóm trẻ bình thường. Một số tác giả khác lại thấy
rằng giảm nồng độ dò nguyên mạt nhà trong môi
trường không những làm giảm tần suất hen mà còn
làm giảm lượng corticoid sử dụng trong phòng
ngừa(8). Điều đó cho thấy cần phải đặc biệt quan tâm
đến yếu tố dò nguyên trong điều trò hen phế quản,
đặc biệt là hen phế quản nặng và kháng trò.

T ÀI LI ỆU THAM KHẢO
1.

2.

3.

4.

5.

6.

7.


Al-Mousawi MSH, Hermione Lovel, et al. (2004). "Asthma
and sensitization in a community with low Indoor allergen
levels and low pet-keeping frequency." American Academy
of Allergy, Asthma and Immunology, 114(6): 1389-94.
Bush RK. and J. M. Portnoy (2001). "The role and abatement
of fungal allergens in allergic diseases." J Allergy Clin
Immunol, 107(3): S430-40.
Chong-Kin- Liam, Kok-Lim-Loo, et al. (December, 2002).
"Skin prick test reactivity to common aeroallergens in
asthmatic patients with and without rhinitis." Respirology,
7(4): 345-9.
Ezeamuzie C.I., Thomson M.S., et al. (2000). "Asthma in the
desert: Spectrum of the sensitizing aeroallergens." Allergy.
55: 157-62.
H. KH (1984). "A study of intracutaneous skin tests and
radioallergosorbent tests on 1,000 asthmatic children in
Taiwan." Asian Pac J Allergy Immunol, 2: 56-60.
Liccardi G, Russo M, et al. (1998). "Sensitization to
cockroaches allergens in a sample of urban population living
in Naples (Southern Italy)." J Invest Allergol Clin Immunol, 8:
245-8.
Mona Iancovici Kidon, Yvonne See, et al. (2004).
"Aeroallergen sensitization in pediatric allergic rhinitis in
Singapore: Is air-conditioning a factor in the tropic?" Pediatr
Allergy Immunol, 15.: 340-3.

113


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 1* 2007

8.

9.

114

Susanne Halken, Arne Host, et al. (Jan, 2003). "Effect of mattress
and pillow encasings on children with asthma and house dust mite
allergy." J Allergy Clin Immunol,111(1): 169-76.
Thomas A.E. Platts-Mills (2003). Indoor allergen. Adkinson:
Middleton's Allergy: Principles and Practice. 6th. ed, Mosby
inc. p. 557-71.

10.

11.

Nghiên cứu Y học

Witteman AM, Mulder M, et al. (1999). "Bronchial allergen
challenge in subjects with low levels of allergic sensitization
to indoor allergens." Allergy, 54: 366-74.
Ying-Chu Lin, Huey-Jen Su, et al. (February 2002). "Levels
of house dust mite-specific IgE and cockroach-specific IgE
and their association with lower pulmonary function in
Taiwanese children." Chest, 121 (2): 347-53.

Chuyên Đề Sức Khỏe Bà Mẹ – Trẻ Em




×