Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Chuyên đề: Tương tác thuốc - Nguyễn Thị Nhàn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 65 trang )

CHUYÊN ĐỀ: 
                                        
      TƯƠNG TÁC THUỐC

Thực hiện: Nguyễn Thị Nhàn


TƯƠNG TÁC THUỐC BẤT LỢI VÀ
VAI TRÒ CỦA CẢNH GIÁC DƯỢC


NỘI DUNG
 Tổng quan về tương tác thuốc.
 Phân loại tương tác thuốc.
 Hậu quả thực tế gặp phải của tương tác thuốc.
 Tương tác thuốc thường gặp.
 Các cặp tương tác có thể xảy ra trong sử dụng thuốc 

chuyên khoa tâm thần.
 Vai trò của nhân viên y tế.
 Quản lý tương tác thuốc:
o  Phòng tránh tương tác thuốc
o  Xử trí tương tác thuốc
Kết luận

3


TỔNG QUAN VỀ TƯƠNG TÁC THUỐC

1.Khái niệm về tương tác thuốc


2.Tầm quan trọng của tương tác thuốc
3.Sự phối hợp thuốc dãn đến giảm tác 
dụng thuốc – tương tác có tính đối 
kháng
4.Bất lợi gây ra trong tương tác thuốc

4


I. Khái niệm tương tác thuốc  
­ Tương tác thuốc là hiện tượng xẩy ra khi hai thuốc trở lên được sử 
dụng đồng thời. Sự phối hợp làm thay đổi tác dụng hoặc độc tính 
của một trong những thứ thuốc đó.
­ Khi phối hợp thuốc nhằm lợi dụng tương tác thuốc theo hướng có 
lợi để tăng hiệu quả điều trị, giảm tác dụng phụ hoặc để giải độc 
thuốc. Thế nhưng, trong thực tế điều trị có những tình huống hoàn 
toàn bất ngờ: cũng một thuốc ở mức liều điều trị mà khi phối hợp 
với thuốc này lại giảm hoặc mất tác dụng, ngược lại, dùng với 
thuốc kia thì lại xẩy ra ngộ độc.
­ Do đó việc cho thuốc và phối hợp thuốc trong điều trị là 1 vấn đề 
phức tạp, luôn đặt ra cho người thầy thuốc phải cân nhắc và luôn 
phải quan tâm đến hiện tượng tương tác thuốc có thể xảy ra.
5


II. Tầm quan trọng của tương tác thuốc
_ Sự phối hợp thuốc làm tăng hiệu quả tác dụng là mục tiêu 

trong điều trị. Đó là sự tương tác mang tính hiệp đồng thuốc, 
nó xảy ra tại các receptor khác nhau, nhưng có cùng đích tác 

dụng là: làm tăng hiệu quả điều trị.
_ Khi phối hợp thuốc người ta cố gắng tránh những phối hợp 
làm giảm tác dụng của nhau. Tuy nhiên, nhiều lúc tương tác 
này lại được sử dụng như một vũ khí lợi hại để giải độc 
thuốc hoặc để làm giảm những tác dụng phụ của chất chủ 
vận. 

6


II. Tầm quan trọng của tương tác thuốc
( Hiệp đồng cộng)
1. Sự phối hợp thuốc dẫn tới tăng tác dụng – tương tác có tính hiệp 

đồng.
­ Hiệp đồng cộng: khi phối hợp hai hay nhiều thuốc với nhau mà tác 
dụng thu được bằng tổng tác dụng của các chất thành phần ta có hợp 
đồng cộng: 
VD: Nhờ có sự phối hợp này mà Olcandomycin nới rộng được phổ tác 
dụng, còn Tetraxyclin thì giảm được liều, do đó giảm được độc tính.
2. Những tương tác có thể xảy ra tại các receptor khác nhau nhưng có 
cùng đích tác dụng rất phổ biến trong điều trị. 
Ví dụ: Phối hợp thuốc lợi tiểu ­ an thần với các thuốc chống tăng 

7


II. Tầm quan trọng của tương tác thuốc
( Hiệp đồng tăng cường)
  Khi tác dụng phối hợp vượt tổng tác dụng của các chất thành 


phần, ta có hiệp đồng tăng cường.
 VD: Khi phối hợp lại hai thuốc tác dụng kìm khuẩn như trong 

chế phẩm:
Co trimoxazol (Bactrim) gồm= Sulfamethoxazol + Trimethoprim
    Thu được tác dụng diệt khuẩn. Chế phẩm này có tác dụng 
rất tốt với những vi khuẩn đã kháng các kháng sinh khác. 
8


III. Sự phối hợp thuốc dẫn tới giảm tác dụng ­ 
tương tác có tính đối kháng
Khi phối hợp thuốc người ta cố gắng tránh những phối hợp 
làm giảm tác dụng của nhau. Tuy nhiên, nhiều lúc tương tác 
này lại được sử dụng để làm giảm những tác dụng phụ của 
của một thuốc nào đó:
+ ĐK Hoá học Dược lý Vật lý
+ ĐK Dược động học Dược lực học
+ ĐK Hấp thu Phân bố Chuyển hóa Thải trừ Cạnh tranh

9


II. Bất lợi gây ra trong tương tác thuốc.
­ Tương tác thuốc có thể có lợi nếu biết phối hợp đúng cách.
­ Ngược lại, tương tác thuốc cũng có thể là nguyên nhân gây 
giảm hiệu quả điều trị, tăng cường tác dụng phụ của thuốc, 
thay đổi kết quả xét nghiệm…nghiêm trọng hơn, tương tác 
thuốc có thể dẫn đến các tai biến nguy hiểm, thậm chí dẫn đến 

tử vong. 
­ Không chỉ ảnh hưởng tới hiệu quả điều trị, tương tác thuốc 
cũng có thể gây ảnh hưởng đến kinh tế.Tương tác thuốc được 
xem như là một nguyên nhân kéo dài thời gian nằm viện, tăng 

10


Tương tác thuốc là phản ứng giữa một thuốc và 
một tác nhân thứ hai

THUỐC
Thức ăn

THUỐC

THỰC PHẨM

Thức ăn nuôi dưỡng
Chế phẩm bổ sung

KHÁC
VD: thuốc­dược liệu, thuốc­rượu, thuốc­xét nghiệm, thuốc­bệnh lý…


Tương tác thuốc là vấn đề thường gặp trên lâm sàng

Tương tác thuốc­thuốc gây ra 4,6% số phản ứng có hại 
trong thời gian nằm viện
KHOA CẤP CỨU

Tỷ lệ gặp tương tác thuốc­thuốc là 70,3%
1. Classen DC, et al. JAMA.1997;277:301­306. 
2. Jankel CA, et al. DICP. 1990;24:982­989.


Hậu quả của tương tác thuốc
Gây phản ứng có hại trên bệnh nhân

TƯƠNG TÁC THUỐC
BẤT LỢI

Nguy cơ đe dọa tính mạng, tử vong

Nhập viện, kéo dài thời gian nằm viện


GÂY PHẢN ỨNG CÓ HẠI TRÊN BỆNH NHÂN

Clarithromycin + simvastatin:
 tăng nguy cơ xảy ra ADR do simvastatin
 tiêu cơ vân, mắc các bệnh cơ (đau cơ, yếu 
cơ…)

Ước tính khoảng 2,8% biến cố có hại có thể phòng tránh được ở 
bệnh nhân nằm viện có liên quan đến tương tác thuốc­thuốc
Kanjanarat P, et al. Am J Health Syst Pharm. 2003;60:1750­59


NGUY CƠ ĐE DỌA TÍNH MẠNG, TỬ VONG


Digoxin + calci clorid IV:
 nguy cơ rối loạn nhịp tim nghiêm trọng, 
trụy tim mạch


NHẬP VIỆN, KÉO DÀI THỜI GIAN NẰM VIỆN 

Ciprofloxacin + antacid:
 giảm hiệu quả điều trị của ciprofloxacin

Ước tính khoảng 0,6% số bệnh nhân nhập viện do gặp 
các ADR liên quan đến tương tác thuốc 

Becker ML, et al. Pharmacoepidemiol Drug Saf. 2007;16:641-651.


TƯƠNG TÁC THƯỜNG GẶP CỦA THUỐC
TT DƯỢC ĐỘNG HỌC

TTƯƠ
ƯƠNG TÁC 
NG TÁC 
THU
THUỐ
ỐCC

TT DƯỢC LỰC HỌC

TT THUỐC ­ THỨC ĂN



TƯƠNG TÁC DƯỢC ĐỘNG HỌC
Tương tác dược động học là tương tác ảnh 
hưởng đến quá trình hấp thu, phân bố, 
chuyển hóa và thải trừ thuốc
Hấp thu

Phân phối

Chuyển hóa

Thải trừ


TƯƠNG TÁC DƯỢC ĐỘNG HỌC
Tương tác do thay đổi trong quá trình hấp thu
Tương tác do tạo phức giữa hai thuốc khi dùng đồng 
thời.
Al3+/Mg2+(antacid)/Ca2+(sữa)/Fe2+/Fe3+ + 
      kháng sinh nhóm fluoroquinolon/ tetracyclin 
 tạo phức chelat hóa. 
 giảm hấp thu kháng sinh. 
 uống các thuốc cách nhau tối thiểu 2 giờ.


TƯƠNG TÁC DƯỢC ĐỘNG HỌC
Tương tác do thay đổi trong quá trình phân bố
 Tương tác do đẩy nhau khỏi protein liên kết với huyết 
tương
Thuốc điều trị ĐTĐ đường uống nhóm sulfonylurea 

(glibenclamid, gliclazid, glimeprid) + aspirin 
 Aspirin đẩy các thuốc nhóm sulfonylurea khỏi protein 
liên kết trong huyết tương
 Tăng nồng độ thuốc ở dạng tự do, tăng tác dụng dược lý
 Nguy cơ hạ đường huyết
 Theo dõi chặt chẽ đường huyết của bệnh nhân, hiệu 
chỉnh liều nếu cần thiết


TƯƠNG TÁC DƯỢC ĐỘNG HỌC
Tương tác do thay đổi trong quá trình chuyển hóa
Tương tác do cảm ứng enzym chuyển hóa 
thuốc ở gan
Phenobarbital + nifedipin
Phenobarbital gây cảm ứng enzym gan
Tăng chuyển hóa của nifedipin
Giảm hiệu quả điều trị của nifedipin
Hiệu chỉnh liều nifedipin theo đáp ứng của bệnh 
nhân
Một số thuốc gây cảm ứng enzym gan: 
phenobarbital, carbamazepin, rifampicin


TƯƠNG TÁC DƯỢC ĐỘNG HỌC
Tương tác do thay đổi trong quá trình chuyển hóa
Tương tác do ức chế enzym chuyển hóa 
thuốc ở gan
Erythromycin + theophylin
Erythromycin gây ức chế enzym gan
Giảm chuyển hóa của theophylin

Tăng nồng độ và độc tính của theophylin (nôn, 
buồn nôn, đánh trống ngực, co giật)
Theo dõi chặt chẽ các biểu hiện ngộ độc, hiệu 
chỉnh liều theophylin nếu cần thiết
Một số thuốc gây ức chế enzym gan: allopurinol, 
erythromycin/clarithromycin, cimetidin, isoniazid, fluoroquinolon


TƯƠNG TÁC DƯỢC ĐỘNG HỌC
Tương tác do thay đổi quá trình bài tiết
Tương tác do thay đổi bài tiết chủ động qua 
ống thận
Methotrexat + aspirin
Giảm đào thải methotrexat
Tăng độc tính methotrexat (mất bạch cầu, giảm 
tiểu cầu, thiếu máu, độc trên thận, loét niêm mạc)
Theo dõi chặt chẽ độc tính, đặc biệt là ức chế tủy 
xương và độc tính trên đường tiêu hóa


TƯƠNG TÁC DƯỢC ĐỘNG HỌC
(tương tác theo đường uống)
Thuốc tương tác
Metoclopramid
Cholestyramin
Colestipol
Thuốc chống toan dạ dày; 
thuốc ức chế H2

Thuốc bị ảnh 

hưởng
Digoxin
Digoxin, thyroxin

Warfarin, tetracyclin, acid 
mật, chế phẩm chứa sắt
Ketoconazol

Thuốc chống toan dạ dàychứa  Kháng sinh nhóm 
Al3+, Mg2+, Zn2+, Fe2+; sữa
fluoroquinolon (như 
ciprofloxacin)
Thuốc chống toan dạ dàychứa  Kháng sinh nhóm 
Al3+, Ca2+, Mg2+, Bi2+, Zn2+, Fe2+;  tetracyclin
s ữa
Thuốc chứa Al3+
Doxycyclin, minocyclin
Ranitidin
Paracetamol
Propanthelin

Paracetamol

Hậu quả của tương tác khi uống
Giảm hấp thu digoxin do bị tống nhanh khỏi ruột
­ Giảm hấp thu digoxin, thyroxin, tetracyclin, acid 
mậ t
­ Warfarin do bị cholestyramin và colestipol hấp 
phụ, cần uống cách nhau ³ 4 giờ
Giảm hấp thu ketoconazol do làm tăng pH dạ dày 

và làm giảm tan rã ketoconazol
Tạo phức hợp ít hấp thu.
Uống cách nhau 2 giờ
Tạo chelat (phức càng cua) vững bền, ít tan và 
giảm hấp thu tetracyclin
Tạo chelat giảm hấp thu
Ranitidin làm tăng pH dạ dày, nên làm giảm hấp 
thu paracetamol ở ruột
Propanthelin làm giảm tháo sạch dạ dày, làm 
giảm hấp thu paracetamol 
ở ruột


TƯƠNG TÁC DƯỢC ĐỘNG HỌC
(Cảm ứng enzym chuyển hóa thuốc ở gan)
Thuốc gây cảm ứng  Thuốc bị giảm tác dụng, do bị chuyển hóa nhanh ở gan
enzyme
Phenobarbital
Phenytoin, warfarin, dicoumarol, theophylin, primidon, thuốc 
chống trầm cảm ba vòng, lidocain, vitamin D, corticoid tổng 
hợp, griseofulvin, aminazin, desipramin, nortriptylin, 
diazepam, sulfamid chống tiểu đường, cyclophosphamid, 
doxycyclin, metronidazol, oestrogen, bilirubin, digitoxin v.v...
Rifampicin

Thuốc kháng vitamin K, corticoid, cyclosporin, digitoxin, 
INH, quinidin, sulfamid chống tiểu đường, hormon steroid, 
phenytoin, ketoconazol, theophylin.

Barbiturat, 

Thuốc uống ngừa thai, corticoid
carbamazepin, 
phenytoin, rifampicin
Nghiện thuốc lá (chứa  Haloperidol, theophylin, diazepam, pentazocin, propoxyphen, 
hydrocarbon đa vòng) clopromazin.


×