Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Nghiên cứu tình trạng kháng insulin ở người rối loạn glucose máu lúc đói bằng phương pháp HOMA IR

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (293.55 KB, 5 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

NGHIÊN CỨU TÌNH TRẠNG KHÁNG INSULIN Ở NGƯỜI RỐI LOẠN
GLUCOSE MÁU LÚC ĐÓI BẰNG PHƯƠNG PHÁP HOMA IR
Hoàng Ngọc Vân*, Nguyễn Đức Công*, Nguyễn Bá Lương*, Hồ Thượng Dũng*

TÓM TẮT
Cơ sở: Rối loạn glucose máu lúc đói (RLGMLĐ) là yếu tố nguy cơ chính của bệnh đái tháo đường týp 2.
Mục tiêu: Đánh giá tình trạng kháng insulin ở người rối loạn glucose máu lúc đói.
Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, mô tả cắt ngang có so sánh.
Kết quả: Trong nghiên cứu này, 80 người RLGMLĐ có tuổi trung bình là 64,2 ± 11,1 và 80 người khỏe
mạnh có độ tuổi (61,9 ± 11,9) và phân bố về giới tương đương. Kết quả nghiên cứu cho thấy: HOMA IR của
nhóm RLGMLĐ cao hơn so với nhóm chứng (5,7 ± 4,7 so với 2,3 ± 1,4, p < 0,001). Tỷ lệ kháng insulin của
người RLGMLĐ là 45,0%.
Kết luận: Người RLGMLĐ có tỷ lệ kháng insulin cao.
Từ khóa: Rối loạn glucose máu lúc đói, kháng insulin, HOMA IR.

ABSTRACT
STUDY OF THE INSULIN RESISTANCE IN HUMAN WITH IMPAIRED FASTING GLUCOSE BY
HOMEOSTASIS MODEL ASSESSMENT (HOMA IR)
Hoang Ngọc Van, Nguyen Đuc Cong, Nguyen Ba Luong, Ho Thuong Dung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 174 - 178
Background: Impaired fasting glucose is the major factor of type 2 diabetes mellitus.
Objective: To evaluate insulin resistance in human with impaired fasting glucose.
Methods: A prospective descriptive cross section with comparisons.
Results: In this study, the mean age of 80 patients with impaired fasting glucose is 64.2 ± 11.1, the mean age
of 80 healthy controls is 61.9 ± 11.9 and the gender distributions of two previous groups are equal. The results of
the study showed that: HOMA IR is higher in the impaired fasting glucose group than the control group. The
ratio of insulin resistance in the impaired fasting glucose group 45.0%.


Conclusion: The ratio of insulin resistance in human with impaired fasting glucose is high.
Key words: impaired fasting glucose, insulin resistance, HOMA IR.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Kháng insulin là yếu tố nguy cơ chính trong
một số bệnh lý, bao gồm ĐTĐ týp 2, béo phì,
tăng huyết áp, rối loạn lipid máu và những bệnh
lý tim mạch khác. Trong thời gian gần đây
kháng insulin đang là vấn đề thời sự không
những trên thế giới mà cả ở Việt Nam.

Bênh viện Thống Nhất TP Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: BS. CKII. Hoàng Ngọc Vân

Rối loạn glucose máu lúc đói là tình trạng
glucose máu cao hơn bình thường nhưng
chưa đủ ngưỡng để chẩn đoán ĐTĐ. Những
người rối loạn glucose máu lúc đói hàng năm
có khoảng 3% tiến triển thành ĐTĐ týp 2.
Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng sự
kháng insulin là nguyên nhân chính và được
xem như là một yếu tố nguy cơ chính của

*

174

ĐT: 0988881789

Email:


Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
bệnh ĐTĐ týp 2. Do đó việc đánh giá chính
xác kháng insulin là một việc rất quan trọng.
Cụ thể là kháng insulin ở những người có yếu
tố nguy cơ của bệnh ĐTĐ týp 2. Xuất phát từ
những lý do trên chúng tôi tiến hành “nghiên
cứu tình trạng kháng insulin ở người rối loạn
glucose máu lúc đói bằng phương pháp
HOMA IR” nhằm mục tiêu: Đánh giá tình trạng
kháng insulin ở người rối loạn glucose máu lúc
đói.

ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Nhóm nghiên cứu: gồm 80 người rối loạn
glucose máu lúc đói (RLGMLĐ)
Nhóm chứng: Bao gồm 80 người khỏe

Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
Nhóm RLGMLĐ: những người được chẩn
đoán RLGMLĐ đến khám và điều trị nội trú tại
khoa nội Tổng hợp B1 bệnh viện Thống Nhất,
thời gian từ tháng 01/2010 - 01/2011
Nhóm chứng: bao gồm những người khỏe
mạnh không có các yếu tố nguy cơ mắc bệnh đái
tháo đường týp 2 đến khám sức khỏe tại khoa

cùng thời điểm.

Tiêu chuẩn loại trừ của nhóm RLGMLĐ
Người mắc bệnh đái tháo đường (ĐTĐ).
Người bị suy tim, suy gan, suy thận nặng,
suy kiệt nặng, đang mắc các bệnh ác tính.
Đang trong bệnh cảnh cấp tính như nhiễm
khuẩn huyết, hôn mê do chuyển hóa hay do
một nguyên nhân khác (ví dụ như nhồi máu cơ
tim, hôn mê do tăng áp lực thẩm thấu...).
Phụ nữ mang thai.
Đang sử dụng một số thuốc ảnh hưởng đến
chức năng tế bào β, độ nhạy insulin như
corticoid, thuốc ức chế beta, thuốc tránh thai
trong vòng một tháng gần đây...
Bệnh nhân mắc các bệnh: to đầu chi,
Cushing do thuốc, cường chức năng tuyến giáp.

Tiêu chuẩn loại trừ của nhóm chứng
Có người thân thế hệ cận kề (bố, mẹ đẻ, con,

Nghiên cứu Y học

anh chị em ruột) mắc bệnh ĐTĐ.
Các bệnh nhân mắc các bệnh nội tiết, phụ
nữ đã được xác định có hội chứng buồng
trứng đa nang.
Phụ nữ mang thai, phụ nữ có tiền sử sản
khoa đặc biệt: thai chết lưu, sẩy thai, ĐTĐ thai
kỳ, sinh con to (≥ 4000g) hoặc có tiền sử sinh

con < 2500g.
Phụ nữ đang dùng thuốc tránh thai trong
vòng một tháng gần đây.

Tiêu chuẩn chẩn đoán rối loạn glucose máu
lúc đói (RLGMLĐ)
Chẩn đoán rối loạn glucose máu lúc đói dựa
theo tiêu chuẩn của liên đoàn đái tháo đường
quốc tế (IDF) năm 2005(1).
Chẩn đoán rối loạn glucose máu lúc đói khi
glucose huyết tương lúc đói ≥ 5,6 mmol/L
(100mg/dL) và < 7 mmol/L (126mg/dL), phải dựa
vào 2 lần thử trong vòng 3 ngày và tối đa là 1
tuần kể từ lần xét nghiệm đầu tiên.
Xác định tình trạng kháng insulin dựa vào
phương pháp HOMA IR
HOMA IR = [insulin (µU/ml) × glucose
(mmol/L)]/22,5
Năm 1998 Tổ chức Y tế thế giới quy ước
kháng insulin khi chỉ số HOMA IR lớn hơn tứ
phân vị trên của nhóm chứng(4).

Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Tiến cứu, mô tả cắt ngang có so sánh.

Nội dung nghiên cứu
Hỏi tiền sử, khám lâm sàng, đo chiều cao,
cân nặng, chỉ số khối cơ thể (BMI), tính chỉ số
vòng bụng/vòng mông (WHR).

Xét nghiệm glucose máu lúc đói, HbA1c,
cholesterol toàn phần, triglyceid, LDL – C, HDL
– C. Định lượng insulin máu lúc đói (Sử dụng
phương pháp miễn dịch hóa phát quang bằng
máy ELECSYSE - 170 của hãng ROCHE. Đơn vị
đo nồng độ insulin là µU/mL, giá trị trung bình
là 2,6 - 24,9 µU/mL), tính chỉ số HOMA IR.

Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012

175


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

Nghiên cứu Y học
Xử lý số liệu

Các thông số nghiên cứu được xử lý theo
thuật toán thống kê ứng dụng trong y sinh học
trên phần mềm SPSS version 16.0.
So sánh sự khác biệt giữa các biến định tính
bằng phép kiểm chi bình phương, với các biến
định lượng bằng phép kiểm t- test.
Sử dụng hàm logarit cơ số tự nhiên (ln) các
số liệu thu được để đưa về dạng phân bố chuẩn
trước khi phân tích, đánh giá.
Ngưỡng giá trị p <0,05

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Bảng 1: Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu
Nhóm
Nhóm RLGMLĐ Nhóm chứng
Tuổi
(n = 80)
(n = 80)
Toàn bộ (năm)
64,2 ± 11,1
61,9 ± 11,9
Nam (năm)
63,1 ± 11,8
60,1 ± 13,0
Nữ (năm)
64,8 ± 10,9
62,7 ± 11,3
p
0,531
0,353

p
0,182
0,172
0,069

Nhận xét: Tuổi trung bình giữa 2 nhóm, giữa
nam và nữ 2 nhóm và trong mỗi nhóm là tương
đương
Nhóm chứng
(n = 80)
27 (33,8)

53 (66,2)

p

0,611

Nhận xét: Đối tượng nghiên cứu gồm 2
nhóm, cả 2 nhóm đều có cả nam và nữ, số lượng
nữ giữa 2 nhóm đều có tỷ lệ cao hơn và tỷ lệ
giữa nam và nữ giữa 2 nhóm là tương đương.
Bảng 3: Đặc điểm bệnh nền của nhóm RLGMLĐ
Bệnh nền
Tăng HA
Thiếu máu cơ tim
Thừa cân, béo phì
Rối loạn chuyển hóa lipid
Đột quỵ
Bệnh lý dạ dày

Tần số
(n = 80)
54
38
47
47
13
8

Tỷ lệ (%)
67,5

47,5
58,8
58,8
16,3
10,0

Nhận xét: Trong nhóm RLGMLĐ: bệnh nền
chủ yếu là THA (67,5%), tiếp theo là RLCHLP và
thấp nhất là bệnh lý về dạ dày (10%).

176

Nhóm
Nhóm RLGMLĐ
Insulin
(n = 80)
Toàn nhóm
20,5 ±16,3
(μu/mL)
Ln-toàn nhóm
2,76 ±0,74
Ln- nam
2,65 ± 0,84
Ln - nữ
2,80 ± 0,69*
Ln-tuổi < 60
2,78 ± 0,77
Ln-tuổi ≥ 60
2,72 ± 0,67¶


Nhóm chứng
(n = 80)
10,5 ± 6,7
2,17 ± 0,66
1,96 ± 0,77
2,18 ± 0,58*
2,27 ± 0,62
2,08 ± 0,69¶

p
< 0,001
0,003
< 0,001
< 0,001
< 0,001

Sự khác biệt giữa nhóm tuổi <60 và nhóm tuổi
≥60 không có ý nghĩa (p >0,05).
Nhận xét: Insulin nhóm RLGMLĐ chung,
theo nhóm tuổi và theo giới tính đều cao hơn
nhóm chứng có ý nghĩa thống kê, không có sự
khác biệt insulin máu theo nhóm tuổi và theo
giới ở 2 nhóm nghiên cứu.
Bảng 5: Giá trị trung bình HOMA IR của đối tượng
nghiên cứu
Nhóm
Chỉ số

Bảng 2: Phân bố về giới của nhóm nghiên cứu
Nhóm RLGMLĐ

(n = 80)
Nam, n (%)
24 (30,0)
Nữ, n (%)
56 (70)

Bảng 4: Nồng độ insulin của đối tượng nghiên
cứu.

Ln: Logarit cơ số tự nhiên. * Sự khác biệt giữa nam và
nữ không có ý nghĩa (p >0,05).

Đặc điểm đối tương nghiên cứu

Giới

Tình trạng kháng insulin ở người rối loạn
glucose máu lúc đói

HOMA IR chung
Ln-HOMA IR chung
Ln-HOMA IR nam
Ln-HOMA
IR nữ

Nhóm
Nhóm chứng
RLGMLĐ
p
(n = 80)

(n = 80)
5,7 ± 4,7
2,3 ± 1,4
1,45 ± 0,66
0,63±0,29 < 0,001
1,36 ± 0,62
0,59±0,22 < 0,001
1,49±0,71 *

0,65±0,31* < 0,001

Ln: Logarit cơ số tự nhiên. * Sự khác biệt giữa nam và
nữ không có ý nghĩa (p >0,05).

Nhận xét: Giá trị trung bình HOMA IR của
nhóm RLGMLĐ cao hơn nhóm chứng có ý
nghĩa (p <0,001).
Bảng 6: Tỷ lệ kháng insulin của đối tượng nghiên
cứu
Nhóm Nhóm RLGMLĐ Nhóm chứng
(n = 80)
(n = 80)
HOMA IR
Kháng,n (%)
Không, n (%)

36 (45,0)
44 (55,0)

20 (25,0)


p

< 0,001

60 (75,0)

Nhận xét: Tỷ lệ kháng insulin ở nhóm
RLGMLĐ là 45,0%.

Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

Nghiên cứu Y học

BÀN LUẬN

là 67,3%, nam là 32,7%(10)

Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu

Bệnh nền của đối tượng nghiên cứu.

Đối tượng nghiên cứu bao gồm 160 người,
được chia làm 2 nhóm: nhóm chứng là nhóm
chứng gồm 80 người lớn khỏe mạnh. Nhóm
RLGMLĐ gồm 80 người. Với số lượng đối
tượng nghiên cứu trên có điều kiện để so sánh

về các chỉ số kháng insulin

Trong bảng 4 cho thấy bệnh nền của đối
tượng nghiên cứu chủ yếu là tăng huyết áp
(67,5%), thừa cân và béo phì (58,8%), rối loạn
lipid máu (58,8%), bệnh mạch vành… Điều này
cho thấy phần lớn bệnh nền của các đối tượng
nghiên cứu đều là các yếu tố nguy cơ cao và
chính yếu của bệnh đái tháo đường týp 2. Tất cả
các yếu tố trên có nhiều nguyên nhân và cơ chế
bệnh sinh khác nhau song chúng đều có một
điểm chung cơ chế bệnh sinh đó là tình trạng
kháng insulin.

Tuổi
Trong bảng 1 cho thấy: tuổi trung bình của
nhóm chứng là 61,9 ± 11,9 năm, nhóm RLGMLĐ
là 64,3 ± 11,1 năm. Sự tương đồng về tuổi của 2
nhóm nghiên cứu cũng là một đặc điểm của đối
tượng nghiên cứu. Tuổi trung bình của người
RLGMLĐ trong một số nghiên cứu: Theo Lương
Văn Một, Nguyễn Văn Quýnh (2003) nghiên
cứu tình trạng rối loạn lipid máu ở những người
có rối loạn glucose máu lúc đói và rối loạn dung
nạp glucose, tuổi trung bình của người rối loạn
glucose máu lúc đói là 56,5 ± 4,3(5) Theo Nathan
MD và cộng sự (2007), tuổi trung bình của người
rối loạn glucose máu lúc đói là 57 tuổi(8). Như
vậy tuổi trung bình của người rối loạn glucose
máu lúc đói trong nghiên cứu của chúng tôi cao

hơn các tác giả trên. Có lẽ do những đối tượng
phục vụ của bệnh viện Thống Nhất chủ yếu là
người cao tuổi do đó những người được chọn
vào nghiên cứu có tuổi trung bình cũng cao hơn
các nghiên cứu khác. Các tác giả nghiên cứu rối
loạn glucose máu lúc đói trên các đối tượng có
bệnh nền khác nhau.
Giới của đối tượng nghiên cứu
Trong bảng 2 cho thấy mỗi nhóm đều bao
gồm cả nam và nữ. Tỷ lệ nữ trong mỗi nhóm
đều cao hơn nam. Tỷ lệ nam và nữ giữa hai
nhóm khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
Nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự
như nghiên cứu của Arvind Gupta và cộng sự
(2003), tỷ lệ rối loạn glucose máu lúc đói ở nữ
cao hơn nam ở người dân sống ở thành thị của
Ấn độ(2). Tutuncuoglu. P và cộng sự năm (2008)
cho thấy tỷ lệ nữ bị rối loạn glucose máu lúc đói
trong nghiên cứu cao hơn nam giới với tỷ lệ nữ

Tình trạng
RLGMLĐ

kháng

insulin



người


Nồng độ insulin của đối tượng nghiên cứu
Ở bảng 5 nồng độ insulin của nhóm
RLGMLĐ là 20,5 ± 16,3μu/L, ở nhóm chứng là
10,5 ± 6,7 μu/L. Nồng độ insulin của nhóm
RLGMLĐ cao hơn nhóm chứng có ý nghĩa
thống kê (p < 0,001).
Kết quả này không phù hợp với
Muhammad A và cộng sự năm (2006) nồng độ
insulin huyết thanh trung bình của người rối
loạn glucose máu lúc đói là 16 ± 18 μu/L(7),
Markolf Hanefeld và cộng sự (2003), những
người rối loạn glucose máu lúc đói có nồng độ
insulin huyết thanh là (11,5 ± 8,5 μu/L)(3). Có sự
khác biệt này có lẽ là do các nghiên cứu thực
hiện tại các quốc gia khác nhau, các chủng tộc
khác nhau và các phương pháp định lượng
insulin huyết thanh cũng khác nhau. Tuổi trong
nghiên cứu của chúng tôi cao hơn của các tác
giả trên.
Nhiều nghiên cứu cho thấy tăng nồng độ
insulin có thể gặp ở những người rối loạn
glucose máu lúc đói, rối loạn dung nạp đường,
dư cân, béo phì và tăng huyết áp. Một số tác giả
cho rằng nồng độ insulin ở người rối loạn
glucose máu lúc đói là cao nhất, cao hơn cả
những người đã bị đái tháo đường týp 2. Điều
này được giải thích là do những người này mức
độ kháng insulin rất cao nhưng chức năng tế


Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012

177


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

bào β còn tốt chưa bị suy kiệt nên khả năng tiết
insulin còn tốt. Về sau khi đã tiến triển thành
ĐTĐ týp 2, và khi chức năng tế bào β bị suy kiệt
thì nồng độ insulin huyết thanh lại giảm xuống.

Đánh giá tình trạng kháng insulin dựa vào
phương pháp HOMA IR
Kháng insulin hay nhạy cảm insulin chỉ một
tình trạng mà có thể đo được bằng nhiều
phương pháp. Đa số các phương pháp được áp
dụng là đo hoặc ước lượng đều có sử dụng
nồng độ insulin và glucose máu lúc đói. Trong
nghiên cứu này chúng tôi đánh giá tình trạng
kháng insulin dựa vào mô hình HOMA IR,
Trong bảng 5 cho thấy HOMA IR của nhóm
RLGMLĐ là 5,6 ± 4,6, nhóm chứng là 2,3 ± 1,41
và cao hơn có ý nghĩa thống kê (p < 0,001).
Trong mỗi nhóm sự khác biệt của HOMA IR
giữa nam và nữ không có ý nghĩa thống kê (p >
0,05). Trong bảng 6 cho thấy có 36/80 người
(45,0%) có kháng insulin.

Tỷ lệ kháng insulin ở người rối loạn glucose
máu lúc đói của chúng tôi thấp hơn một số tác
giả: Novoa FJ, Boronat M (2005) trong nghiên
cứu Novoa ở người Tây Ban Nha rối loạn
glucose máu lúc đói có tỷ lệ kháng insulin là
65%(9). Theo Carnevale Schianca GP (2003), trong
nghiên cứu Carnevale Schianca ở nguời
Caucasian có rối loạn glucose máu lúc đói, tỷ lệ
kháng insulin là 63%(1).
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có tỷ lệ
kháng insulin thấp hơn các tác giả trên có lẽ do
các nghiên cứu trên đều áp dụng tiêu chuẩn
chẩn đoán rối loạn glucose máu lúc đói của
WHO năm 1999 (glucose máu lúc đói ≥
6,1mmol/L và < 7mmol/L). Các nghiên cứu trên
đều được thực hiện ở người châu Âu và người
Mỹ. Phần lớn các nghiên cứu thực hiện trên các
đối tượng thừa cân và béo phì. Và có lẽ là do sự
khác nhau về chủng tộc, màu da và chế độ ăn
uống, sinh hoạt.

KẾT LUẬN

máu lúc đói có so sánh với nhóm chứng khỏe
mạnh chúng tôi rút ra kết luận sau:
HOMA IR của nhóm rối loạn glucose máu
lúc đói (5,7 ± 4,7) cao hơn so với nhóm chứng
khỏe mạnh (2,3 ± 1,4) có ý nghĩa với p <0,001. Tỷ
lệ kháng insulin của người rối loạn glucose máu
lúc đói là 45,0%.

Hạn chế của đề tài: đề tài nghiên cứu với cỡ
mẫu nhỏ và mới chỉ nghiên cứu trên đối tượng
RLGMLĐ, do đó cần phải tiếp tục mỏ rộng
nghiên cứu ở các đối tượng có nguy cơ cao khác
của bệnh ĐTĐ týp 2, với cỡ mẫu lớn hơn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Carnevale SGP, Rossi A, Sainaghi PP, et al (2003), “The
significance of impaired fasting glucose versus impaired glucose
tolerance: importance of insulin secretion and resistance”,
Diabetes Care, 26: 1333–1337.
2. Gupta A, Gupta R (2003), “Prevalence of diabetes, impaired
fasting glucose and insulin resistance syndrome in an urban
Indian population”, Diabetes Research and Clinical Practice,
Volume 61, Issue 1, Pages 69-76.
3.
Hanefeld M, Koehler C, Fuecker K, Henkel E, Schaper F,
Temelkova-Kurktschiev T; Impaired Glucose Tolerance for
Atherosclerosis and Diabetes study. (2003), “Insulin secretion
and insulin sensitivity sattern is different in isolated impaired
glucose tolerance and impaired fasting glucose”, Diabetes care,
Volume 26, Number 3.568-570
4. International Diabetes Federations (2005), “Global Guideline for
type 2 diabetes”, pages 8-9.FERATIO50
5. Lương Văn Một, Nguyễn Văn Quýnh (2003), “Tình trạng rối loạn
lipid máu ở những người có rối loạn glucose máu lúc đói và rối loạn
dung nạp glucose”, Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ 2 chuyên
ngành nội tiết và đái tháo đường, tr 272-276.

6. Mattthews DR, Hosker JR, Rudenski AS et al (1985),
“Homeostasis model assessment: insulin resistance and β cell
funtion from fasting plasma glucse and insulin concentrations in
man”, Diabetologie, 28: 412-419.
7. Muhammad A, Abdul-Ghani, Christopher P et al (2006),
“insulin secretion and action in subjects with impaired fasting
glucose and impaired glucose tolerance”, Diabetes, Vol. 55, 14301435.
8. Nathan DM, Davidson MB, DeFronzo RA et al (2007), “Impaired
fasting glucose and impaired glucose tolerance: implications for
care”, Diabetes Care, 30(3): 753.
9. Novoa FJ, Boronat M, Saavedra P et al (2005), “Differences in
cardiovascular risk factors, insulin resistance, and insulin
secretion in individuals with normal glucose tolerance and in
subjects with impaired glucose regulation”, the Telde Study,
Diabetes Care, 28: 2388–2393.
10. Tutuncuoglu P, Sarac F, Saygili F et al (2008), “Diabetes and
impaired glucose tolerance prevalences in Turkish patients with
impaired fasting glucose”, Acta Diabetol, 45(3): 151-156.

Qua nghiên cứu 80 người rối loạn glucose

178

Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012



×