Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Nghiên cứu Y học
KHẢO SÁT NIÊM MẠC KHÍ QUẢN Ở BỆNH NHÂN MỞ KHÍ QUẢN
SAU ĐẶT NỘI KHÍ QUẢN
Lâm Chánh Thi*, Trần Thị Bích Liên**
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát niêm mạc của khí quản trên bệnh nhân mở khí quản sau đặt ống nội khí
quản tại Bệnh Viện Đa Khoa Trung Ương Cần Thơ
Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, thực nghiệm mô tả trên 67 bệnh nhân mở khí quản sau đặt nội khí
quản tại bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ, từ tháng 01 năm 2012 đến tháng 5 năm 2013
Kết quả: Nguyên nhân mở khí quản là viêm phổi chiếm tỷ lệ cao nhất, kế đến là tai biến mạch máu não và
chấn thương sọ não; nam giới nhiều hơn ở nữ giới; > 60 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất. Thời gian đặt nội khí quản kéo
dài từ 7 đến 14 ngày (58,2%); áp lực bóng chèn > 30 cmH20 chiếm tỷ lệ cao nhất (86,6%). Kết quả giải phẫu
bệnh có các tổn thương như hoại tử niêm mạc khí quản, viêm mạn tính niêm mạc khí quản và hoại tử sụn.Hiện
tượng hoại tử sụn xảy ra trước và nhiều hơn hiện tượng hoại tử niêm mạc trên cùng một nhóm bệnh nhân. Hiện
tượng hoại tử niêm mạc (p = 0,028) và sụn khí quản (p =0,001) chỉ xảy ra ngay tại vị trí bóng chèn ống nội khí
quản.
Kết luận: Áp lực bóng chèn đóng một vai trò quan trọng trong tình trạng tổn thương niêm mạc khí quản
và việc kiểm soát tốt áp lực này góp phần cải thiện tình trạng tổn thương này ở bệnh nhân bị đặt nội khí quản.
Từ khóa: niêm mạc của khí quản, mở khí quản
ABSTRACT
STUDYING THE TRACHEAL MEMBRANE OF TRACHEOSTOMY PATIENTS INTUBATED IN
CENTRAL CAN THO HOSPITAL
Lam Chanh Thi, Tran Thi Bich Lien
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 233 ‐ 241
AIMS: Studying the tracheal membrane of tracheostomy patientsintubated in Central Cần Thơ Hospital.
Method: prospective design in 67 tracheostomy indicated patients have been intubation from 01/2012 to
05/2013.
Results: the tracheostomy reasons are most of pnemonia, strokes and brain trauma; males are more than
females; the most is more 60 year old; intubation time is from 7 to 14 day (86.6%). Pathologic lesions are tracheal
membrane necrosis; tracheal chronic inflammation or cartilage necrosis. The cartilage necrosis are first happened
and more than tracheal membrane necrosis in the same patient group.Tracheal membrane necrosis (p = 0.028)
and cartilage necrosis (p = 0.001) are only balloon intubated position.
Conclusions: balloon intubated pressure plays an important role in tracheal membrane lesions and keeping
close control pressure contributes improving these lesions in patients intubated.
Keyword: trachealmembrane, tracheostomy
ĐẶT VẤN ĐỀ
Mở khí quản trên bệnh nhân ngạt thở là
loại phẫu thuật mà bất cứ người thầy thuốc
nào, đặt biệt là thầy thuốc ngoại khoa sẵn sàng
thực hiện bất cứ lúc nào và bất cứ nơi đâu. Mở
khí quản (MKQ) là mở một lỗ ở ống khí quản
(đoạn cổ) và đặt một ống thông làm cho
đường hô hấp thông ra ngoài da, bệnh nhân
* BV đa khoa trung ương Cần Thơ, ** Bộ môn TMH Đại học Y Dược Tp.HCM
Tác giả liên lạc: BSCK2 Lâm Chánh Thi
ĐT: 0903620156
Email:
Tai Mũi Họng
233
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
thở qua lỗ này. Ngày nay mở khí quản không
những tạo ra đường thở an toàn trong những
trường hợp bít tắt vùng họng‐ thanh quản mà
còn là phẫu thuật trong hồi sức hô hấp nói
chung, rất nhiều trường hợp mở khí quản
trong các lĩnh vực thuộc ngoại thần kinh, tổng
quát, lồng ngực và các bệnh nội khoa có đặt
ống nội khí quản lâu ngày.
Nhiều bệnh nhân cần đặt nội khí quản với
nhiều mục đích như hỗ trợ hô hấp, giải quyết tắc
nghẽn đường hô hấp trên, hút đàm nhớt...
Việc đặt nội khí quản rộng rãi đã đem lại
nhiều lợi ích cho bệnh nhân nhưng đồng thời nó
cũng gây ra những tổn thương và biến chứng
cho khí quản.
Sự ra đời của ống nội khí quản (NKQ) với
dung tích bóng chèn lớn và áp suất bóng chèn
thấp cho phép kéo dài thời gian lưu ống ≥ 3
tuần, người ta nghiên cứu cho thấy biến chứng
sau đặt nội khí quản kéo dài: 63‐94% tổn thương
quan sát sau rút ống, 10‐22% di chứng vĩnh viễn.
Các biến chứng phụ thuộc rất nhiều vào các yếu
tố như: điều kiện đặt nội khí quản, kích thước
ống nội khí quản, loại ống và áp lực bóng chèn,
nhiễm trùng và tổn thương khí quản kèm theo,
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả bệnh nhân có đặt ống nội khí quản
được mở khí quản tại Bệnh viện Đa khoa Trung
ương Cần Thơ từ tháng 01 năm 2012 đến tháng
5 năm 2013.
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân mở khí quản không có đặt ống
nội khí quản.
Phương pháp nghiên cứu
Tiến cứu
Thực nghiệm mô tả.
Phương pháp chọn mẫu, cỡ mẫu:
Chọn mẫu thuận tiện, không xác xuất, tất cả
các bệnh mở khí quản có đặt ống nội khí quản
tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ từ
tháng 01 năm 2012 đến tháng 05 năm 2013.
Phương pháp và công cụ thu thập số liệu
Phương tiện nghiên cứu
‐ Bộ dụng cụ mở khí quản.
‐ Dụng cụ sinh thiết.
‐ Ống canule các cỡ.
‐ Máy hút, ống sonde hút đàm, dịch.
‐ Ống ambu, máy hô hấp nhân tạo.
thời gian lưu ống.
Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm
ghi nhận tổn thương của khí quản cổ trên bệnh
nhân có đặt ống nội khí quản trong khi tiến
hành mở khí quản tại Bệnh viện đa khoa trung
ương Cần Thơ, xác định mối liên quan của việc
đặt ống nội khí quản với tổn thương tại khí
‐ Đồng hồ đo áp lực bóng chèn ống nội khí
quản
‐ Máy nội soi Stryker
‐ Ống nội soi mềm soi thanh khí quản
‐ Máy vi tính xử lý số liệu thu thập được.
‐ Máy chụp hình.
quản, đồng thời có những đề xuất nhằm giảm
Cách tiến hành mở khí quản và thu thập số liệu
thiểu các biến chứng đó.
‐ Dùng đồng hồ đo áp lực bóng chèn ống nội
khí quản và ghi nhận kết quả đo được trước khi
mở khí quản
Chúng tôi thực hiện đề tài này với mục
tiêu: “Khảo sát niêm mạc của khí quản trên
bệnh nhân mở khí quản sau đặt ống nội khí
‐ Hút sạch đàm nhớt qua ống nội khí quản
trước mở khí quản.
quản tại Bệnh Viện Đa Khoa Trung Ương
‐ Mở khí quản:
Cần Thơ”.
+ Tê tại chỗ: lidocain 2%
+ Rạch da trước cổ, bóc tách cơ trước khí
234
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng – Răng Hàm Mặt
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
quản, nhận xét về cơ trước khí quản, màng sụn
trước khí quản.
+ Bộc lộ khí quản, nhận xét về sụn khí quản
(sờ căng chắc hay mềm nhũn, dãn rộng, bình
thường hay teo nhỏ, còn vòng sụn hay không).
+ Rạch khí quản hình chữ (+)
+ Nhận xét vị trí rạch sụn là ngay tại bóng
chèn, trên bóng chèn hay dưới bóng chèn của
ống nội khí quản.
+ Hút sạch dịch mủ trong lòng khí quản,
đánh giá nhầy, mủ và có mùi hôi không.
+ Dùng nội soi mềm qua lỗ mở khí quản
đánh giá niêm mạc khí quản,chú ý đặc biệt vị trí
rạch sụn khí quản.
+ Tìm những nơi niêm mạc có tổn thương
vùng rạch sụn chữ (+) để làm sinh thiết giải
phẫu bệnh, bấm lấy một mẫu cơ trước khí quản
nếu có hiện tượng bất thường như mủn, dễ chảy
máu làm xét nghiệm giải phẫu bệnh.
+ Đặt canule khí quản, khâu cơ và da, cột cố
định canule.
Thu thập số liệu
Nghiên cứu Y học
Thời gian đăt NKQ từ 1 tuần trở lên chiếm
đa số, trong đó nhóm bệnh có thời gian đặt
NKQ từ 1‐ 2 tuần chiếm tỷ lệ cao nhất (58,2%).
Áp lực bóng chèn ống nội khí quản
Nhóm bệnh nhân có áp lực bóng chèn từ 40‐
49 cmH20 là 25/ 67 trường hợp chiếm tỷ lệ cao
nhất 37.3%.
Bảng 1. Áp lực bóng chèn ống nội khí quản
Áp lực
<30 cmH20
30- 39 cmH20
40-49 cmH20
50- 59 cmH20
> =60 cmH20
Tổng số
Số bệnh nhân
9
14
25
13
6
67
Tỷ lệ (%)
13,4
20,9
37,3
19,4
9,0
100,0
Tỷ lệ vị trí sinh thiết niêm mạc sụn khí quản
có và không có bóng chèn ống NKQ
Bảng 2. Vị trí sinh thiết niêm mạc sụn khí quản
Vị trí sinh thiết
Trên bóng
Ngay tại bóng
Dưới bóng
Tổng số
Số bệnh nhân
12
53
2
67
Tỷ lệ (%)
17,9
79,1
3,0
100,0
Thu thập số liệu tất cả bệnh nhân mở khí
quản như tiêu chuẩn lựa chọn.
Vị trí sinh thiết niêm mạc sụn khí quản ngay
tại bóng chèn NKQ có 53/ 67 trường hợp chiếm
tỷ lệ cao nhất 79,1%.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Tỷ lệ mức độ viêm niêm mạc khí quản
Đặc điểm chung
Qua nghiên cứu, chúng tôi thấy bệnh nhân
mở khí quản ở nhóm viêm phổi chiếm tỷ lệ cao
nhất (24/ 67BN, 38,8%), giới nam chiếm 59,7%,
tuổi > 60 chiếm tỷ lệ cao nhất (69,8%).
Thời gian bệnh nhân đặt NKQ
Biểu đồ 2.Mức độ viêm khí quản
Số bệnh nhân có hoại tử niêm mạc KQlà 15/
67 trường hợp chiếm 22,4%.
Biểu đồ 1.Thời gian bệnh nhân đặt NKQ trước
Tỷ lệ mức độ hoại tử sụn khí quản
Tỷ lệ hoại tử sụn chung là 43/ 67 (64,2%),
trong đó hoại tử 1/3 sụn là 22/ 67 (32,8%), hoại tử
2/3 sụn là 21/ 67 (31,4%).
MKQ
Tai Mũi Họng
235
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Nghiên cứu Y học
chưa có ý nghĩa thống kê với p = 0,063.
Tỷ lệ viêm niêm mạc khí quản theo thời gian
đặt nội khí quản
Bảng 6. Viêm niêm mạc theo thời gian đặt NKQ
Thời gian
Biểu đồ 3. Mức độ hoại tử sụn khí quản
< 7 ngày
1-> 2 tuần
> 2 tuần
Tổng số
Viêm hoại tử
n (%)
1 (20,0%)
9 (23,1%)
5 (21,7%)
15 (22,4%)
Viêm mạn
n (%)
4 (80,0%)
30 (76,9%)
18 (78,3%)
52 (77,6%)
p
0,984
Tỷ lệ có viêm niêm mạc khí quản theo một
số yếu tố
Sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê với p
= 0,984.
Tỷ lệ viêm niêm mạc khí quản theo nhóm tuổi
Bảng 3. Viêm niêm mạc theo nhóm tuổi
Tỷ lệ viêm niêm mạc khí quản theo áp lực
bóng chèn ống NKQ
Bảng 7. Viêm niêm mạc theoáp lực bóng chèn ống
NKQ
Nhóm tuổi
< 40
40-60
>60
Tổng số
Viêm hoại tử
n (%)
0 0%
2 (15,4%)
13 (30,2%)
15 (22,4%)
Viêm mạn
n (%)
11 100,0%
11 (84,6%)
30 (69,8%)
52 (77,6%)
p
0,080
Số bệnh nhân có hoại tử niêm mạc cao nhất
là nhóm tuổi > 60 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất
30.2%. Sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê
với p = 0,080.
Tỷ lệ viêm niêm mạc khí quản theo giới
Bảng 4. Viêm niêm mạc theo giới
Giới tính
Nam
Nữ
Tổng số
Viêm hoại tử
n (%)
14 (35,0%)
1 (3,7%)
15 (22,4%)
Viêm mạn
n (%)
26 (65,0%)
26 (96,3%)
52 (77,6%)
p
0.003
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p=
0,003.
Tỷ lệ viêm niêm mạc khí quản theo loại bệnh
Bảng 5. Viêm niêm mạc theo loại bệnh
Loại bệnh
Viêm hoại tử
n (%)
Chấn thương sọ não
0 (0%)
Viêm phổi
9 (37,5%)
Tai biến mạch máu não
4 (23,5%)
Khác
2 (15,4%)
Tổng
15 (22,4%)
Viêm mạn P
n (%)
13 (100,0%) 0,063
15 (62,5%
13 (76,5%)
11 (84,6%)
52 (77,6%)
Bệnh nhân viêm phổi có 24 trường hợp,
trong đó có 09 trường hợp viêm hoại tử niêm
mạc khí quản chiếm tỷ lệ 37,5%. Sự khác biệt
236
Áp lực
<30 cmH20
30- 39 cmH20
40-49 cmH20
50- 59 cmH20
> =60 cmH20
Tổng số
Viêm hoại tử
n (%)
1 (11,1%)
1 (7,1%)
6 (24,0%)
4 (30,8%)
3 (50,0%)
15 (22,4%)
Viêm mạn
n (%)
8 (88,9%)
13 (92,9%)
19 (76,0%)
9 (69,2%)
3 (50,0%)
52 (77,6%)
p
0,220
Bệnh nhân nhóm tuổi từ 60 trở lện có tỷ lệ
hoại tử niêm mạc là 50%. Với p = 0,220 sự khác
biệt không có ý nghĩa thống kê.
Tỷ lệ viêm niêm mạc khí quản theo vị trí sinh
thiết giải phẫu bệnh
Bảng 8. Viêm niêm mạc theo vị trí sinh thiết
GPB Viêm hoại tử
Vị trí
n (%)
Ngay tại bóng
15 28,3%
Trên bóng,
0 (0%)
dưới bóng
Tổng số
15 (22,4%)
Viêm mạn
n (%)
38 (71,7%)
14 (100,0%)
p
0,028
52 (77,6%)
Vị trí sinh thiết niêm mạc sụn khí quản ngay
tại bóng chèn NKQ có 53 trường hợp, trong đó
có 15 trường hợp viêm hoại tử niêm mạc khí
quản chiếm tỷ lệ 28,3%. Sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê với p = 0,028.
Tỷ lệ hoại tử sụn khí quản theo một số
yếu tố
Tỷ lệ hoại tử sụn khí quản theo nhóm tuổi
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng – Răng Hàm Mặt
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Số bệnh nhân nhóm tuổi > 60 tuổi có 43
trường hợp, trong đó 33/43 trường hợp có hoại
tử sụn khí quản chiếm 76,7%. Sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê với p = 0,006.
Bảng 9.Hoại tử sụn khí quản theo nhóm tuổi
Nhóm tuổi Hoại tử n (%)
< 40
40-60
>60
Tổng số
3 (27,3%)
7 (53,8%)
33 (76,7%)
43 (64,2%)
Bình thường
n (%)
8 (72,7%)
6 (46,2%)
10 (23,3%)
24 (35,8%)
p
0,006
Tỷ lệ hoại tử sụn khí quản theo giới
Bảng 10.Hoại tử sụn khí quản theo giới
Giới tính
Nam
Nữ
Tổng số
Hoại tử
n (%)
29 (72,5%)
14 (51,9%)
43 (64,2%)
Bình thường
n (%)
11 (27,5%)
13 (48,1%)
24 (35,8%)
p
0,084
Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p
= 0,084.
Tỷ lệ hoại tử sụn khí quản theo loại bệnh
Bảng 11.Hoại tử sụn khí quản theo loại bệnh
Loại bệnh
Chấn thương sọ
não
Viêm phổi
TBMMN
Khác
Tổng
Hoại tử
n (%)
6 (46,2%)
Bình thường
n (%)
7 (53,8%)
18 (75,0%)
13 (76,5%)
6 (46,2%)
43 (64,2%)
6 (25,0%)
4 (23,5%)
7 (53,8%)
24 (35,8%)
p
0,111
Hoại tử n (%)
< 7 ngày
1-> 2 tuần
> 2 tuần
Tổng số
3 (60,0%)
27 (69,2%)
13 (56,5%)
43 (64,2%)
Bình thường
n (%)
2 (40,0%)
12 (30,8%)
10 (43,5%)
24 (35,8%)
Áp lực
<30 cmH20
30- 39 cmH20
40-49 cmH20
50- 59 cmH20
> =60 cmH20
Tổng số
p
0.589
Hoại tử
n (%)
2 (22,2%)
8 (57,1%)
19 (76,0%)
11 (84,6%)
3 (50,0%)
43 (64,2%)
Bình thường
n (%)
7 (77,8%)
6 (42,9%)
6 (24,0%)
2 (15,4%)
3 (50,0%)
24 (35,8%)
p
0.021
Nhóm bệnh nhân có đặt NKQ với áp lực
bóng chèn > =60 cmH20 là 06 trường hợp, trong
đó có 03 trường hợp hoại tử sụn khí quản chiếm
tỷ lệ 50,0%; Với p = 0,021, sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê.
Tỷ lệ hoại tử sụn khí quản theo vị trí sinh
thiết giải phẫu bệnh
Bảng 13. Hoại tử sụn khí quản theo vị trí sinh thiết
giải phẫu bệnh
Vị trí sinh
thiết
Tổng số
Nhóm bệnh nhân có thời gian đặt NKQ từ
1‐ 2 tuần là 39 trường hợp, trong đó có 27
trường hợp hoại tử sụn khí quản chiếm tỷ lệ
Tai Mũi Họng
Tỷ lệ hoại tử sụn khí quản theo áp lực bóng
chèn ống NKQ
Bảng 12. Hoại tử sụn khí quản theo áp lực bóng chèn
ống NKQ
Trên bóng,
dưới bóng
Tỷ lệ hoại tử sụn khí quản theo thời gian đặt
NKQ
Bảng 12. Hoại tử sụn khí quản theo thởi gian đặt
NKQ
Thời gian
69,2%. Sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê p
= 0,589.
Ngay tại bóng
Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p
= 0,111.
Nghiên cứu Y học
Hoại tử
n (%)
43
81,1%
0
,0%
43
64,2%
Bình thường
n (%)
10
18,9%
14
100,0%
24
35,8%
p
<0,001
Vị trí sinh thiết niêm sụn khí quản ngay tại
bóng chèn NKQ có 53 trường hợp, trong đó có
43 trường hợp hoại tử sụn khí quản chiếm tỷ lệ
81,1%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p <
0,001.
BÀN LUẬN
Qua nghiên cứu 67 bệnh nhân đặt nội khí
quản được mở khí quản tại Bệnh viện đa khoa
trung ương Cần Thơ từ tháng 01/ 2012 đến
tháng 05/ 2013, chúng tôi có một số ý kiến bàn
luận về những vấn đề liên quan với đề tài trong
quá trình thực hiện.
Đặc điểm chung
237
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Kết quả của chúng tôi về bệnh nhân chấn
thương sọ não chiếm 19,4 %, không phù hợp với
nghiên cứu của một số tác giả như Huỳnh Anh
(2005) chấn thương sọ não chiếm 25%, Lê Xuân
Hiền (2003) chần thương sọ não chiếm 54,4%.
Ngoài ra tỷ lệ bệnh cao nhất mà chúng tôi có là
viêm phổi, kế đến là tai biến mạch máu não, đây
là những bệnh nội khoa nặng, nằm lâu và có
thời gian lưu ống nội khí quản lâu ngày.
Nghiên cứu của chúng tôi đa số bệnh nhân
nặng, lớn tuổi và suy hô hấp kéo dài phải hỗ trợ
bằng nội khí quản, thở máy và cần mở khí quản,
và kết quả cho thấy tỷ lệ người tuổi > 60 chiếm
tỷ lệ cao nhất.
Trong nghiên cứu của chúng tôi số bệnh
nhân có thời gian đặt nội khí quản kéo dài từ 7
đến 14 ngày chiếm tỷ lệ cao nhất. Thời gian đặt
NKQ lâu hơn 2 tuần cũng có tỷ lệ khá cao 34.3%,
cho thấy thời gian lưu ống NKQ kéo dài, và
bệnh trạng nặng của đa số bệnh cần phải hỗ trợ
hô hấp. Thời gian đặt nội khí quản được đề cập
đến là một yếu tố nguy cơ của tiến triển hẹp
thanh khí quản(1,2,3,9).Virmir đã thống kê tỉ lệ tổn
thương sau đặt ống NKQ dưới một tuần là 37%
và trên một tuần là 52%(10).White đã đề cập tầng
suất 12% tổn thương thanh khí quản sau sau đặt
ống trên 11 ngày, 5% từ 6 đến 10 ngày và 2%
nếu đặt NKQ ít hơn 6 ngày.
Kết quả đo áp lực bóng chèn ống nội khí
quản trước khi tiến hành mở khí quản trên số
bệnh nhân có áp lực bóng chèn từ 40‐ 49 cmH20
là 25/ 67 trường hợp chiếm tỷ lệ cao nhất 37,3%,
đây là mức áp lực không cho phép khi bơm
bóng chèn, điều này sẽ có liên quan tới khả năng
tổn thương niêm mạc và sụn khí quản. Các áp
lực khác như từ 50‐ 59 cmH20 là 19,4%, từ 60
cmH20 trở lên là 9.0%, đây là những áp lực lớn
và tỷ lệ khá cao. Áp lực cho phép là từ 0 đến
dưới 30 cmH20 13,4%. Áp lực lọc của mao mạch
khoảng 30 cmH20 (22 mmHg), cân bằng với áp
lực bóng lên thành khí quản. Một số nghiên cứu
sử dụng kỹ thuật ghi hình (endoscopic
photography) theo dõi áp lực bóng lên niêm
mạc thanh khí quản, các nhà nghiên cứu đề nghị
238
áp lực của bóng để mạch máu của niêm mạc
thành khí quản lưu thông tốt là 25 cmH20, vì qua
quan sát các nhà nghiên cứu vì qua quan sát các
nhà nghiên cứu niêm mạc sẽ tái nhợt ở 40
cmH20, trắng ra ở 50 cmH20 và ngừng lưu thông
ở 60 cmH20.
Khi áp lực bóng khoảng 20 đến 30 cmH20
người ta đã thấy có thể xuất hiện dấu hiệu thiếu
máu niêm mạc vượt qua đến lớp sụn. Kết quả
thiếu máu niêm mạc sẽ dẫn đến hoại tử, nhiễm
trùng và sau cùng là sẹo hẹp khí quản. Qua đó
các nhà nghiên cứu có khuyến cáo nên sử dụng
bóng có thể tích lớn, đường kính lớn, thành
bóng mỏng để đảm bảo an toàn cho niêm mạc
và sụn khí quản(6). Hiện nay, người ta có dụng
cụ đo áp lực bóng (cuff manometer) để theo dõi
thể tích, áp lực bóng trong quá trình gây mê, hồi
sức và thở máy kéo dài.
Kết quả nghiên cứu các áp lực bóng đo được
đa số lớn hơn 30 cmH20 và khả năng tổn thương
niêm mạc sụn khí quả là rất lớn.
Trong khi phẫu thuật mở khí quản chúng
tôi quan sát và đánh giá trên lâm sàng qua
nhìn, sờ ấn sụn khí quản cho thấy hiện tượng
khí quản dãn, mềm nhũn chiếm tỷ lệ cao
44.8%, điều này có liên quan vấn đề bơm căng
bóng chèn với áp lực lớn.
Các vị trí sinh thiết là ngẫu nhiên vì khi
chúng tôi mở khí quản, rạch khí quản chữ +, vị
trí sinh thiết là 2 trong 4 góc cạnh trên.Chúng tôi
nhân thấy vị trí sinh thiết niêm mạc sụn là nơi sẽ
tì đè vào ống canule, phần niêm mạc sụn khí
quản tại đó cũng sẽ bị tổn thương khi tiếp xúc
với canule nếu không bị sinh thiết.Chúng tôi
không sinh thiết các vị trí khác ngoài 4 góc cạnh
của chữ + đã rạch trên khí quản để tránh tổn
thương thêm cho khí quản.
Kết quả có tỷ lệ hoại tử niêm mạc khí quản
chiếm tỷ lệ cao 22,4%.Tình trạng hoại tử sụn
chiếm tỷ lệ rất cao 64,2%, chúng ta biết sụn khí
quản được nuôi dưỡng qua hiện tượng thẩm
thấu dưỡng chất cung cấp bởi niêm mạc khí
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng – Răng Hàm Mặt
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
quản, các yếu tố làm hạn chế máu nuôi niêm
mạc sẽ đưa đến sự tổn thương sụn khí quản.
Viêm niêm mạc khí quản theo một số yếu tố
Viêm niêm mạc khí quản theo nhóm tuổi
Bệnh nhân lớn tuổi (>60 tuổi) có tỷ lệ viêm
hoại tử niêm mạc cao nhất cho thấy có sự liên
quan về viêm hoại tử niêm mạc khí quản với
người lớn tuổi, sự suy giảm sức đề kháng, hấp
thu dinh dưỡng kém hơn người trẻ khỏe mạnh,
tình trang bệnh nặng thường xảy ra ở người lớn
tuổi, tuổi càng cao khả năng hoại tử niêm mạc
khí quản càng cao. Điều này đúng kết quả
nghiên cứu có viêm hoại tử niêm mạc ở tuổi từ
40‐ 60 là 15,4%, dưới 40 tuổi là 0%.
Tỷlệ viêm niêm mạc khí quản theo giới
Kết quả cho thấy có tỷ lệ hoại tử niêm mạc
nam cao nữ 35,0%: 3,7%, có ý nghĩa thống kê với
p= 0,003.
Tỷ lệ viêm niêm mạc khí quản theo loại bệnh
Nhóm bệnh nhân viêm phổi có tỷ lệ hoại tử
niêm mạc khí quản cao nhất (37,5%), nhóm bệnh
nhân này cơ bản đã có viêm khí phế quản trước
đó, sự can thiệp thông khí nhân tạo làm tổn
thương viêm trở nên trầm trọng hơn.
Nhóm bệnh nhân tai biến mạch máu não có
tỷ lệ hoại tử niêm mạc ít hơn (15,4%).
Nghiên cứu Y học
Kết quả nghiên cứu cho thấy áp lực bóng
chèn tỷ lệ thuận với tổn thương hoại tử niêm
mạc khí quản, tỷ lệ tổn thương qua các áp lực
30‐ 39 cmH20 (7,1%), 40‐49 cmH20 (24,0%), 50‐
59 cmH20 (30,8%) và > =60 cmH20 (50,0%) tăng
dần, áp lực càng lớn thì tỷ lệ viêm hoại tử
niêm mạc càng cao. Điều này phù hợp với cơ
sở lý thuyết, khi áp lực cao thì sẽ đè bẹp các
mao mạch nuôi niêm mạc khí quản gây tổn
thương hoại tử niêm mạc.
Ở các áp lực dưới 40 cmH20 thì tỷ lệ hoại tử
niêm không có sự khác biệt, khả năng do vẫn
còn máu lưu thông trong mao mạch niêm mạc
khí quản. Còn các áp lực > 40 cmH20 thì áp lực
càng cao tỷ lệ hoại tử niêm mạc càng cao hơn.
Tỷ lệ viêm niêm mạc khí quản theo vị trí sinh
thiết giải phẫu bệnh
Qua kết quả nghiên cứu cho thấy các vị trí
không tiếp xúc với bóng chèn ống nội khí quản
thì không xảy ra tình trạng hoại tử niêm mạc khí
quản. Vị trí tiếp xúc bóng chèn ống nội khí quản
có tỷ lệ hoại tử niêm cao (28,3%), đây là vấn đề
rất đáng quan tâm, qua nghiên cứu chúng tôi
thấy cần có sự quan tâm hơn về bơm bóng và
theo dõi áp lực bóng chèn ống nội khí quản, và
tổn thương hoại tử niêm mạc khí quản có liên
quan đến bóng chèn ngay vị trí tiếp xúc đó. Sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,028.
Tỷ lệ viêm niêm mạc khí quản theo thời gian
đặt nội khí quản
Tỷ lệ hoại tử niêm mạc niêm mạc khí quản
ở các thời điểm < 07 ngày, 07‐ 14 ngày và > 14
ngày thấy không có sự khác biệt về tỷ lệ tổn
thương hoại tử niêm mạc khí quản (20,0%,
23,1% và 21,7%). Kết quả nghiên cứu cho thấy
thời gian đặt nội khí quản không có sự khác
biệt về tỷ lệ tổn thương niêm mạc khí quản.
Kết quả nghiên cứu chưa phù hợp với nghiên
cứu cùa White đã đề cập tầng suất 12% tổn
thương thanh khí quản sau sau đặt ống trên 11
ngày, 5% từ 6 đến 10 ngày và 2% nếu đặt NKQ
ít hơn 6 ngày.
Tỷ lệ hoại tử sụn khí quản theo nhóm tuổi
Bệnh nhân có hiện tượng hoại tử sụn khí
quản tăng dần theo tuổi > 60 tuổi (72,7%), 40‐ 60
tuổi (53,8%) và < 40 tuổi (27,3%), nó cũng phù
hợp với hiện tượng hoại tử niêm mạc khí quản
(>60 tuổi là 30,2%, từ 40‐ 60 là 15,4% và dưới 40
tuổi là 0%). Như vậy qua nghiên cứu này cho
thấy ở người bệnh đặt NKQ thì tổn thương hoại
tử niêm mạc tỷ lệ thuận với tuổi, tuổi càng cao
thì viêm hoại tử nêm mạc khí quản càng cao. Sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,006.
Tỷ lệ viêm niêm mạc khí quản theo áp lực
bóng chèn ống NKQ
Tỷ lệ hoại tử sụn khí quản theo giới
Kết quả trên cho thấy ở giới nam có tỷ lệ
Tai Mũi Họng
Tỷ lệ hoại tử sụn khí quản theo một số
yếu tố
239
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
hoại tử sụn cao hơn giới nữ (72,5%: 51,9%), nó
phù hợp với kết quả hoại tử niêm mạc ở nam
cao hơn nữ (35,0%: 3,7%). Sự khác biệt không có
ý nghĩa thống kê với p = 0,084.
Tỷ lệ hoại tử sụn khí quản theo loại bệnh
So sánh với hiện tượng hoại tử sụn khí quản
thì nhóm viêm phổi lại chiếm tỷ lệ hoại tử niêm
mạc cao nhất (37,5%), có thể trên bệnh nhân
viêm phổi thì niêm mạc khí quản đã có viêm
nhiễm nhiều lần trước đó và tổn thương dễ xảy
ra hơn niêm mạc trước đó là bình thường. Đặc
biệt trong nhóm bệnh nhân chấn thương sọ não
không có trường hợp nào bị hoại tử niêm mạc
nhưng việc hoại tử sụn có xảy ra và chiếm
46,2%. Như vậy kết quả nghiên cứu cho ta thấy
rằng hiện tượng hoại tử sụn xảy ra trước và
nhiều hơn hiên tượng hoại tử niêm mạc trên
cùng một nhóm bệnh nhân. Sự khác biệt không
có ý nghĩa thống kê với p = 0.111.
Tỷ lệ hoại tử sụn khí quản theo thởi gian đặt
NKQ
Kết quả nghiên cứu cho thấy số bênh nhân
đặt nội khí quản dưới 7 ngày cũng có tỷ lệ hoại
tử sụn khí quản cao chiếm 60.0%, không có sự
khác biệt nhiều về tổn thương hoại tử sun ở
các thời điểm <1 tuần (60.0%), 01‐ 02 tuần
(69,2%), và >2 tuần (56,5%). Như vậy kết quả
nghiên cứu cho thấy không có sự khác biệt về
thởi gian đặt nội khí quản gây tổn thương hoại
tử sụn khí quản. Sự khác biệt chưa có ý nghĩa
thống kê p = 0,589.
Tỷ lệ hoại tử sụn khí quản theo vị trí sinh
thiết giải phẫu bệnh
Kết quả nghiên cứu cho thấy hiện tượng
hoại tử sụn khí quản chỉ xảy ra ngay tại vị trí
bóng chèn ống nội khí quản, và chiến tỷ lệ rất
cao (81,1%), không xảy ra hoại tử sụn ngoài vị trí
tiếp xúc bóng chèn. Như vậy, hoại tử sụn chỉ xảy
ra do áp lực bóng chèn nội khí quản ngay tại vị
trí tiếp xúc bóng.
Liên hệ lại với hiện tượng hoại tử niêm
mạc khí quản liên quan với vị trí tiếp xúc bóng
chèn cũng thấy rõ viêm hoại tử niêm mạc khí
quản chiếm tỷ lệ 28,3%, và cũng xảy ra ngay
tại vị trí tiếp xúc bóng chèn. Như vậy, kết quả
nghiên cứu cho thấy hiện tượng hoại tử niêm
mạc và hoại tử sụn khí quản đều giống nhau là
chỉ xảy ra ngay tại vị trí tiếp xúc với bóng chèn
ống nội khí quản. Sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê với p < 0.001
KẾT LUẬN
Áp lực bóng chèn đóng một vai trò quan
trọng trong tình trạng tổn thương niêm mạc khí
quản và việc kiểm soát tốt áp lực này góp phần
cải thiện tình trạng tổn thương này ở bệnh nhân
bị đặt nội khí quản.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
Tỷ lệ hoại tử sụn khí quản theo áp lực bóng
chèn ống NKQ
3.
Kết quản trên cho thấy ở các áp lực bóng
4.
càng lớn thì tỷ lệ tổn thương hoại tử sụn khí
quản càng cao, dưới 30 cmH20 là 22,2%, 30‐ 39
cmH20 chiếm 57,1%, 40‐49 cmH20 chiếm 76,0%,
5.
50‐ 59 cmH20 chiếm 84,6%. Có ý nghĩa thống kê
(p =0,021). Khi áp lực cao sẽ bẹp các mao mạch
đưa đến thiếu máu nuôi để cung dưỡng chất
nuôi sụn khí quản, gây hoại tử sụn. Với p =
0,021, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
240
6.
7.
8.
Ambesh SP, Kaushik S (1998), “Percutaneous dilational
tracheostomy: the Ciaglia methol versus the Portex
(correction of Rapitrach) methol” Anesthesia Analg, pp 556‐
561.
Anon JM, Gomez V, Escuela Mp (2000), “ Perculaneous
tracheostomy: comperision of Ciaglia and Griggs techniques”,
Critical Care Medicine, 4, pp 124‐ 128.
Ciaglia P, Graniero K (1992), “Percutaneous dilational
tracheostomy. Results and long term follow up”, Chest, 101,
pp 446‐ 447.
Đặng Xuân Hùng (2010), “Khảo sát các vị trí thường gặp trong
biến chứng sẹo hẹp lòng khí quản sau phẫu thuật mở khí quản”,
Bệnh viện cấp cứu Trưng Vương, Y Học Thực hành (714)‐ số
4.
Huỳnh Anh (2006), “Nghiên cứu biến chứng mở khí quản tại
bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương”. Luận Án tốt nghiệp
chuyên khoa II chuyên nghành Tai Mũi Họng.
Jain M & Dhall U. (2008), “Morphometry of the Theroid and
Criciod Cartilage”.Journal of Anatomy Society India, 57 (2),
119‐ 123.
Nguyễn Quang Quyền (1999), « khí quản, tuyến giáp, tuyến
cận giáp ».Giải phẫu hoc (Vol. pp. 392‐ 398), Nhà xuất Bản Y
Học.
Trần Phương Hạnh, Nguyễn Sào Trung (2009): “Tổn thương
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng – Răng Hàm Mặt
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
9.
10.
cơ bản của tế bào và mô trong Giải Phẫu Bệnh Học”, Nhà
Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam. Tr 17‐40.
Võ Hiếu Bình (1994), “Kích thước thanh khí quản của người
Việt Nam ở các lứa tuổi”, Luận Án phó tiến sĩ Đại học Y dược
TP Hồ Chí Minh.
Vurmir RB (2001). “Laryngotracheal Injury from Prolonged
tracheal Intubetion”. In Vurmir RB (Ed.), Airway
Management in the Critically Ill (pp. 87‐ 96): Parthenon.
Tai Mũi Họng
Nghiên cứu Y học
Ngày nhận bài báo: 01/11/2013
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 28/11/2013
Ngày bài báo được đăng: 05/01/2014
241