TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014
ĐẶC ĐIỂM NHIỄM NẤM Ở BỆNH NHÂN ĐẾN KHÁM VÀ ĐIỀU TRỊ
TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 (2009 - 2013)
Lê Trần Anh*; Nguyễn Khắc Lực*; Đỗ Ngọc Ánh*
TÓM TẮT
Để tìm hiểu về đặc điểm cũng như giá trị các xét nghiệm chẩn đoán nhiễm nấm, chúng tôi
tiến hành hồi cứu số liệu thống kê bệnh nhân (BN) tại Bệnh viện Quân y 103 trong 5 năm
(2009 - 2013). Kết quả: có 2.216 BN nhiễm nấm. Tuổi trung bình 31,99; > 50% BN trong độ tuổi
20 - 39. Nam gặp nhiều hơn nữ (nam/nữ = 1,69). Các loại nấm hay gặp là nấm da, nấm
Candida và nấm Malassezia. Loại bệnh phẩm phát hiện nhiễm nấm nhiều nhất là vảy da
(64,21%), dịch âm đạo (14,08%)… Nhiễm nấm ở máu, dịch não tủy, mô… rất hiếm gặp. Nấm
phát hiện được chủ yếu nhờ xét nghiệm trực tiếp (96,8%), nuôi cấy chỉ 3,2%. Số lượng BN tăng
từ tháng 3 đến tháng 10; giảm đi trong các tháng mùa đông (tháng 11 đến tháng 2).
* Từ khóa: Nhiễm nấm; Nấm da.
Fungal Infection in Patients in 103 Hospital (2009 - 2013)
Summary
To evaluate features and value of diagnostic tests for fungal infection, we conducted a
retrospective analysis on data of patients in 103 Hospital. Results: in 5 years (2009 - 2013),
there were 2,216 patients with fungal infections. The average age was 31.99; more than half of
patients at the ages of 20 - 39 years old. Fungal infection were more common in male
(male/female = 1.69). The most common fungi were dermatophytes, Candida and Malassezia
sp. and the specimens most discovered fungi were skin scales (64.21%), vaginal discharge
(14.08%)... Fungal infections in blood, cerebrospinal fluid or tissue were rare. Fungi detected
primarily by direct examination (96.8%), only 3.2% of cases by culture. The number of patients
increased from March to October; decreased in winter months.
* Key words: Fungal infections; Dermatophytes.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam có khí hậu nhiệt đới, nóng
ẩm rất thuận lợi cho nấm và bệnh nấm
phát sinh, phát triển. Nhiều nghiên cứu
cho thấy các bệnh nấm nông như nấm
da, viêm âm đạo rất phổ biến trong cộng
đồng [2, 3]. Hiện nay, với sự gia tăng
quần thể nguy cơ và khả năng chẩn đoán
được cải thiện, ngày càng có nhiều
trường hợp nhiễm nấm hệ thống được
chẩn đoán tại các bệnh viện. Đã có nhiều
nghiên cứu về tình trạng nhiễm nấm ở
cộng đồng, nhưng thống kê tỷ lệ, cơ cấu
BN nhiễm nấm ở các bệnh viện còn ít.
Chúng tôi tiến hành phân tích số liệu BN
nhiễm nấm được chẩn đoán tại Bệnh viện
Quân y 103 trong 5 năm (2009 - 2013) để:
* Học viện Quân y
Người phản hồi (Corresponding): Lê Trần Anh ()
Ngày nhận bài: 03/09/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 25/11/2014
Ngày bài báo được đăng: 26/11/2014
76
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014
Tìm hiểu đặc điểm cũng như giá trị của
một số kỹ thuật chẩn đoán nhiễm nấm tại
một bệnh viện, bổ sung dữ liệu thống kê
tại các bệnh viện.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
- Phương pháp nghiên cứu: hồi cứu.
- Đối tượng: tất cả BN có kết quả xét
nghiệm chẩn đoán nấm dương tính.
- Các kỹ thuật xét nghiệm nấm: xét
nghiệm trực tiếp (trong nước muối sinh lý
hoặc dung dịch KOH), nuôi cấy trong môi
trường thạch Sabouraud. Các kỹ thuật do
kỹ thuật viên có kinh nghiệm thực hiện
dưới sự giám sát của nghiên cứu viên là
các bác sỹ chuyên ngành ký sinh trùng.
- Xử lý số liệu: theo phương pháp thống
kê y học bằng phần mềm SPSS 13.0.
- Địa điểm nghiên cứu: Labo Ký sinh
trùng - nấm, Khoa Khám bệnh, Bệnh viện
Quân y 103.
- Thời gian nghiên cứu: từ 01 - 01 - 2009
đến 31 - 12 - 2013.
Bảng 1: Đặc điểm tuổi, giới BN nhiễm
nấm.
106
4,8
> 70
65
2,9
Tuổi trung bình
( X ± SD)
Giới
1.392
62,8
Nữ
824
37,2
2.216
100
Kết quả tổng hợp cho thấy trong 5 năm
(2009 - 2013) đã phát hiện được 2.216
BN nhiễm nấm. Nhiễm nấm chủ yếu gặp
ở người trẻ tuổi, tuổi trung bình 31,99;
> 50% BN trong độ tuổi 20 - 39. Nam gặp
nhiều hơn nữ (nam/nữ = 1,69).
Bảng 2: Cơ cấu nấm phát hiện được
trên BN (n = 2.216)
(%)
Nấm sợi
Nấm da
944
42,60
Aspergillus
60
2,71
Piedra hortae
1
0,05
Nấm sợi khác
60
2,71
Candida
600
27,08
Malassezia
429
19,36
Trichosporon
3
0,14
Cryptococcus
1
0,05
116
5,23
2
0,09
Nấm men khác
(%)
Tuổi
77
< 10
116
5,2
10 - 19
162
7,3
20 - 29
931
42,0
30 - 39
416
18,8
40 - 49
244
11,0
50 - 59
176
7,9
Nhóm tuổi
31,99 ± 16,13
Nam
Tổng
Nấm men
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ
BÀN LUẬN
60 - 69
Nấm lưỡng Penicillium marneffei
dạng
Đã phát hiện được cả nấm sợi (1.065
BN = 48,06%), nấm men (1.149 BN =
51,85%) và nấm lưỡng dạng. Các loại
nấm hay gặp là nấm da, nấm Candida và
nấm Malassezia. Chỉ có 2 BN nhiễm nấm
lưỡng dạng P. marneffei.
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014
Bảng 3: Cơ cấu nấm phát hiện được trên các loại bệnh phẩm.
As
Vảy da
Ph
944
Dịch âm đạo
Ca
Ma
7
429
Tr
Cr
Pm
43
1423
312
Dịch miệng, lưỡi, họng
Dịch tai
57
42
Phân
312
115
25
2
30
1
131
120
Móng, tóc
1
15
1
Dịch quy đầu, niệu đạo
24
Máu
8
Dịch mũi, đờm
3
Dịch phế quản, màng phổi
2
Nước tiểu
120
3
11
31
3
27
1
9
5
1
9
4
2
8
2
2
Dịch não tủy
1
Dịch giác mạc
141
1
1
1
Mô thực quản
1
1
(As: Aspergillus, Ph: Piedra hortae, Ca: Candida, Ma: Malassezia, Cr: Cryptoccus, Pm:
Penicillium marneffei).
Loại bệnh phẩm phát hiện nhiễm nấm nhiều nhất là vảy da, dịch âm đạo, dịch miệng, lưỡi,
dịch họng, tai, phân… Nhiễm nấm ở các loại bệnh phẩm sâu như máu, dịch não tủy, mô
thực quản rất hiếm gặp. Chưa gặp trường hợp nào bị bệnh nấm ở tổ chức dưới da như
Sporothrix schenkii hay u nấm.
Bảng 4: Cơ cấu nấm phát hiện được bằng các loại xét nghiệm khác nhau (n = 2.216).
*
n
Tỷ lệ (%)
n
Tỷ lệ (%)
Nấm da
943
99,89
1
0,11
Aspergillus
58
96,67
2
3,33
Piedra hortae
1
100
58
Nấm sợi khác
61
100
Candida
534
89,00
Malassezia
429
100
3
100
Trichosporon
Cryptococcus
Nấm men khác
P. marneffei
Tổng
n
Tỷ lệ (%)
9,67
8
1,33
1
100
116
100
0
0
1
50,00
1
50,00
2.145
96,80
62
2,80
9
0,41
(Nuôi cấy*: nuôi cấy các loại bệnh phẩm không phải là máu: phân 20; dịch âm đạo 13;
dịch hô hấp 10; vảy da 8; dịch miệng 6; dịch họng 3; nước tiểu 2).
78
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014
350
300
Số bệnh nhân
250
200
150
100
50
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Tháng
Biểu đồ 1: Số lượng BN phát hiện được theo tháng.
Số lượng BN tăng từ tháng 3 đến tháng 10; giảm đi trong các tháng mùa đông (tháng 11
đến tháng 2).
Kết quả nghiên cứu cho thấy hay gặp
nhiễm nấm ở người trẻ tuổi, nam giới. Kết
cộng đồng ở các điểm khác nhau dao động
từ 5 - 40% [2].
quả này phù hợp với thống kê của Phạm
Loại bệnh phẩm thứ hai hay gặp nhiễm
Thị Lan và Nguyễn Phương Hoa: nhiễm
nấm là dịch âm đạo (312 BN = 14,08%),
nấm nông tại bệnh viện hay gặp nhất
phản ánh sự phổ biến của nhiễm nấm ở
trong độ tuổi 15 - 34 và tỷ lệ nam/nữ là 1,8
cơ quan sinh dục nữ trong cộng đồng.
[1]. Thống kê 5 năm, BN nhiễm nấm nông
Theo thống kê, khoảng 75% phụ nữ bị
là chủ yếu, số nhiễm nấm nội tạng phát
viêm âm đạo do nấm ít nhất một lần;
hiện được rất thấp.
40 - 45% trong số này bị ≥ 2 lần [3].
Nhiễm nấm ở da vẫn rất phổ biến, hay
Đáng chú ý là viêm tai do nấm cũng
gặp nhất là nấm da (944 BN), lang ben (do
khá phổ biến, chúng tôi phát hiện được
nấm Malassezia, 429 BN). Nấm da vẫn là
131 BN nhiễm nấm khi xét nghiệm dịch
căn nguyên gây hàng đầu của nhiễm nấm
tai. Mặc dù căn nguyên vi khuẩn trong
(42,60%). Theo Havlickova B (2008), hiện
viêm tai là phổ biến nhất, nhưng căn
nay bệnh nấm da vẫn rất phổ biến trên thế
nguyên nấm có thể chiếm tới 30%, với loại
giới, tỷ lệ mắc trong cộng đồng có thể tới
nấm thường gặp nhất là Aspergillus (70%
20 - 25% [4]. Tại Việt Nam, theo Nguyễn
BN), phổ biến nhất là A. niger,
Quý Thái (2012), tỷ lệ nhiễm nấm da trong
flavus [8].
79
A.
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014
Trong 31 bệnh phẩm móng, tóc, chỉ có
trực tiếp rất hữu ích trong trường hợp
4 BN nhiễm nấm ở tóc, còn lại là nấm
bệnh nặng, nguy hiểm tính mạng cho BN,
móng. Nhiễm nấm móng có thể do nấm da
cần chẩn đoán sớm và điều trị ngay như
(hay gặp nhất), nấm sợi khác, nấm men,
viêm màng não do Cryptococcus. Trong
nấm da là căn nguyên chủ yếu ở các
một vài trường hợp nuôi cấy phân lập có
nước ôn đới, còn Candida và nấm sợi
giá trị hơn, ví dụ: quan sát thấy sợi giả của
không phải nấm da lại hay gặp hơn ở các
Candida. Trong chẩn đoán nấm da, xét
nước nhiệt đới [9].
nghiệm trực tiếp da, móng, tóc đủ khả
Trong 9 BN nhiễm nấm máu, 8 BN
năng chẩn đoán nấm da, mặc dù không
nhiễm Candida, 1 BN nhiễm Penicillium
định được loài nấm. Một số tác giả
marneffei, cho thấy Candida vẫn là nguyên
khuyến cáo khi trường hợp lượng bệnh
nhân hàng đầu của bệnh nấm hệ thống.
phẩm không đủ để vừa xét nghiệm trực
Candida hiện được coi là một trong những
tiếp vừa nuôi cấy, nên thực hiện kỹ thuật
căn nguyên gây nhiễm trùng cơ hội hàng
xét nghiệm trực tiếp trong chẩn đoán nấm
đầu, đứng thứ 4 trong số các tác nhân
da [7]. Tiêu chuẩn chẩn đoán viêm âm đạo
phân lập được từ máu tại Mỹ [5].
do Candida cũng dựa vào xét nghiệm trực
96,8% BN nhiễm nấm phát hiện được
tiếp là chính, chỉ những trường hợp biểu
nhờ xét nghiệm trực tiếp. Xét nghiệm trực
hiện lâm sàng rõ rệt mà xét nghiệm âm
tiếp là kỹ thuật đơn giản, cho kết quả
tính mới cần nuôi cấy [3]. 1 BN xét
nhanh, mặc dù phần lớn trường hợp
nghiệm trực tiếp đã phát hiện được nhiễm
không xác định được loài nấm, nhưng để
nấm Cryptococcus trong dịch não tủy, góp
định hướng điều trị thì có giá trị rất tốt. Một
phần điều trị sớm cho BN. Kết quả này
số trường hợp có thể xác định được nhóm
khẳng định vai trò của xét nghiệm trực tiếp
nấm (nấm da) hay giống (Candida,
trong xét nghiệm phát hiện nấm ở tuyến
Malassezia, Aspergillus, Cryptococcus…)
bệnh viện.
nhờ hình ảnh tương đối đặc trưng của
Trong 5 năm, nhiều loại bệnh phẩm
những loại nấm này. Trong nghiên cứu
khác nhau đã được nuôi cấy và phát hiện
này, định loại nấm dựa chủ yếu vào hình
nấm cho 71 BN (trong đó, 9 BN cấy máu
thể nấm trong xét nghiệm trực tiếp. Các
dương tính). Với một số trường hợp
mẫu bệnh phẩm vảy da, tóc, móng nghi do
nhiễm nấm máu, chúng tôi kết hợp cả nuôi
nấm da, xét nghiệm trực tiếp thấy sợi nấm
cấy và sinh học phân tử để chẩn đoán.
được coi là nấm da. Xét nghiệm dịch âm
Mặc dù nuôi cấy vẫn được coi là tối ưu
đạo, phân, các loại dịch khác… thấy nấm
trong chẩn đoán nấm, tuy nhiên do đặc
men và sợi giả được coi là nhiễm
điểm phát triển chậm của nấm nên khó
Candida. Xác định nấm Malassezia khi xét
đáp ứng được yêu cầu chẩn đoán sớm và
nghiệm vảy da thấy hình ảnh nấm men và
điều trị kịp thời. Mặt khác, tỷ lệ âm tính giả
sợi nấm ngắn điển hình. Một số trường
còn cao, đặc biệt là cấy máu, tỷ lÖ âm tính
hợp xác định được Aspergillus khi xét
giả có thể tới 60% [5].
nghiệm trực tiếp mẫu bệnh phẩm ở tai
Chưa có trường hợp được chẩn đoán
thấy hình ảnh bào tử của nấm. Do thời
nhờ phản ứng miễn dịch. Theo một số tác
gian xét nghiệm ngắn nên xét nghiệm
giả, mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng
80
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014
chẩn đoán miễn dịch có giá trị nhất trong
chẩn đoán nấm Coccidioides immitis, một
loại nấm hiếm gặp ở Việt Nam [6].
Nhiệt độ và độ ẩm liên quan rất nhiều
tới sự phát triển của nấm, trong đó độ ẩm
trung bình có ảnh hưởng lớn hơn tới
chủng loại và mật độ nấm [10]. Do cơ cấu
nhiễm nấm chủ yếu là các loại nấm nông
như nấm da, nấm Malassezia… nên ảnh
hưởng của điều kiện môi trường rõ hơn.
Thống kê tại Bệnh viện Da liễu Trung
ương (2009 - 2011) cho thấy bệnh nấm da
cao nhất từ tháng 5 đến tháng 8 [1]. Mặt
khác, điều kiện môi trường cũng ảnh
hưởng tới khả năng phát hiện nấm trong
bệnh phẩm. Một số tác giả cho rằng tỷ lệ
phát hiện được Malassezia cao hơn
những tháng mùa hè, liên quan tới tăng
tạo dạng sợi của M. globosa (loại nấm
Malassezia chủ yếu gây lang ben) ở da khi
tiếp xúc với ánh nắng mặt trời [9].
KẾT LUẬN
ư
- Trong 5 năm (2009 - 2013) đã phát hiện
được 2.216 BN nhiễm nấm. Tuổi trung
bình 31,99; > 50% BN trong độ tuổi 20 - 39.
Nam gặp nhiều hơn nữ (nam/nữ = 1,69).
- Đã phát hiện được cả nấm sợi
(48,06%), nấm men (51,85%) và nấm
lưỡng dạng. Các loại nấm hay gặp là nấm
da, nấm Candida và nấm Malassezia. Có
2 BN nhiễm nấm lưỡng dạng P. marneffei.
- Loại bệnh phẩm phát hiện nhiễm nấm
nhiều nhất là vảy da (1.423 BN = 64,21%),
dịch âm đạo (312 BN = 14,08%), dịch
miệng, lưỡi, dịch họng, tai, phân… Nhiễm
nấm ở các loại bệnh phẩm sâu như máu,
dịch não tủy, mô thực quản rất hiếm gặp.
81
- Nấm phát hiện được chủ yếu nhờ xét
nghiệm trực tiếp (96,8%), nuôi cấy chỉ
3,2% BN.
- Số lượng BN tăng từ tháng 3 đến
tháng 10; giảm đi trong các tháng mùa
đông (tháng 11 đến tháng 2).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Thị Lan, Nguyễn Phương Hoa.
Tình hình các bệnh nấm nông trên da tại Bệnh
viện Da liễu Trung ương. Y học Việt Nam. 2012,
tháng 7, số 2, tr.73-76.
2. Nguyễn Quý Thái. Thực trạng bệnh nấm
da tại một số địa phương thuộc khu vực miền
núi phía Bắc và những giải pháp chủ yếu phòng
bệnh cho nhân dân. Da liễu học. 2012, 07,
tr.67-72.
3. Centers for Disease Control and Prevention,
Sexually Transmitted Diseases Treatment
Guidelines. Morbidity and mortality weekly
report. 2006, August 4, Vol 55, No RR-11.
4. Havlickova B, Czaika VA, Friedrich M.
Epidemiological trends in skin mycoses worldwide.
Mycoses. 2008, 51 (Suppl 4), pp.2-15.
5. Longo DL et al. Harrison's principles
of internal medicine 18e. The McGraw-Hill
Companies. 2012.
6. Mandell, Douglas, Bennett's. Principles and
practice of infectious diseases. 7th ed. Churchill
Livingstone, An Imprint of Elsevier. 2009.
7. MD. Richardson, DW. Warnock. Fungal
infection: Diagnosis and Management. 3rd ED,
Blackwell Publishing Ltd, USA. 2003.
8. Pasqualotto AC. Aspergillosis: From
diagnosis to prevention. Springer Dordrecht
Heidelberg, London, New York. 2010.
9. R.J. Hay. Fungal infections. Clinics in
Dermatology. 2006, 24, pp.201-212.
10. SM Talley, PD Coley, TA Kursar. The
effects of weather on fungal abundance and
richness among 25 communities in the
Intermountain West. BMC Ecology. 2002, 2, p.7