Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Tỉ lệ suy tĩnh mạch chi dưới và các yếu tố liên quan ở phụ nữ khám thai tại cơ sở 2 Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.53 KB, 5 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 

Nghiên cứu Y học

TỈ LỆ SUY TĨNH MẠCH CHI DƯỚI VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN 
Ở PHỤ NỮ KHÁM THAI TẠI CƠ SỞ 2 BV ĐẠI HỌC Y DƯỢC‐TP HCM 
Phan Trịnh Minh Hiếu*, Võ Minh Tuấn** 

TÓM TẮT 
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ suy tĩnh mạch chi dưới ở phụ nữ mang thai tam cá nguyệt III đến khám thai tại 
phòng khám cơ sở 2 bệnh viện Đại Học Y Dược và các yếu tố liên quan. 
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện từ tháng 10/2012 đến 2/2013. 
Tại phòng khám thai cơ sở 2 BV ĐHYD và phòng siêu âm cơ sở 2 BV ĐHYD. Siêu âm Doppler tĩnh mạch 
chi dưới được dùng để xác định bệnh lý suy TM chi dưới. Phỏng vấn các yếu tố về tuổi, tiền thai, tiền căn gia 
đình, các triệu chứng năng, khám lâm sàng các dấu chứng suy TM. So sánh yếu tố nguy cơ giữa hai nhóm có 
suy TM và không suy TM. 
Kết quả: Khảo sát 151 trường hợp đến khám thai, tỷ lệ suy TM là 47%. Suy TM ở thai phụ liên quan với: 
Sinh nhiều con (PR*=6; KTC:1,02‐35,2), làm việc đứng lâu ≥4 giờ/ngày (PR*=1,14; KTC:1,03‐1,28), tiền căn gia 
đình suy TM (PR*=1,58; KTC:1,13‐2,22) và có triệu chứng dãn mao mạch mạng lưới (PR*=4,03; KTC: 1,95‐
17,1). 
Kết luận: Bác sĩ sản khoa nên lưu tâm đến triệu chứng cơ năng và thực thể của bệnh lý suy tĩnh mạch chi 
dưới: gia đình có suy tĩnh mạch chi dưới, đa sản, công việc phải đứng lâu, dấu hiệu mao mạch mạng lưới để kip 
thời phát hiên bệnh lý suy TM và hướng dẫn điều trị chuyên khoa. 
Từ khóa: Suy TM chi dưới, siêu âm Doppler mạch máu 

ABSTRACT 
PREVALENCE AND RISK FACTORS OF VARICOSE VEINS OF LOWER EXTREMITIES  
IN PREGNANT WOMEN AT HCMC UNIVERSITY MEDICAL CENTER 
Phan Trinh Minh Hieu, Vo Minh Tuan  
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 47‐51 
Objective:  To  determine  the  prevalence  and  risk  factors  of  varicose  veins  of  lower  extremity  in  pregnant 


women (3rd trimester) at the branch 2 ‐ HCMC University Medical Center. 
Methods:  A  cross‐sectional  study  was  conducted  from  October  2012  to  February  2013.  Lower  extremity 
vein Doppler ultrasound was used to determine the pathologic of varicose veins. The variables of age, pregnant 
history, family history, clinical symptom, and clinical examination for the signs of varicose veins were collected. 
Those risk factors were compared between two groups of with and without varicose veins. 
Results: Survey of 151 cases come for antenatal care, the prevalence of lower extremity varicose veins was 
47%.  The  disease  associated  to  multiple  births  (PR*=6  CI:  1.02‐35.2),  a  long‐standing  working  ≥4  hours/day 
(PR*=1.14, CI: 1.03 to 1.28) and family history of varicose veins (PR*=1.58, CI:1,13‐2, 22) and having sign of 
dilated capillary‐net (PR*=4.03 CI: 1.95 to 17.1). 
Conclusions: Obstetricians should be aware of the functional and pathological symptoms of lower extremity 
varicose veins such as family history of varicose veins, multiple birth, long‐standing work, signs of capillary‐net 

* Bệnh viện Đại học Y Dược Cơ sở 2 
** Bộ môn Phụ Sản Đại học Y Dược TP HCM 
Tác giả liên lạc. PGS Võ Minh Tuấn 
ĐT: 0909727199  Email:  

Sản Phụ Khoa

47


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

in  order  to  detect  the  problem  of  lower  extremity  varicose  veins  soon.  This  helps  referring  patients  to  right 
specialist. 
Keywords:  lower  extremity  venous  insufficiency,  lower  extremity  varicose  veins,  vascular  Doppler 
ultrasound. 

mạch máu, phương pháp này cho phép chúng ta 
ĐẶT VẤN ĐỀ VÀ MỤC TIÊU 
xác  định  được  những  rối  loạn  huyết  động  học, 
Suy  tĩnh  mạch  chi  dưới  là  vấn  đề  thường 
tình  trạng  của  các  van  tĩnh  mạch,  mức  độ  dãn 
gặp, đặc biệt là ở phụ nữ. Theo nhiều thống kê 
của tĩnh mạch và các cục huyết khối trong lòng 
trên thế giới cho thấy khoảng 50% người trưởng 
mạch để từ đó có thái độ điều trị đúng đắn. Siêu 
thành có bệnh lý suy tĩnh mạch chi dưới. Có rất 
âm  Doppler  trong  chẩn  đoán  suy  tĩnh  mạch  là 
nhiều  yếu  tố  nguy  cơ  gây  suy  tĩnh  mạch  chi 
một  phương  pháp  chẩn  đoán  không  xâm 
dưới,  đặc  biệt  trong  thời  gian  mang  thai  có  50‐
lấn.Việc chẩn đoán bằng siêu âm Doppler được 
70% sản phụ có suy dãn tĩnh mạch chi dưới(2,4). 
xem  như  có  giá  trị  tương  đương  với  phương 
Ngoài ảnh hưởng về thẩm mỹ,khó chịu như đau 
pháp  chẩn  đoán  hình  ảnh  có  xâm  lấn  là  chụp 
nhức  hai  chân,  mỏi  chân,  nặng  chân  hay  sưng 
mạch máu xoá nền(10). 
phù,  bệnh  suy  tĩnh  mạch  chi  dưới  còn  tiềm  ẩn 
  Việc điều trị bệnh suy tĩnh mạch chi dưới 
những nguy cơ gây huyết khối tĩnh mạch sâu và 
có  nhiều  phương  pháp  và  hiệu  quả  tuỳ  thuộc 
hậu quả nặng nề là có thể gây thuyên tắc phổi. 
vào mức độ của bệnh. Do đó việc phòng ngừa, 
Ở các nước tiên tiến, bệnh lý tĩnh mạch (TM) 
tư  vấn  cho  những  đối  tượng  nguy  cơ  và  phát 
có  một  vai  trò  liên  kết  y  tế  ‐  xã  hội  khá  quan 

hiện điều trị sớm là điều hết sức cần thiết. Với tỉ 
trọng  và  được  quan  tâm  ngày  càng  nhiều  hơn. 
lệ  khá  cao  suy  tĩnh  mạch  chi  dưới  theo  nhiều 
Trong một năm ở Mỹ trong số 100 người sẽ có 1 
thống  kê  của  nước  ngoài,  việc  nghiên  cứu  tần 
người  tìm  bác  sĩ  ít  nhất  một  lần  vì  vấn  đề  tĩnh 
mạch  chi  dưới  và  gần  100.000  thủ  thuật  trên 
suất  bệnh  lý  này  ở  nước  ta  thật  sự  là  điều  cần 
(8)
bệnh lý này được thực hiện mỗi năm . 
quan  tâm.  Vì  vậy  chúng  tôi  thực  hiện  đề  tài 
Ở nước ta, tình trạng suy tĩnh mạch chi dưới 
nghiên cứu “Tỉ lệ suy tĩnh mạch chi dưới và các 
cũng rất thường gặp nhưng chưa được sự quan 
yếu tố liên quan ở phụ nữ mang thai tại cơ sở 2 
tâm đúng mức của thầy thuốc và bệnh nhân do 
bệnh  viện  Đại  Học  Y  Dược  Thành  Phố  Hồ  Chí 
đó có thể bỏ qua việc tầm soát, chẩn đoán sớm, 
Minh”  với  câu  hỏi  nghiên  cứu:  Tỉ  lệ  bệnh  suy 
điều trị đúng mức và dự phòng cho cộng đồng 
tĩnh mạch chi dưới ở phụ nữ mang thai khám tại 
để  hạn  chế  những  biến  chứng  đáng  tiếc  có  thể 
cơ sở  2  Bệnh  Viện  Đại  Học  Y  Dược  TP  Hồ  Chí 
xảy ra do huyết khối làm thuyên tắc phổi. Theo 
Minh là bao nhiêu? Các yếu tố nào liên quan đến 
thống  kê  đa  trung  tâm  do  trường  Đại  Học  Y 
bệnh lý này? 
Dược  Thành  Phố  Hồ  Chí  Minh  chủ  xướng:  có 
đến 77,5% bệnh nhân không hề biết về bệnh tĩnh 
mạch  trước  đó.  Điều  này  nói  lên  thực  trạng  về 

bệnh  lý  tĩnh  mạch  ở  nước  ta,  do  bệnh  nhân  ít 
quan  tâm,  ngại  đi  khám,  thầy  thuốc  coi  nhẹ  và 
bỏ sót các triệu chứng(3,5). 
Việc chẩn đoán và thăm khám lâm sàng bao 
gồm  nhìn  thấy  những  đoạn  tĩnh  mạch  bị  dãn 
ngoằn ngoèo, da đổi màu, rối loạn dinh dưỡng, 
loét  trong  giai  đoạn  muộn.  Chẩn  đoán  cận  lâm 
sàng được xác định bằng siêu âm (SA) Doppler 

48

Mục tiêu nghiên cứu 
Mục tiêu chính 
Xác định tỉ  lệ  suy  tĩnh  mạch  chi  dưới  ở  phụ 
nữ mang thai tam cá nguyệt III đến khám thai tại 
phòng khám cơ sở 2 bệnh viện Đại Học Y Dược. 

Mục tiêu phụ 
Khảo sát các yếu tố liên quan đến tình trạng 
suy tĩnh mạch ở trong nhóm nghiên cứu. 

Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 

Nghiên cứu Y học

ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 


KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 

Thiết kế nghiên cứu 

Tỉ lệ suy tĩnh mạch chi dưới 

Nghiên cứu cắt ngang. 

Dân số nghiên cứu 
Dân số đích 
Phụ nữ mang thai 
Dân số chọn mẫu 
Thai phụ mang thai tam cá nguyệt III khám 
thai  tại  phòng  khám  cơ  sở  2  BV  ĐHYD  thành 
phố Hồ Chí Minh, đồng ý tham gia nghiên cứu. 
Tình trạng sức khỏe và tinh thần có khả năng trả 
lời được bảng phỏng vấn. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Sản  phụ  bị  phù  chân  do  các  bệnh  lý  nội 
khoa  khác  như  bệnh  lý  thận,  tim.  Sản  phụ  có 
thay  đổi  màu  sắc  da  do  bệnh  lý  khác:  chấn 
thương, huyết học. 

Cỡ mẫu 
Tính cỡ mẫu theo công thức ước tính một tỷ 
lệ trong quần thể 

 12 α/2  p  1  p 
n
 

d2

Z=1.96.  P=0.1  theo  nghiên  cứu  dẫn  đường. 
P=0.05 =>n=140 

Phương pháp nhận bệnh và thu thập số liệu 
Ngẫu  nhiên  đơn  theo  thời  gian.  Vào  thứ  2, 
thứ  4,  và  thứ  6  trong  tuần,  chọn  ngẫu  nhiên  4 
sản  phụ  mỗi  ngày.  Chọn  1  mẫu  trong  mỗi 
khoảng:  từ  7‐9g;  từ  9‐11g;  từ  13‐15g;  từ  15‐17g 
cho  đến  khi  đủ  mẫu.  Nếu  đối  tượng  đồng  ý 
tham gia nghiên cứu,  dựa  vào  bảng  câu  hỏi  đã 
thiết kế sẵn, sẽ trực tiếp phỏng vấn, thăm khám 
đối tượng để khảo sát các yếu tố liên quan. Sau 
đó, đối tượng sẽ được giải thích và được siêu âm 
Doppler mạch máu chi dưới. 
Nếu phát hiện có suy TM, sản phụ sẽ được 
cấp tờ rơi và tư vấn. Chúng tôi sẽ chuyển bệnh 
nhân  đến  khám  và  điều  trị  tại  phòng  khám 
chuyên khoa mạch máu của BV. 

Sản Phụ Khoa

Bảng 1. Chẩn đoán suy TM theo siêu âm 
Chẩn đoán
Suy TM
Không

Tổng số
71

80

Tỉ lệ%
47
53

KTC 95%
44,6-61,1
38,8-55,3

Siêu  âm  là  phương  tiện  chẩn  đoán  đơn 
giản, hiệu quả, an toàn. Chúng tôi xử dụng kết 
quả của siêu âm doppler như tiêu chuẩn vàng 
để chẩn đoán suy tĩnh mạch chi dưới  cho  sản 
phụ ở 3 tháng cuối thai kì. 
Tỷ  lệ  suy  tĩnh  mạch  theo  siêu  âm  chiếm 
47,0%(KTC  38,8‐55,3).  Kết  quả  nghiên  cứu  của 
chúng  tôi  có  tỷ  lệ  suy  tĩnh  mạch  tương  đương 
nghiên cứu của tác giả Callam MJ tỷ lệ suy tĩnh 
mạch ở nữ 50 – 55%(2). 
Tỷ lệ suy tĩnh mạch dao động rộng trên từng 
quốc gia và đối tượng nghiên cứu có thể do lối 
sống,  phong  tục,  nghề  nghiệp,  rất  khác  nhau. 
Nguyễn Lệ Thủy tại BV Bạch Mai (2011) công bố 
tỉ  lệ  suy  TM  chi  dưới  là  28,5%  ở  phụ  nữ  mang 
thai(6). Qua kết quả nghiên cứu của chúng tôi và 
của  Nguyễn  Lệ  Thủy  cho  thấy  tỷ  lệ  suy  tĩnh 
mạch ở phụ nữ mang thai tại Việt Nam khá cao, 
đây là vấn đề sức khỏe sinh sản ảnh hưởng đến 
phụ nữ mang thai và phụ nữ không mang thai. 

Bệnh lí đã được phản ảnh bởi nhiều nghiên cứu 
ngoài nước nhưng vẫn chưa được y tế và người 
dân quan tâm. Điều này có lẽ vì sự ảnh hưởng 
của  suy  tĩnh  mạch  không  trực  tiếp  nguy  hiểm 
đến tính mạng và ảnh hưởng của nó chỉ nặng nề 
khi gây huyết khối tĩnh mạch và cuối cùng hậu 
quả nguy hiểm là thuyên tắc phổi. Ít ai nghĩ rằng 
nguyên nhân khởi đầu có thể là suy tĩnh mạch, 
một yếu tố có thể phòng ngừa. 

Phân tích yếu tố liên quan 
Nhằm kiểm soát các yếu tố gây nhiễu, chúng 
tôi  đưa  các  yếu  tố  có  ý  nghĩa  trong  phân  tích 
đơn biến, các yếu tố chính trong biểu đồ mối liên 
quan, các biến số nền vào phương trình hồi qui 
đa  biến  để  tìm  ra  các  yếu  tố  liên  quan  với  suy 
tĩnh mạch. Các biến số này gồm: tuổi,  học  vấn, 
BMI, nghề, số lần mang thai, thời gian đứng làm 

49


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

Nghiên cứu Y học 

việc  liên  tục,  môi  trừơng  làm  việc,  trọng  lượng 
mang  vác  khi  làm  việc,  tiền  sử  gia  đình,  đau 
nhức chân, mạng mao mạch, tổng cộng 10 biến 
số; các biến số này đều có p<0,25 trong phân tích 

đơn biến. 
Bảng 2. Phân tích hồi qui đa biến các yếu tố liên 
quan với suy TM. 
Yếu tố
19 tuổi
20-25 tuổi
26-35 tuổi
>35 tuổi
Học vấn
≤ Cấp 2
Cấp 3
≥ cấp 3
BMI
Nhẹ cân
Trung bình
Thừa cân-Béo phì
1 lần
Số lần mang
2 lần
thai đủ tháng
>2 lần
CNV- HC
Nội trợ
Nghề nghiệp
BB-dịch vụ
CN –thợ
≤2 giờ
Thời gian
đứng làm việc
2-4 giờ

liên tục
>4 giờ
Phòng máy lạnh
Môi trường
Trong nhà
làm việc
Ngoài trời
<5kg
Trọng lượng
mang vác
≥5kg
Không
Đau nhức
chân

Không
Mạng mao
mạch chân

Không
Tiền sử gia
đình

Tuổi

PR*
1
8,39
3,05
8,46

1
0,49
0,16
1
0,73
0,06
1
2,28
5,99
1
0,20
1,06
0,52
1
0,63
1,82
1
1,03
0,26
1
1,67
1
2,23
1
4,03
1
2,89

KTC 95%


P*

0,42-164,66 0,161
0,16-55,77 0,451
0,28-253,73 0,218
0,10-2,26
0,04-0,66

0,365
0,011

0,23-2,24
0,00-1,16

0,584
0,064

0,84-6,20 0,106
1,02-35,19 0,047
0,03-1,18
0,33-3,36
0,07-3,75

0,077
0,916
0,517

0,12-3,17
1,03-5,40


0,576
0,027

0,02-37,78 0,984
0,05-1,33 0,107
0,08-33,09 0,735
0,67-7,37

0,188

1,95-17,09 0,049
1,13-13,05 0,017

(*) Hồi qui đa biến 

dưới cấp 2. Có thể lý giải cho điều này là khi sản 
phụ có trình độ cao thì sẽ dễ dàng có điều kiện 
tiếp cận và hiểu biết rõ hơn về nguy cơ, tác hại 
của suy tĩnh mạch, do đó họ có cách phòng ngừa 
tốt  hơn  nên  tỷ  lệ  bị  suy  tĩnh  mạch  ít  hơn.  Hơn 
nữa,  sản  phụ  có  trình  độ  cao  thường  có  xu 
hướng  làm  nững  công  việc  nhẹ  nhàng  hơn  so 
với những người khác. 
Tỉ lệ suy tĩnh mạch tăng thêm gấp 6 lần khi 
sản  phụ  mang  thai  từ  3  lần  trở  lên  với  p<0,05. 
Đây là số liệu đáng để chúng ta quan tâm và là 
một  lý  do  nữa  để  khuyến  khích  hạn  chế  sanh 
con lần thứ 3, phù hợp chủ trương tuyên truyền 
sinh  đẻ  có  kế  hoạch.  Phan  Thị  Hồng  Hà  (2004) 
ghi nhận những người sinh con <2 lần tỷ lệ suy 

tĩnh  mạch  là  28%,  từ  2  –  5  con  tỷ  lệ  suy  tĩnh 
mạch  97%  và  sự  gia  tăng  tỷ  lệ  suy  tĩnh  mạch 
theo  số  lần  sinh  con  có  ý  nghĩa  thống  kê  p 
<0,001(7).  Nghiên  cứu  của  Nguyễn  Lệ  Thủy 
(2011) cho biết tỷ lệ suy tĩnh mạch tăng theo số 
lần sinh con, phụ nữ sinh lần 1: 13,9%, sinh lần 2: 
33,7%, 3 lần: 72%. Những phụ nữ sinh 3 con 
có  khả  năng  mắc  bệnh  cao  hơn  8,54  lần  so  với 
phụ nữ sinh con <3 lần (p <0,05)(6). 
Sản  phụ  có  người  trong  gia  đình  bị  suy 
tĩnh mạch thì nguy cơ mắc bệnh tăng gấp 2,89 
lần, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê PR*=2,89; 
KTC  95%:1,13‐13,5;  p  <0,05.  Nguyễn  Lệ  Thủy 
cũng  ghi  nhận  thai  phụ  bị  suy  tĩnh  mạch  có 
tiền sử gia đình bị suy tĩnh mạch chiếm 75,0% 
so  với  những  thai  phụ  không  có  tiền  sử  gia 
đình là 14,6%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê 
(p  <0,05)(6).  Nghiên  cứu  tác  giả  Svestkova 
(2008) trên 278 phụ nữ cho thấy: những người 
có  mẹ  bị  suy  tĩnh  mạch  thì  tỷ  lệ  mắc  bệnh  là 
71,95%,  có  bố  bị  suy  tĩnh  mạch  thì  tỷ  lệ  mắc 
bệnh là 31,7%(9). 

Qua  phân  tích  hồi  quy  đa  biến,  số  liệu 
nghiên cứu của chúng tôi cho thấy mối liên quan 
có ý nghĩa thống kê giữa suy TM và một số yếu 
tố  sau:  học  vấn,  số  lần  mang  thai,  thời  gian 
đứng, làm việc liên tục, tiền sử gia đình, có TC 
mạng mao mạch. 


NC chúng tôi cũng thấy rằng có sự liên quan 
giữa  thời  gian  đứng  liên  tục  từ  4  giờ  trở  lên  sẽ 
tăng  nguy  cơ  suy  tĩnh  mạch  lên  1,82  lần,  với 
p<0,05. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng 
tương tự kết quả của nhiều nghiên cứu khác. 

Sản  phụ  có  trình  độ  trên  cấp  3  thì  tỉ  lệ  suy 
tĩnh mạch giảm đi 84% so với nhóm sản phụ học 

Người có mạng mao mạch chân thì nguy cơ 
suy tĩnh mạch gấp 4 lần so với người không có 

50

Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 
dấu chứng này với p<0,05. Dấu hiệu mao mạch 
mạng  lưới  ở  chân  xuất  hiện  với  tỉ  lệ  78,26%  ở 
người  có  suy  tĩnh  mạch,  cho  thấy  rằng  đây  có 
thể  được  xem  là  dấu  hiệu  dự  báo  dương  cho 
tình trạng suy tĩnh mạch và có thể dễ dàng nhận 
thấy không cần phải là bác sĩ chuyên khoa. 

KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ 
Qua  nghiên  cứu  trên  151  phụ  nữ  có  thai 
trong 3 tháng cuối tại cơ sở 2 Bệnh viện ĐHYD 
từ tháng 10/2012 đến tháng 2/2013, chúng tôi rút 
ra một số kết luận sau: 

1. Tỉ lệ suy tĩnh mạch chi dưới ở phụ nữ có 
thai trong 3 tháng cuối của thai kỳ là 47,0% (KTC 
38,9‐55,3). 
2. Số liệu phân tích chỉ ra một số yếu tố liên 
quan  đến  suy  tĩnh  mạch  chi  dưới  ở  phụ  nữ  có 
thai  trong  3  tháng  cuối  của  thai  kỳ:  Sinh  nhiều 
con  (PR*=6;  KTC:1,02‐35,19),  làm  việc  đứng  lâu 
≥4  giờ/ngày  (PR*=1,82;  KTC:  1,03‐5,4),  tiền  căn 
gia đình suy TM (PR*=2,89; KTC: 1,13‐13,0) và có 
triệu chứng thực  thể  dãn  mao  mạch  mạng  lưới 
(PR*=4,0; KTC: 1,95‐17,1). 

Nghiên cứu Y học

2.  Hướng  nghiên  cứu  tiếp  theo  là  những 
nghiên cứu tiến cứu với cỡ mẫu đủ lớn để khảo 
sát tác động của suy tĩnh mạch chi dưới với thai 
kỳ  và  hiệu  quả  của  trị  liệu  suy  tĩnh  mạch  chi 
dưới trong thai kỳ. 

TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.

2.
3.

4.

5.


6.

7.

Từ số liệu và kết quả nghiên cứu này, chúng 
tôi có kiến nghị: 

8.
9.

1.  Bác  sĩ  sản  khoa  nên  lưu  tâm  đến  triệu 
chứng cơ năng và thực thể của bệnh lý suy tĩnh 
mạch chi dưới khi khám thai định kỳ. Điều này 
giúp sàng lọc để chuyển bệnh nhân siêu âm và 
điều trị chuyên khoa sớm. Các dấu hiệu sàng lọc 
là: tiền căn gia đình có suy tĩnh mạch chi dưới, 
đa sản, công việc phải đứng lâu, làm việc nặng, 
và dấu hiệu mao mạch mạng lưới. 

10.

Boivin  P,  Cornu‐Thenard  A,  Charpak  Y  (2000).  Pregnancy‐
induced  changes  in  lower  extremity  superficial  veins:  an 
ultrasound scan study. J Vasc Surg; 32:570 ‐574 
Callam MJ(1994).  Epidemiology  of  varicose  veins.  Br  J  Surg; 
81:167‐173. 
Cao Văn Thịnh, Văn Tần, Huỳnh Thanh Hiệp (1998). Nghiên 
cứu  tác  dụng  của  Daflon  500  trong  điều  trị  suy  tĩnh  mạch 
mạn tính.Thời sự Y dược học Thành Phố Hồ Chí Minh, tập 2, 
số 4, tr.211 ‐ 215. 

Laurikka  JO, Sisto  T  (2002).  Risk  indicators  for 
varicose veins in  forty‐  to  sixty‐year‐olds  in  the  Tampere 
varicose vein study. World J Surg. 2002 Jun; 26(6):p648‐651. 
Nguyễn Hoài Nam (2006). Một số phương thức điều trị mới 
trong bệnh suy tĩnh mạch chi dưới mãn tính, Yhọc Tp HCm 
tập 10,số 4,tr193‐198 
Nguyễn Lệ Thủy (2011). Khảo sát tình trạng suy tĩnh mạch ở 
phụ nữ có thai trong 3 tháng cuối của thai kỳ được quản lý 
thai sản tại Bệnh viện Bạch Mai. Luận văn thạc sĩ y học. Đại 
Học Y Hà Nội. 
Phan Thị Hồng Hà (2004). Khảo sát đặc điểm bệnh lý suy tĩnh 
mạch  mạn  tính  ở  người  trên  50  tuổi  tại  Thành  phố  Hồ  Chí 
Minh.  Luận  văn  Thạc  sỹ  Y  học.  Trường  Đại  học  Y  Dược 
Thành phố Hồ Chí Minh,tr 45‐56 
Ranofsky AL. Vital Health Stat 1978; 34: 25 and 55. 
Svestkova  S,  Pospisilova  A(2008).  Risk  factor  of  chronic 
venous disease inception. Scripta Medica; 81(2):117‐128. 
Trần Văn Sơn, Nguyễn Hoài Nam (2006). Vai trò của siêu âm 
Doppler trong chẩn đoán bệnh tắc động mạch mãn tính, Tạp 
chí y học tp HCM tập 10, số 4, tr238‐236. 

 
Ngày nhận bài báo:  

 

 

30/11/2013 


Ngày phản biện nhận xét bài báo:  

02/12/2013 

Ngày bài báo được đăng:  

05/01/2014 

 

 

Sản Phụ Khoa

51



×