Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Đặc điểm tổn thương giải phẫu và kết quả điều trị gãy đầu dưới xương đùi bằng kết hợp xương bên trong tại Bệnh viện Quân y 103

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (321.17 KB, 8 trang )

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2014

ĐẶC ĐIỂM TỔN THƢƠNG GIẢI PHẪU VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ
GÃY ĐẦU DƢỚI XƢƠNG ĐÙI BẰNG KẾT HỢP XƢƠNG
BÊN TRONG TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103
Trần Đình Chiến*; Nguyễn Đăng Long*; Đỗ Đức Bình*
TÓM TẮT
87 bệnh nhân (BN) gãy đầu dưới xương đùi (GĐDXĐ) được điều trị tại Khoa Chấn thương
Chỉnh hình, Bệnh viện Quân y 103 từ 1 - 2007 đến 10 - 2012, kết quả cho thấy: 65 BN nam và
22 BN nữ, tuổi trung bình 40,6 (15 - 87 tuổi). Nguyên nhân gãy xương chủ yếu do tai nạn giao
thông (TNGT) (67,82%). 74 BN (85,05%) gãy xương kín, 13 BN (14,95%) gãy xương hở. Phân
loại gãy xương theo AO: gãy trên lồi cầu: 44,82%, gãy từng lồi cầu: 17,24%, gãy liên lồi cầu:
37,94%. Phương tiện kết hợp xương đã sử dụng gồm: vít xốp, găm đinh Kirschner, nẹp DCS,
nẹp ốp lồi cầu, nẹp khóa. Theo dõi xa từ 2,5 - 4,5 năm cho 68 BN. Đánh giá kết quả theo tiêu
chuẩn của Sander R: tốt 55,88%, khá: 25,00%, trung bình: 13,24%, kém: 5,88%. Biến chứng:
không liền xương 1 BN, nhiễm khuẩn 2 BN, hạn chế gấp gối 12 BN.
* Từ khóa: Gãy đầu dưới xương đùi; Kết hợp xương bên trong; §Æc ®iÓm giải phẫu.

The characterrs of ANATOMICAL injury and
TREATMENT OUTCOMES OF distal femur fracture
BY intrafixation AT 103 HOSPITAL
SUMMARY
87 patients with fractures of the distal femur were treated at 103 Hospital from 1 - 2007 to
10 - 2012. Males: 65, females: 22. Mean age 40.6 (15 - 87). The main cause was due to traffic
accident ( 67.82%). There were 74 patients with close fracture, 13 patients with open fracture.
According to AO’s classification: supracondylar fractures 44.82%; fractures of lateral, medial
condyle: 17.24%, intracondylar fractures 37.94%. Osteosynthese technique included condylar
screw, Kirschner wire, DCS plate, condylar butress plate, locking plate. Results were evaluated
accoding to Sander R score: 55.88% good, 25% fair, 13.4% average, 5.88% poor. Complications:
nonunion 1 patient, infection 2 patients, limitation of flexion of knee 12 patients.
* Key words: Distal femur fractures; Intrafixation; Anatomical features.



ĐẶT VẤN ĐỀ
Gãy đầu dưới xương đùi là gãy xương
lớn, chiếm 6 - 7% trong tổng số gãy xương
đùi thường gặp sau chấn thương mạnh,
trực tiếp. Đây là loại gãy xương gần khớp

hoặc phạm khớp, bao gồm gãy từng lồi
cầu, gãy trên lồi cầu (TLC), gãy liên lồi cầu
(LLC) xương đùi, gãy xương ở vùng này
khó điều trị, dễ để lại di chứng liền lệch, hạn
chế vận động khớp gối hoặc thoái hóa khớp.

* Bệnh viện Quân y 103
Người phản hồi (Corresponding): Trần Đình Chiến ()
Ngày nhận bài: 14/03/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 04/04/2014
Ngày bài báo được đăng: 14/04/2014

1


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2014

Điều trị GĐDXĐ đòi hỏi chỉnh hình tốt
về giải phẫu, phục hồi diện khớp, cố định
vững chắc ổ gãy giúp BN tập vận động
sớm. Tránh biến chứng hạn chế vận động
khớp gối, liền lệch và thoái hóa khớp.
Trường hợp gãy kín, gãy hở độ I, II và
đến sớm, phương pháp điều trị được

chọn lựa là kết hợp xương bên trong.
Dựa theo phân loai gãy xương của AO,
chọn phương tiện kết hợp xương cho phù
hợp. Trước đây, thường kết hợp xương
bằng vít xốp, nẹp vít, đinh Rush hoặc đinh
nội tuỷ có chốt. Mỗi phương tiện kết hợp
xương có ưu, nhược điểm khác nhau.
Gần đây, các loại nẹp liền khối: nẹp góc
950, sau đó là nẹp DCS (Dynamic Condylar
Screw) và nẹp khoá đã được sử dụng
trong điều trị. Các nghiên cứu cho thấy
hiệu quả tốt của phương tiện kết hợp
xương này trong điều trị GĐDXĐ vì chống
được di lệch khép gây mở góc vào trong.
Khoa Chấn thương Chỉnh hình, Bệnh
viện Quân y 103 trong thời gian từ 1 - 2007
đến 9 - 2012 đã thu dung và điều trị cho
87 BN GĐDXĐ. Nghiên cứu này nhằm:
- Nhận xét đặc điểm tổn thương giải
phẫu trong gẫy đầu dưới xương đùi.
- Đánh giá kết quả điều trị GĐDXĐ
bằng phương pháp kết hợp xương bên
trong.
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đối tƣợng nghiên cứu.
87 BN (65 BN nam, 22 nữ) tuổi từ
15 - 85 được chẩn đoán gãy TLC, LLC,
lồi cầu trong hoặc lồi cầu ngoài xương
đùi, điều trị phẫu thuật kết hợp xương tại

Bệnh viện Quân y 103 từ 1 - 2007 đến
09 - 2012.
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Nghiên cứu hồi cứu tiến hành trên
62 BN từ 1 - 2007 đến 9 - 2010. Nghiên

cứu tiến cứu: 25 BN từ 10 - 2010 đến
9 - 2012.
* Nội dung nghiên cứu:
- Đặc điểm tổn thương giải phẫu: phân
loại gãy xương theo AO - ASIF, gãy
xương hở theo Gustilo. Tổn thương phần
mềm và tổn thương kết hợp.
- Kết quả điều trị: kết quả gần ngay
sau mổ, kết quả xa sau mổ 12 tháng và
thời điểm lấy phương tiện kết xương.
* Chỉ định và kỹ thuật kết hợp xương:
- Kết xương bằng nẹp DCS: gãy
xương loại A1, A2, A3; C1, C2, gãy LLC
xương đùi C3 ít mảnh rời.
- Kết xương bằng vít xốp: gãy lồi cầu
trong, lồi cầu ngoài đơn thuần hoặc gãy
kiểu Hoffa.
- Kết xương bằng nẹp ốp lồi cầu: gãy
C3 có nhiều mảnh rời, không sử dụng
được nẹp DCS.
- Kết xương bằng găm đinh Kirschner:
bong sụn tiếp hợp TLC, hoặc gãy xương
hở nhiều mảnh rời. Có thể kết hợp với vít
xốp.

- Đường mổ: đường mổ sau ngoài,
hoặc sau trong: gãy TLC, gãy lồi cầu
ngoài, lồi cầu đùi trong hoặc gãy Hoffa.
Đường mổ trước ngoài: qua khe của
cơ rộng ngoài và cơ thẳng trước. Chỉ định
cho gãy LLC.
* Phương pháp đánh giá kết quả:
- Kết quả gần: diễn biến tại vết mổ: liền
vết mổ kỳ đầu, nhiễm khuẩn vết mổ liền
kỳ hai, nhiễm khuẩn sâu. Kết quả X quang
sau mổ.
2


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2014

- Kết quả xa: đánh giá theo tiêu chuẩn
của Sanders R (1991) dựa vào các tiêu
chí sau: triệu chứng đau, chức năng vận
động của khớp gối, biến dạng chi thể,
phục hồi khả năng lao động.

- Kết quả chung: phân thành bốn mức
độ: tốt, khá, trung bình, kém.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
1. Đặc điểm BN nghiên cứu.
- Tuổi và giới:
Tổng số BN: 87 BN. Tuổi từ 15 - 85. Tuổi trung bình: 40,16.
Bảng 1: Phân bố BN theo tuổi và giới (n = 87).


Nam

5

22

18

11

9

65

Nữ

1

9

6

3

3

22

Cộng


6

31

24

14

12

87

6,89%

35,64%

27,59%

16,09℅

13,79℅

100℅

Tỷ lệ (%)

Có 65 BN nam (74,71%), 22 BN nữ (25,29%). Đa số BN ở độ tuổi lao động, phù
hợp với nghiên cứu của Đoàn Việt Quân (1999), Giang Hoài Nam (2000) [5], Thân
Trọng Đoàn (2004) [1], Mize (1989), Siliski (1989).

Nguyên nhân chủ yếu GĐDXĐ là do TNGT (59 BN = 67,82%), tai nạn lao động 11
BN (12,64%), ngã 17 BN (19,54%).
Bảng 2: Phân loại gãy xương theo AO - ASIF.
LOẠI GÃY

Nhóm A

Nhóm B

SỐ BN

TỶ LỆ (%)

A1

18

20,68

A2

16

18,39

A3

5

5,75


Cộng

39

44,82%

B1

07

8,05

B2

06

6,89

B3

02

2,30

3


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2014


Nhóm C

Cộng

15

17,24%

C1

15

17,24

C2

10

11,49

C3

8

9,21

Cộng

33


37,94%

Trong các trường hợp gãy TLC, 5 BN gãy phức tạp (A3).
Trong các trường hợp gãy LLC, 8 BN gãy phức tạp có mảnh rời ở mặt khớp (C3).
Gãy TLC loại A2 chiếm tỷ lệ cao nhất (42,11%).
- 74 BN gãy xương kín (85,05%) và 13
BN gãy xương hở (14,95%).
- 9 BN có tổn thương kết hợp, bao
gồm chấn thương sọ não và gãy các
xương khác (trong đó, 1 BN có 2 tổn
thương kết hợp). Nguyên nhân chủ yếu
của GĐDXĐ là do TNGT. Với lực chấn
thương mạnh gây nhiều tổn thương phối
hợp như đứt dây chằng bên, dây chằng
chéo, rách sụn chêm, gãy các xương lân
cận như xương bánh chè, mâm chày,
đồng thời tổn thương mạch máu thần
kinh lại rất dễ bị bỏ sót do bệnh cảnh gãy
xương làm lu mờ. Trong đó, tổn thương
quan trọng nhất cần được phát hiện và
xử trí ngay là tổn thương động mạch
khoeo. Nếu bỏ sót hoặc phát hiện muộn
sẽ dẫn đến phải cắt cụt chi. Đặc biệt,
trong GĐDXĐ có trật khớp gối, tỷ lệ tổn
thương động mạch khoeo rất cao. Trong
nhóm nghiên cứu này, 9 BN có tổn thương
kết hợp, bao gồm chấn thương sọ não và
gãy các xương khác (trong đó 1 BN có 2
tổn thương kết hợp), tuy nhiên, không
gặp trường hợp nào tổn thương mạch

máu, thần kinh.

- Thời điểm phẫu thuật: đa số BN gãy
xương kín đều được kéo liên tục và phẫu
thuật từ ngày thứ 3 đến ngày thứ 7
(94,59%). Những BN có tổn thương kết
hợp phải điều trị muộn hơn, khi các tổn
thương khác đã ổn định mới cho phép
phẫu thuật. Đối với gãy hở, đa số BN
được mổ cấp cứu trước 6 giờ (69,23%).
- Phương pháp kết hợp xương: 15 BN
gãy lồi cầu trong, lồi cầu ngoài hoặc gãy
Hoffa được kết xương bằng 2 hoặc 3 vít
xốp đơn thuần; 6 BN bong sụn tiếp hợp
được găm đinh Kirschner tăng cường
bằng bó bột đùi bàn chân 4 - 5 tuần; 5 BN
gãy LLC nhiều mảnh không sử dụng
được nẹp vít hoặc nẹp DCS cũng được
găm đinh Kirschner kết hợp với vít xốp và
tăng cường bằng bó bột; nẹp DCS được
sử dụng nhiều nhất (57,48%), chủ yếu chỉ
định cho BN gãy TLC hoặc LLC mà mảnh
xương lớn cho phép bắt được vít ép; nẹp
ốp lồi cầu được chỉ định cho 11 BN bị gãy
LLC C3, mảnh vỡ không quá bé.
- Kết quả điều trị:
Kết quả gần: trong 87 BN được mổ kết
hợp xương, 85 BN liền vết mổ kỳ đầu.
4



TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2014

2 BN bị nhiễm khuẩn vết mổ, đây là 2 BN
bị gãy hở độ II, loại C3, 1 BN sau khi cắt
mở chỉ cho thoát dịch và dùng kháng sinh
mạnh kết hợp đã ổn định sau 3 tuần,
trường hợp thứ 2, viêm rò sâu dẫn tới
viêm xương phải chấp nhận rò mủ tới khi
liền xương tháo nẹp và giải quyết ổ viêm
xương, sau đó BN lành khỏi.
87,35% BN kiểm tra đạt độ vững chắc
sau kết hợp xương trong quá trình mổ
cho tập vận động sớm. 11 BN găm đinh
Kirschner được bó bột tăng cường 4 - 6
tuần, sau mới cho tập vận động.
- Kết quả xa: theo dõi xa ≥ 1 năm cho
68 BN. Thời gian theo dõi trung bình: 26,6
tháng (12 - 54 tháng). BN theo dõi lâu
nhất 4,5 năm.
Kết quả liền xương: 67/68 BN (99,53%)
liền xương. 1 BN khớp giả do gãy LLC
nhiều mảnh không được ghép xương kỳ
đầu. BN này phải ghép xương mào chậu
tự thân, sau đó liền xương tốt.
Phục hồi chức năng: 42 BN gấp gối
> 1250 (61,77%); 8 BN (11,76%) hạn chế
gấp gối trong khoảng 100 - 1240; 12 BN
(17,65%) hạn chế gấp gối trong khoảng
90 - 990; 6 BN (8,82%) chỉ gấp gối được

< 900, trong đó, 2 BN cứng duỗi khớp gối
gần hoàn toàn (chỉ gấp gối được 10 - 150);
không có BN nào bị hạn chế duỗi gối.
Phục hồi giải phẫu: dựa vào trục
xương: 58 BN liền xương thẳng trục
(85,29%); 8 BN gấp góc vào trong < 100
(11,76%); 2 BN gấp góc vào trong trên
100 (2,95%).

- Kết quả chung sau phẫu thuật theo
tiêu chuẩn của Sanders R: loại tốt: 38 BN
(55,88%); loại khá: 17 BN (25,00%); loại
trung bình: 9 BN (13,24%); loại kém: 4 BN
(5,88%). Như vậy, kết quả tốt, khá: 80,88%.
- Biến chứng: nhiễm khuẩn vết mổ: 1
BN nhiễm khuẩn nông vết mổ, xuất hiện
ngày thứ 4 sau mổ với biểu hiện đau, tấy
đỏ, chảy dịch tại vết mổ. Đây là BN gãy
hở độ II loại C3, được mổ giờ thứ 12 sau
tổn thương. Đã tiến hành cắt chỉ thưa cho
thoát dịch, kháng sinh mạnh toàn thân.
Vết mổ tiến triển thuận lợi, liền da và ra
viện sau 16 ngày. BN này theo dõi xa bị
cứng duỗi khớp gối gần hoàn toàn (gấp
gối chỉ được 10o), sau đó phải phẫu thuật
làm vận động khớp khi tháo nẹp. 1
trường hợp nhiễm khuẩn sâu dẫn tới
viêm xương, tháo mủ sớm, bơm rửa oxy
già và dùng kháng sinh, nhưng không có
kết quả; tuy nhiên do nẹp vít còn tác dụng

cố định nên không tháo bỏ nẹp mà chấp
nhận rò mủ, 1 năm sau khi xương liền
mới tháo nẹp và giải quyết viêm rò. BN
này sau đó cũng lành khỏi.
- Di chứng thường gặp: mất hoặc hạn
chế vận động khớp gối là di chứng
thường gặp sau GĐDXĐ. Nguyên nhân
thường gặp co ngắn cơ tứ đầu, dính cơ
tứ đầu vào khối can xung quanh ổ gãy
hay xơ dính các diện khớp, viêm và thoái
hóa khớp gối sau mổ kết hợp xương bên
trong. Trong số BN của chúng tôi, 6 BN
(22,22%) bị hạn chế gấp khớp gối từ
0 - 90o, trong đó có 2 BN bị cứng duỗi
gần hoàn toàn khớp gối (chỉ gấp gối được
10 - 15o). Những BN hạn chế vận động
khớp gối hầu hết là nữ (5/6 BN), 2 BN
5


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2014

cao tuổi. Thông thường, đối với trường
hợp hạn chế vận động gối ít, cơ tứ đầu
đùi không bị co ngắn, mà chỉ bị dính cánh
bánh chè hoặc cơ tứ đầu đùi vào khối can
xương khi tháo nẹp chỉ cần giải phóng
những chỗ xơ dính này là được. Những
trường hợp hạn chế nhiều thường liên
quan đến co ngắn cơ tứ đầu đùi, đòi hỏi

phải làm dài cơ mới phục hồi được vận
động khớp gối.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu trên 87 BN GĐDXĐ được
điều trị phẫu thuật kết hợp xương bên
trong tại Bệnh viện Quân y 103 từ 1 2007 đến 9 - 2012, chúng tôi có một số
nhận xét sau:
* Đặc điểm tổn thương giải phẫu trong
GĐDXĐ:
- Tổn thương về xương: dựa trên phân
loại của AO - ASIF, gãy xương nhóm A:
39 BN (44,82%), gãy xương nhóm B:
15 BN (17,24%) (trong đó, 2 BN gãy kiểu
Hoffa), gãy xương nhóm C có 33 BN
(37,94%). Gãy xương kín 74 BN
(85,05%); gãy xương hở 13 BN
(14,95%).
- Tổn thương kết hợp: 9 BN bị tổn
thương kết hợp như chấn thương sọ não
hoặc gãy các xương khác. Không gặp
trường hợp nào tổn thương mạch máu
hoặc thần kinh kết hợp.
* Kết quả điều trị gãy TLC và LLC
xương đùi:
- Phương pháp kết xương: gãy lồi cầu
đùi trong hoặc lồi cầu đùi ngoài kết xương
bằng 2 hoặc 3 vít xốp. Gãy TLC loại A

hoặc LLC loại C1, C2 kết xương bằng
nẹp DCS. Đối với gãy xương loại C3,

dùng nẹp khóa là tốt nhất, nếu không có
điều kiện có thể dùng nẹp ốp lồi cầu đùi,
nhưng nên cho tải trọng muộn. Với gãy
xương loại C3 mảnh xương quá nhỏ,
không sử dụng nẹp vít được, có thể bắt
vít xốp kết hợp với găm đinh Kirschner và
bó bột tăng cường.
- Kết quả gần: 76% kết xương vững
chắc tạo điều kiện cho BN tập vận động
sớm. 97,70% liền vết mổ kỳ đầu; 2 BN bị
nhiễm khuẩn, trong đó, 1 BN bị viêm xương.
- Kết quả xa (n = 68): liền xương:
95,53%, 1 BN bị khớp giả phải ghép xương.
- Kết quả chung: tốt: 55,88%, khá:
25,00%, trung bình: 13,24%, kém: 5,88%.
- Biến chứng thường gặp là hạn chế
vận động và cứng duỗi khớp gối. Biên độ
vận động khớp gối: 61,77% gấp gối > 125o,
11,76% gấp gối từ 100 - 1240. 17,65%
gấp gối 90 - 990, 8,82% gấp gối < 900.
Nguyên nhân hạn chế vận động và
cứng duỗi khớp gối là do: tổn thương giải
phẫu trong GĐDXĐ phức tạp dẫn đến xơ,
dính cơ tứ đầu đùi vào khối can xương;
chế độ tập luyện phục hồi chức năng sau
mổ chưa được chú ý đúng mức.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Thân Trọng Đoàn. Đánh giá kết quả
điều trị gãy kín TLC - LLC xương đùi người
lớn bằng nẹp góc AO tại Bệnh viện TW Huế

Luận văn Bác sỹ Chuyên khoa cấp II. Học
viện Quân y. 2004.

6


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2014
2. Bùi Mạnh Hà, Đánh giá kết quả điều trị
gãy TLC và LLC xương đùi người lớn bằng
nẹp DCS tại Bệnh viện Quân y 103. Luận văn
Thạc sỹ Y học. Học viện Quân y. 2009.
3. Nguyễn Văn Hỷ. Đánh giá kết quả điều
trị gãy LLC xương đùi bằng phẫu thuật kết
hợp xương bên trong. Hội nghị Ngoại khoa
toàn quốc lần thứ 5. 2006, tr.6-12.
4. Lê Nguyên Khải, Nguyễn Vĩnh Thống.
Nhận xét kết quả điều trị gãy kín đầu dưới
xương đùi bằng kết xương 2 nẹp. Kỷ yếu
Đại hội Chấn thương Chỉnh hình toàn quốc
lần thứ 8. Học viện Quân y. 2009.
5. Giang Hoài Nam. Đánh giá kết quả điều
trị gãy kín TLC và LLC xương đùi người lớn
bằng kết hợp xương bên trong. Luận văn
Thạc sỹ Y học. Hà Nội. 2001.

7. Ali F, Saleh M. Treatment of isolated
complex distal femoral fractures by external
fixation. Injury. 2000, No 31, pp.139-114.
8. Chapman JR, Henley MB. Double
plating of distal femur fracture: indication and

technique. Tech Orthop 1994, 9, p.210.
9. Heiney JP et al. Distal femoral fixation: a
biomechanical
comparison
of
trigen
intramedullary (I.M), dynamic condylar
screw(DSC) and locking compression plate
(LCP) condylar plate. J Trauma. 2009, 66 (2),
pp.443-449.
10. Jeon I.H, Oh C.W, Kim S.J. Minimally
invasive percutaneous plating of distal femoral
fractures using the dynamic condylar screw.
J Trauma. 2004 (57), pp.1048 -1052.

6. Đỗ Duy Trung. Nhận xét kết quả điều trị
gãy kín đầu dưới xương đùi bằng nẹp nâng
đỡ lồi cầu tại Bệnh viện TWQĐ 108 .Tạp chí
Y - Dược học Quân sự. 2009, 34, tr.138-140.

7


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2014

8




×