Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

Một số nhận xét về phương pháp buộc vòng chỉ thép cố định các gãy ổ cối di lệch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (345.11 KB, 3 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Số 4 * 2012

Nghiên cứu Y học

MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ PHƯƠNG PHÁP BUỘC VÒNG CHỈ THÉP
CỐ ĐỊNH CÁC GÃY Ổ CỐI DI LỆCH
Nguyễn Vĩnh Thống*, Cao Thỉ**

TÓM TẮT
Mở đầu: Các gãy ổ cối có di lệch thường được nắn chỉnh và cố định bằng nẹp ốc. Để có chỗ đặt nẹp ốc cần
phải bộc lộ rộng ổ gãy, bóc tách mô mềm nhiều. Và như vậy có thể gặp một số biến chứng. Để hạn chế các biến
chứng, chúng tôi thử áp dụng phương pháp buộc vòng chỉ thép trong điều trị các gãy ổ cối có di lệch.
Mục tiêu: Đánh giá phương pháp buộc vòng chỉ thép đối với các gãy ổ cối có di lệch.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Báo cáo loạt ca lâm sàng điều trị tại bệnh viện Chợ Rẫy.
Kết quả: Từ tháng 1/2007 có 7 ca gãy ổ cối di lệch được buộc vòng chỉ thép. Trong đó có 3 ca gãy ngang, 4
ca chữ T kết hợp vỡ vách sau có kèm trật khớp ra sau. Có 4 ca gãy nhiều mảnh được buộc chỉ thép phối hợp với
nẹp ốc. Kết quả nắn xương: 3 ca rất tốt, 3 ca tốt và một ca trung bình. Tất cả đều liền xương và cơ năng rất tốt.
Kết luận: Buộc vòng chỉ thép bước đầu cho thấy hiệu quả trong nắn và cố định các gãy ổ cối di lệch. Đây có
thể là một lựa chọn cho phẫu thuật viên trong điều trị các gãy ổ cối.
Từ khóa: gãy ổ cối, buộc vòng chỉ thép.

ABSTRACT
EFFECTIVENESS OF THE METHOD USING CERCLAGE WIRE IN DISPLACED FRACTURES
OF THE ACETABULUM
Nguyen Vinh Thong, Cao Thi * Y hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 – No 4– 2012: 197 - 199
Background: To immobilize the fragments in displaced acetabular fractures, surgeons usually use plate and
screws. This requires a large exposure, detachment and cut a lot of soft tissue, leading to some complications. To
avoid these, we have used cerclage wire in treatment of acetabular fracture.
Objectives: To assess the result of the mathod using cerclage wire in treatment of displaced acetabular
fracture.
Method: Case study.


Results: From 1/2007, seven patients were applied the cerclage wire for reducing and fixing the displaced
fractures of the acetabulum. Three patients had transverse fracture and the rest had T-shape associated with
posterior wall fracture. Short plates and screws were added in 4 cases that had comminuted fragments.
Conclusion: Cerclage wire technique is an effective method and should be considered as one of the choice in
treatment of displaced acetabular fractures.
Key words: acetabular fractures, cerclage wire.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Thông thường, các gãy xương ổ cối có di
lệch muốn được nắn tốt và cố định vững chắc

thì cần phải bộc lộ rộng ổ gãy. Như thế, cần phải
dùng đường mổ mở rộng, phải bóc tách và cắt
khá nhiều tổ chức cơ và phần mềm. Điều này

* Khoa Chấn Thương Chỉnh Hình, Bệnh viện Chợ Rẫy
** Bộ môn Chấn Thương Chỉnh Hình, Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Vĩnh Thống
ĐT: 0913925590
Email;

197


Nghiên cứu Y học
dẫn đến nguy cơ chảy máu, dễ thương tổn thần
kinh và mạch máu, thời gian phẫu thuật kéo dài,
thời gian phục hồi chậm, và nguy cơ mọc xương
lạc chỗ sau mổ.
Kỹ thuật buộc vòng chỉ thép đã được áp

dụng nhiều năm trước, cho một số trường hợp
chọn lọc của gãy ổ cối di lệch, có kết quả tốt
trong nắn chỉnh và cố định xương gãy. Schopfer
1993 và Chen 2001 báo cáo đã dùng chỉ thép néo
xương gãy ổ cối. Mears và Shirahama 1998(3),
Mears 1999(4), và mới đây Chang Soo Kang và
Byung Woo Min Hàn Quốc 2002 đã báo cáo
dùng dây cáp thay cho chỉ thép để néo các gãy ổ
cối di lệch(1).

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Số 4 * 2012
từ giữa hai gai chậu đến khuyết hông lớn để kéo
lần lượt hai đầu chỉ thép ra. Buộc và xoắn chỉ
thép nơi giữa hai gai chậu trước trên và trước
dưới. Tùy thuộc vào lúc mổ đánh giá các mảnh
rời và độ vững của ổ gãy mà chỉ sử dụng chỉ
thép đơn thuần hay phối hợp thêm với nẹp và
ốc
- Hậu phẫu: Không cần kéo liên tục hoặc bất
động gì thêm. Tập vận động háng và gối sớm,
tập ngồi, tập đi với hai nạng. Có thể chịu lực
một phần nơi chân đau sau 1 tuần tuỳ thuộc
mức độ đau và độ vững của kết hợp xương.

Số liệu

Nhận thấy kỹ thuật buộc vòng chỉ thép có

Từ tháng 1/2007 chúng tôi áp dụng phương


một số ưu điểm trong một số trường hợp gãy ổ

pháp néo chỉ thép cho 7 bệnh nhân gãy ổ cối, tất

cối, và cũng chưa thấy ai thực hiện phương

cả đều là nam giới, tuổi từ 25-45.

pháp này ở Việt Nam, chúng tôi tiến hành áp

Về loại gãy có 3 ca gãy ngang và 4 ca gãy

dụng phương pháp này trên một số bệnh nhân

chữ T, di lệch từ 5mm (2ca) đến hơn 30mm (2

chọn lọc và đánh giá kết quả điều trị.

ca).

PHƯƠNG PHÁP VÀ SỐ LIỆU
Phương pháp nghiên cứu
Báo cáo loạt ca lâm sàng.

Phương pháp điều trị
- Đường mổ Kocher- Langenbeck. Đường

Thời gian từ lúc tai nạn đến khi phẫu thuật:
- 5-7 ngày


: 2 ca.

- 7-14 ngày

: 3 ca.

- > 14 ngày

: 2ca.

Có 3 ca chỉ dùng chỉ thép néo đơn thuần, 3
ca néo chỉ thép kết hợp nẹp ốc, 1 ca néo chỉ thép

mổ này cho phép tiếp cận khuyết hông lớn

kết hợp với 2 vít 3.5.

dễ dàng.
- Tư thế: Nằm nghiêng hơi sấp 30 độ. Tư

Thời gian mổ kéo dài từ 75 phút đến 100
phút.

thế này giúp luồn chỉ thép qua trụ trước và

Tất cả các trường hợp đều được theo dõi ít

trụ sau dễ dàng. Khác với mổ nắn chỉnh và cố

nhất là 1 năm


định trụ sau bằng nẹp ốc phải đặt bệnh nhân

KẾT QUẢ

tư thế nằm sấp.
- Kỹ thuật: Sau khi vào khuyết hông lớn
bằng đường mổ Kocher- Langenbeck, rạch da
3cm ở khoảng giữa gai chậu trước trên và trước
dưới, bóc tách cho tới xương. Sau đó, dùng cây
róc màng xương để tách sát xương mặt trong và
mặt ngoài cánh chậu. Dùng một kelly dài luồn

198

Kết quả nắn chỉnh: dựa vào X-quang sau
mổ, có 3 ca rất tốt, 3 ca tốt, và 1ca trung bình.
Kết quả cơ năng: rất tốt, 2-3 ngày sau mổ có
thể ngồi. Ngay cả trường hợp nắn chưa thật
hoàn chỉnh nhưng sau 5 ngày bệnh nhân tập đi
nạng tốt, không đau.


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Số 4 * 2012
Kết quả lành xương: Tất cả các trường hợp
đều lành xương.

Nghiên cứu Y học
vào. Buộc vòng hữu ích trong trường hợp loãng
xương ở người già nhờ bộc lộ giới hạn và cơ chế


Không có biến chứng nào trong khi mổ.

nắn gián tiếp.

Không có biến chứng nhiễm khuẩn. Chưa thấy

Theo Tile, loại gãy ngang trông đơn giản

trường hợp nào thoái hóa hay hư khớp háng.

nhưng rất khó nắn đạt yêu cầu(2). Thực tế, qua

BÀN LUẬN

nhiều trường hợp phẫu thuật nắn chỉnh và cố

Buộc vòng chỉ thép là phương pháp cùng
lúc nắn và cố đinh gãy ổ cối một cách gián tiếp,
có nghĩa là không cần dụng cụ nắm giữ và ép
sát mặt gãy, chỉ cần luồn chỉ thép quanh xương

định như kinh điển, hiếm khi đạt yêu cầu. Qua 7
ca mổ với buộc vòng chỉ thép, các ca gãy ngang
và gãy chữ T được nắn dễ dàng hơn, có 2 ca nắn
hoàn chỉnh.

chậu, khi xoắn chỉ hai mặt gãy tự động áp sát

A


B

Hình 1: Gãy ngang ổ cối, nắn và cố định bằng chỉ thép. A: Trước mổ, B: Sau mổ
Trường hợp đường gãy ở khuyết hông lớn

KẾT LUẬN

tương đối thấp, để tránh trượt vòng chỉ thép,

Tuy chỉ mới thực hiện và theo đõi 7 bệnh

ta có thể khoan lỗ vào mảnh gãy và luồn chỉ

nhân buộc vòng chỉ thép để nắn và cố định

thép qua.

gãy ổ cối có di lệch, chúng tôi nhận xét đây là

Chỉ định buộc vòng chỉ thép khi có đường

một phương pháp có nhiều ưu điểm, góp

gãy lan lên cao nơi khuyết hông lớn, như trường

thêm một lựa chọn cho các phẫu thuật viên

hợp gãy trụ sau cao, gãy ngang hoặc gãy hai trụ


điều trị gãy ổ cối.

có nhánh trước hoặc nhánh sau cao. Chúng tôi

TÀI LIỆU THAM KHẢO

có 3 ca gãy chữ T, thực sự gãy chữ T là kiểu gãy

1.

ngang kết hợp thêm đường gãy dọc.
Dây cáp thì tốt hơn chỉ thép vì dễ thao tác,

2.

khi xiết căng thì lực ép phân bố đều hơn,

3.

nhưng chắc chắn giá của dây cáp đắt hơn chỉ
thép, và hiện tại cũng chưa có sẵn trên
thị trường.

4.

Kang CS và Min BW (2002), “Cable fixation in displaced
fractures of the acetabulum”, Acta Orthop Scand 2002, 73 (6), pp.
619-624.
Marvin T (2003), Fractures of the Pelvis and Acetabulum,
Lippincott Williams & Wilkins, USA, pp. 658-662.

Mears DC, Shirahama M (1998). Stabilization of an acetabular
fracture with cables for acute total hip arthroplasty. J Orthop
Trauma; 13: 104–7.
Mears DC (1999) Surgical treatment of acetabular fractures in
elderly patients with osteoporotic bone. J Am Acad Orthop Surg;
7: 128–41.

199



×