Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Tỷ lệ hiện mắc một số bệnh mạn tính không lây và những yếu tố liên quan ở những người từ 40 tuổi trở lên tại xã Long Thuận, huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh, năm 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.05 KB, 9 trang )

Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014

 

TỶ LỆ HIỆN MẮC MỘT SỐ BỆNH MẠN TÍNH KHÔNG LÂY 
VÀ NHỮNG YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NHỮNG NGƯỜI TỪ 40 TUỔI  
TRỞ LÊN TẠI XàLONG THUẬN, HUYỆN BẾN CẦU,  
TỈNH TÂY NINH, NĂM 2011 
Lê Hoàng Ninh*, Nguyễn Thị Hiệp*, Võ Thanh Long**, Nguyễn Vũ Linh* 

TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Hiện nay, mô hình bệnh tật có nhiều thay đổi trong đó các bệnh mạn tính không lây ngày càng 
gia tăng về tần suất người mắc. Có nhiều công trình nghiên cứu về bệnh mạn tính không lây nhiễm nhưng phần 
lớn tập trung ở thành thị, những vùng kinh tế phát triển, ít người quan tâm đến khu vực nông thôn. Để có cái 
nhìn tổng quát hơn về tình hình mắc bệnh mạn tính không lây, chúng tôi tiến hành một nghiên cứu về tỷ lệ hiện 
mắc của một số bệnh mạn tính thường gặp ở những người từ 40 tuổi trở lên tại xã nông thôn, biên giới thuộc 
huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh, đó là xã Long Thuận. 
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ bệnh tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và các yếu tố 
liên quan ở những người 40 tuổi trở lên tại xã Long Thuận, huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh. 
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang vào tháng 8 năm 2011 trên 1.401 người 40 tuổi 
trở lên tại xã Long Thuận, huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh.  
Kết quả: Kết quả cho thấy số người có độ tuổi từ 40 đến 59 tuổi chiếm tỷ lệ cao (64,7%). Nữ có tỷ lệ cao hơn 
nam (65,6% so với 34,4). Nghề tự do chiếm tỷ lệ cao nhất 54,8%. Theo phân loại BMI Châu Á thì tỷ lệ thừa cân, 
béo phì chiếm 32,5%. Kết quả các xét nghiệm sinh hóa máu cho thấy các yếu tố nguy cơ về chuyển hóa có bất 
thường rõ rệt với Lipid và Triglyceride tăng chiếm tỷ lệ rất cao 64,2% và 59,1%; Cholesterol và đường huyết lúc 
đói cũng tăng nhưng tỷ lệ thấp hơn là 44,5% và 10,9%. Trong mẫu có 23,8% số người hút thuốc, tỷ lệ có uống 
rượu/bia chiếm 21,1% và tỷ lệ người có thói quen ăn mặn là 24,8%. Vận động thể lực được mọi người thực hiện 
rất tốt với tỷ lệ 75,9%. Tỷ lệ hiện mắc tăng huyết áp là 30,6%. Tỷ lệ hiện mắc đái tháo đường là 9,3% và tỷ lệ 
hiện mắc COPD là 2,4%. Hút thuốc lá, uống rượu/bia đều làm tăng nguy cơ mắc bệnh tăng huyết áp, COPD. 


Ngược lại ăn nhạt, vận động thể lực tốt thì khả năng phòng bệnh tăng huyết áp và đái tháo đường. 
Kết luận: Bệnh mạn tính không lây ngày nay không chỉ có ở thành thị, nơi có điều kiện kinh tế phát triển mà 
ngay cả vùng nông thôn sâu tỷ lệ mắc bệnh cũng rất cao cần được quan tâm nhất là đái tháo đường.  
Từ khóa: Bệnh không lây, đái tháo đường, COPD, tăng huyết áp  

ABSTRACT 
THE PREVALENCE OF NON‐COMMUNICABLE DISEASES AND ITS RELATED FACTORS AMONG 
INDIVIDUALS AGED 40 YEARS AND OLDER LIVING IN LONG THUAN COMMUNE, BEN CAU 
DISTRICT, TAY NINH PROVINCE 
Le Hoang Ninh, Nguyen Thi Hiep, Vo Thanh Long, Nguyen Vu Linh 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6 ‐ 2014: 746 ‐ 754 
Background:  Currently,  disease  patterns  have  changed  towards  increasing  the  prevalence  of  non‐
communicable diseases. Many studies have investigated the prevalence of noncommuncable diseases but mostly in 
urban areas and very few in rural areas. Thus, we conducted the study to examine the prevalence of several non‐
communicable  diseases  among  people  aged  40  years  and  older  in  Long  Thuan  commune,  a  rural  and  boderal 
* Viện Y tế Công cộng thành phố Hồ Chí Minh 
** Trung tâm Y tế huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh 
Tác giả liên lạc: Gs.Ts. Lê Hoàng Ninh 
ĐT: 0838559719 
Email:  

746

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 

Nghiên cứu Y học


 
commune in Tay Ninh province. 
Objectives:  Determining  the  prevalence  of  hypertension,  diabetes  mellitus,  and  chronic  obstructive 
pulmonary disease (COPD) and associated factors in people over 40 years old in Long Thuan commune, Ben Cau 
district, Tay Ninh province. 
Methods:  Across‐sectional study was conducted on 1,401 people aged 40 years and older at Long Thuan 
commune, Ben Cau district, Tay Ninh province in August 2011.  
Results:  The  results  show  that  majority  of  studied  population  aged  from  40‐59  years  old,  accounted  for 
64.7%. More females than males participated in the study, 65.6 % compared with 34.4%, respectively. More than 
half of participant (54.8%) was freelance. According to the Asia BMI classification, the proportion of overweight 
and  obesity  accounted  for  32.5  %  among  participants.  The  results  of  biochemical  blood  tests  show  that 
dyslipidemia and hypertriglyceridemia were at 64.2 % and 59.1 %, respectively; having hypercholesterolemia and 
a high fasting blood glucose accounted for 44.5 % and 10.9 % of participants, respectively. 23.8 % of participants 
were smoking, 21.1 % of parcipant reported having alcohol consumption and 24.8 % reported having a high salt 
intake.  Having  physical  activity  was  reported  among  75.9  %  participants.  The  prevalence  of  hypertension, 
diabetes, and COPD was 30.6 % 9.3 % and 2.4 %, respectively. Alcohol consumption was a negative predictor 
for  hypertension  and  COPD.  Low  salt  intake  and  having  physical  activities  were  positive  predictors  for 
hypertension and diabetes mellitus. 
Conclusions:  Non‐communicable  diseases  are  not  only  common  in  urban  but  also  in  rural  settings. 
Therefore, intervention programs should be targeted more for rural population.  
Keywords:non communicable diseases, diabetes mellitus, COPD, hypertension. 

ĐẶT VẤN ĐỀ 
  Hiện nay, cùng với sự phát triển kinh tế 
‐  xã  hội  thì  mô  hình  bệnh  tật  cũng  có  nhiều 
thay  đổi,  các  bệnh  mạn  tính  không  lây  ngày 
càng nhiều, gia tăng về tần suất người mắc, là 
nguyên  nhân  chính  của  tử  vong.  Đây  cũng  là 
các  bệnh  để  lại  nhiều  di  chứng  và  hậu  quả 
nhất  và  đã  dần  dần  chiếm  chỗ  của  các  căn 

bệnh  nhiễm  trùng  trước  đây.  Các  bệnh  mạn 
tính không lây trên thế giới hiện tại được xem 
là vấn đề rất lớn về y tế công cộng. Tuy bệnh 
không  diễn  tiến  ồ  ạt  nhưng  lại  kéo  dài,  trở  đi 
trở  lại,  làm  ảnh  hưởng  nhiều  đến  chất  lượng 
sống và gánh nặng y tế. Tổ chức Y tế thế giới 
(WHO) đã cảnh báo nhóm bệnh này đang nằm 
trong tốp có tỷ lệ tử vong cao và sẽ còn tiếp tục 
tăng trong tương lai. Bệnh mạn tính không lây 
không thể ngừa bằng vắc‐xin, không thể chữa 
khỏi và cũng không tự biến mất. Nguyên nhân 
gây  bệnh  thường  không  rõ  ràng  thường  liên 
quan đến nhiều yếu tố nguy cơ. Ngày nay, có 
nhiều công trình nghiên cứu về bệnh mạn tính 

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 

không lây nhiễm nhưng phần lớn tập trung ở 
thành  thị,  những  vùng  kinh  tế  phát  triển,  ít 
người quan tâm đến khu vực nông thôn. Để có 
cái nhìn tổng quát hơn về tình hình mắc bệnh 
mạn  tính  không  lây,  chúng  tôi  tiến  hành  một 
nghiên cứu về tỷ lệ hiện mắc của một số bệnh 
mạn tính thường gặp ở những người từ 40 tuổi 
trở lên tại xã nông thôn, biên giới thuộc huyện 
Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh, đó là xã Long Thuận.  

Mục tiêu nghiên cứu 
Xác  định tỷ lệ  bệnh tăng  huyết  áp  ở những 
người 40 tuổi trở lên tại xã Long Thuận, huyện 

Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh. 
Xác định tỷ lệ bệnh đái tháo đường ở những 
người 40 tuổi trở lên tại xã Long Thuận, huyện 
Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh. 
Xác định tỷ lệ bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 
ở những người 40 tuổi trở lên tại xã Long Thuận, 
huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh. 
Mô tả mối liên quan giữa một số bệnh mạn 
tính  không  lây  nhiễm  như  tăng  huyết  áp,  đái 

747


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014

 
tháo  đường,  bệnh  phổi  tắc  nghẽn  mạn  tính  với 

Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu 

các rối loạn tiền bệnh như tăng Lipid máu, tăng 

Bảng 1: Phân bố đặc điểm dân số ‐ xã hội (n=1.041) 

đường huyết, BMI. 
Mô tả mối liên quan giữa một số bệnh mạn 
tính không lây với các yếu tố hành vi nguy cơ 
như  chế  độ  ăn  uống,  vận  động  thể  lực,  hút 

thuốc lá. 

ĐỐI  TƯỢNG ‐ PHƯƠNG  PHÁP  NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu 
Cắt  ngang,  mô  tả,  với  phương  pháp  chọn 
mẫu ngẫu nhiên hệ thống.  

Đối tượng nghiên cứu 
Là những người có tuổi đời từ 40 tuổi trở lên 
đang  sống  tại  xã  Long  Thuận,  huyện  Bến  Cầu, 
tỉnh Tây Ninh trong năm 2011. 

Thời gian và địa điểm nghiên cứu 
Vào  tháng  8  năm  2011;  tại  xã  Long  Thuận 
huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh.  

Cỡ mẫu nghiên cứu 
Áp dụng Công thức tính cỡ mẫu sau:  
n = 

Z

2

(1–  2 )

p (1  p )
d

2


 

n: Cỡ mẫu; Z (1–  2 )= 1,96; p = 0,5;  d = 0,03 (3%). 

n = 1,962 

công 

thức 

trên 

0,5(1  0,5)
 = 1.067 người 
2
0,03

ta 

có:  

Như vậy, cỡ mẫu tối thiểu n = 1.067 người 

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 
Khảo sát được tiến hành trong 2 đợt, đợt 01 
vào  ngày  24  tháng  7  năm  2011  và  đợt  02  vào 
ngày  21  tháng  8  năm  2011,  tại  xã  Long  Thuận, 
huyện  Bến  Cầu,  tỉnh  Tây  Ninh  với  1.041  người 
từ 40 tuổi trở lên đạt được tiêu chí chọn mẫu đặt 

ra tham gia vào nghiên cứu, đạt 97,56% cỡ mẫu 
thiết kế ban đầu và kết quả, như sau: 

748

Tần số (n)
362
311
180
188
683
358
392
33
45
571

Tỷ lệ (%)
34,80
29,90
17,20
18,10
65,60
34,40
37,70
3,20
4,30
54,80

Kết  quả  cho  thấy  số  người  có  độ  tuổi  từ  40 

đến  59  tuổi  chiếm  tỷ  lệ  cao  (64,7%);  tuổi  trung 
bình  trong  nghiêu  cứu  là  56,52  ±  11,80  cao  hơn 
nhiều  nghiên  cứu  khác  nhưng  do  thực  hiện  ở 
những  người  từ  40  tuổi  trở  lên  nên  phù  hợp; 
Nhóm dưới 45 tuổi chiếm 19,4%, khi chuẩn hóa 
nhóm  tuổi  từ  45  đến  64  chiếm  55,6%,  tỷ  lệ  này 
cũng phù hợp với một số nghiên cứu trước đây 
của  Nguyễn  Thu  Vân(2)  56,4%;  Nguyễn  Thị 
Phương  Lan  50%,  nhóm  tuổi  65  trở  lên  chiếm 
25% với tỷ lệ này có thể làm tăng tỷ lệ bệnh mạn 
tính trong nghiên cứu, vì tuổi càng cao các bệnh 
mạn tính xuất hiện càng nhiều. 
Nữ  có  tỷ  lệ  cao  hơn  nam  (65,6%  so  với 
34,4%),  kết  quả  này  cũng  giống  với  nhiều 
nghiên  cứu  trong  và  ngoài  nước,  hơn  nữa  vì 
chọn  mẫu  ngẫu  nhiên  nên  tỷ  lệ  này  phù  hợp 
với  tỷ  lệ  phân  bố  nam  và  nữ  trong  quần  thể 
dân cư tại địa phương. 

Trong đó:  

Từ 

Đặc tính
Tuổi (năm)
40 – 49
50 – 59
60 – 69
≥ 70
Giới tính

Nữ
Nam
Nghề nghiệp
Làm ruộng
Công chức
Công nhân
Tự do

Nghề  tự  do  chiếm  tỷ  lệ  cao  nhất  54,8%, 
điều này không phù hợp với địa phương nông 
thôn,  nguyên  nhân  có  thể  do  định  nghĩa  biến 
số cho nghề tự do quá rộng nên kết quả trên là 
phù hợp. 

Các yếu tố nguy cơ tiền bệnh 
Bảng 2: Chỉ số khối cơ thể BMI (n=1.041) 
Chỉ số
Phân loại BMI theo Châu Á
≥ 23 (thừa cân, béo phì)
< 23 (nhẹ cân, bình thường)
Phân loại BMI theo Quốc tế
≥ 25 (thừa cân, béo phì)
< 25 (nhẹ cân, bình thường)
Tổng cộng

Tần số(n) Tỷ lệ (%)
338
703

32,5

67,5

172
869
1041

16,5
83,5
100

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 

Nghiên cứu Y học

 
Theo  phân  loại  BMI  Châu  Á  thì  tỷ  lệ  thừa 
cân, béo phì chiếm 32,5%, kết quả này giống với 
Nguyễn  Thị  Lan  Phương  (32,5%)  và  thấp  hơn 
Nguyễn Thu Vân (43,1%) nhưng cao hơn nhiều 
so với công bố của WHO khu vực Tây Thái Bình 
Dương  (12,1%).  Tuy  nhiên,  theo  phân  loại  BMI 
của quốc tế (WHO) thì thừa cân, béo phì có tỷ lệ 
thấp hơn đến 50% (16,5%).  
Bảng 3:Kết quả xét nghiệm sinh hóa máu (n=1.041) 
Tăng
Không tang
Tần số (n) Tỷ lệ (%) Tần số (n) Tỷ lệ (%)

113
10,9
928
89,1
Đường huyết
lúc đói
Triglyceride
615
59,1
426
40,9
Cholesterol
463
44,5
578
55,5
Lipid
637
64,2
404
38,8
Đặc tính

Kết  quả  các  xét  nghiệm  sinh  hóa  máu  cho 
thấy  các  yếu  tố  nguy  cơ  về  chuyển  hóa  có  bất 
thường  rõ  rệt  với  Lipid  và  Triglyceride  tăng 
chiếm  tỷ  lệ  rất  cao  64,2%  và  59,1%;  Cholesterol 
và  Đường  huyết  lúc  đói  cũng  tăng  nhưng  tỷ  lệ 
thấp hơn là 44,5% và 10,9%. Từ kết quả này cho 
thấy  ba  xét  nghiệm  mỡmáu  đều  tăng,  cao  hơn 

rất  nhiều  so  với  các  tác  giả  Nguyễn  Thu 
Vân(1)(Cholesterol  13,6%,  Triglyceride  30,0%  và 
đường  huyết  7,1%);  Alemsegd  thực  hiện  một 
nghiên  cứu  về  các  yếu  tố  liên  quan  đến  bệnh 
mạn  tính  không  lây  thì  Triglyceride  và 
Cholesterlo tăng cao nhất cũng 10%.  
Thừa cân béo phì và các xét nghiệm sinh hóa 
trên  đều  tăng  là  yếu  tố  liên  quan  đến  sức  khỏe 
cần  quan  tâm,  bởi  vì  đây  là  một  xã  nông  thôn, 

Các yếu tố hành vi nguy cơ (n=1041): 
Bảng 4:Các yếu tố hành vi nguy cơ 
Hành vi, lối sống
Hút thuốc

Không
Uống rượu/bia

Không
Khẩu vị
Ăn nhạt
Ăn mặn
Ăn ngọt
Ăn béo
Bình thường

Vận động
thể lực
Không


Tần số (n) Tỷ lệ (%)
248
23,8
793
76,2
220
21,1
821
78,9
152
14,6
258
24,8
48
4,6
55
5,3
528
50,7
790
75,9
251
24,1

Trong mẫu có 23,8% số người hút thuốc, tỷ lệ 
này thấp hơn Nguyễn Thị Lan Phương (24,10%), 
cao  hơn  Nguyễn  Thu  Vân  (17,4%)(2)  và 
Alemsegd (9,3%). Tỷ lệ có uống rượu/bia chiếm 
21,1% có khác biệt so với nghiên cứu khác trước 
đó (Nguyễn Thị Lan Phương ‐ 12,4%; Alemsegd 

‐ 7,3%; Nguyễn Thu Vân ‐ 27,7%. Tỷ lệ người có 
thói quen ăn mặn là 24,8% gần giống với kết quả 
nghiên  cứu  đã  ghi  nhận  (Nguyễn  Thu  Vân, 
24,1%(2);  Nguyễn  Thị  Lan  Phương,  25,9%). 
Nghiên cứu cho kết quả tỷ lệ có vận động thể lực 
rất  cao  75,9%,  tuy  vậy  vẫn  thấp  hơn  tác  giả 
Nguyễn Thu Vân (78,4%) và tác giả Nguyễn Thị 
Lan Phương tại Củ Chi là 31,6%. Đây là khảo sát 
cắt  ngang,  việc  ghi  nhận  kết  quả  các  hành  vi 
nguy  cơ  thông  qua  phỏng  vấn  nên  phụ  thuộc 
vào  tính  chủ  quan  của  đối  tượng  tham  gia.  Do 
đó, kết quả chỉ tương đối nhưng đó cũng là cơ sở 
cần thiết để địa phương ứng dụng vào kế hoạch 
phòng bệnh như khuyến cáo giảm thói quen ăn 
mặn, duy trì và nâng cao vận động thể lực. 

đời sống còn khó khăn mà kết  quả cho  thấy  có 

Tỷ lệ hiện mắc bệnh mạn tính không lây và 
mối liên quan 

quá  nhiều  yếu  tố  nguy  cơ  tiền  bệnh  tăng.  Như 

Tỷ lệ bệnh mạn tính chung 

vậy,  khi  kinh  tế  phát  triển  tốt  hơn,  đời  sống 
người dân phong phú, tỷ lệ này có thể tăng rất 
cao nếu không có một giải pháp phòng ngừa tích 
cực  ngay  từ  bây  giờ.  Nên  xem  đây  là  dấu  hiệu 
cảnh báo quan trọng về nguy cơ sức khỏe cộng 

đồng tại địa phương.  

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 

Bảng 5: Tỷ lệ hiện mắc bệnh mạn tính (n=1041) 
Bệnh mạn tính
Tăng huyết áp (THA)
Đái tháo đường (ĐTĐ)
Phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD)
Tăng huyết áp và Đái tháo đường
Tăng huyết áp và COPD

Tần số (n) Tỉ lệ (%)
319
30,6
97
9,3
25
2,4
45
4,3
05
0,5

749


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014


 
Bệnh mạn tính
Đái tháo đường và COPD
THA, ĐTĐ và COPD
Bệnh mạn tính

Không

Tần số (n) Tỉ lệ (%)
00
00
00
00
441
42,3
600
57,7

Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ hiện mắc 
bệnh  mạn  tính  không  lây  tại  xã  Long  Thuận, 
huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh là 43,3%; trong đó 
tỷ  lệ  mắc  bệnh  tăng  huyết  áp  chiếm  cao  nhất 
30,6%, đái tháo đường là 9,3% và COPD có tỷ lệ 
thấp  nhất  là  2,4%.  Các  trường  hợp  mắc  2  bệnh 
trên  trong  một  bệnh  nhân  chiếm  tỷ  lệ  rất  thấp 
(dưới 5%), không có bệnh nhân nào cùng mắc 3 
bệnh.  Tỷ  lệ  hiện  mắc  bệnh  mạn  tính  không  lây 
này  thấp  hơn  so  với  một  số  báo  cáo  ghi  nhận 
được  là  61%,  66,32%  và  63%.  Tuy  nhiên,  các 

nghiên cứu không có kết quả nào ở vùng nông 
thôn, nên tỷ lệ này cũng phù hợp vì rất nhiều giả 
thuyết đánh giá bệnh mạn tính ở thành thị luôn 
cao hơn nông thôn.  

Bệnh tăng huyết áp 
Bảng 6: Tỷ lệ hiện mắc tăng huyết áp (n=1041) 
Tăng huyết áp
Tiền Tăng huyết áp
Có Tăng huyết áp
Không Tăng huyết áp

Tần số (n)
393
319
722

Tỉ lệ (%)
37,8
30,6
69,4

nghiên cứu THA ở người trưởng thành của Đào 
Thị  Lan  (2007)  tại  Tây  Ninh  13,8%.  Tuy  nhiên, 
khi tiến hành nghiên cứu về THA mỗi tác giả có 
sự  lựa  chọn  khác  biệt  về  cỡ  mẫu,  độ  tuổi,  đặc 
điểm  vùng  miền  nên  khó  so  sánh  hoàn  hảo 
nhưng  kết  quả  nghiên  cứu  tại  xã  Long  Thuận, 
huyện  Bến  Cầu  cũng  nằm  trong  khoảng  mắc 
bệnh  chung  của  các  nghiên  cứu  là  phù  hợp. 

Ngoài  ra  còn  một  tỷ  lệ  tiền  THA  cũng  khá  cao 
37,8%  nếu  không  có  kế  hoạch  hay  giải  pháp 
phòng bệnh thích hợp, hữu hiệu thì nguy cơ gia 
tăng tỷ lệ hiện mắc bệnh THA ở địa phương này 
sẽ  rất  lớn  nên  kết  quả  này  có  thể  xem  là  một 
cảnh báo quan trọng cho địa phương trong việc 
tổ chức phòng bệnh cho cộng đồng. 
Bảng 7: Mối liên quan giữa THA với đặc điểm dân 
số‐xã hội (n=1041) 
Đặc điểm
Tuổi
40 – 59
≥ 60
Giới tính
Nam
Nữ

Tăng huyết áp
pPR
Có (%)
Không (%) value (KTC 95%)
180(26,7)
139(37,8)

493(73,3)
229(62,2)

0,001

0,83

(0,74-0,92)

137 (38,3)
182 (26,6)

221(61,7)
501(73,4)

0,001

1,44
(1,20–1,72)

Có mối liên quan giữa THA với nhóm tuổi, ở 
nhóm  tuổi  dưới  60  có  nguy  cơ  THA  thấp  hơn 
nhóm  tuổi  ≥  60.  Ở  nhóm  tuổi  từ  45‐64  có  tỷ  lệ 
hiện  mắc  bệnh  là  56,4%  và  nguy  cơ  mắc  bệnh 
tăng 1,87 lần, cao hơn một vài nghiên cứu trước 
đó. Điều này rất quan trọng vì xã Long Thuận là 
một vùng nông thôn mà có tỷ lệ bệnh THA cao 
là  một  cảnh  báo  quan  trọng  về  sức  khỏe  cộng 
đồng.  Nam  có  tỷ  lệ  mắc  bệnh  cao  hơn  nữ  và 
nguy cơ mắc bệnh cũng tăng hơn gấp 1,44 lần. 

Chẩn đoán tăng huyết áp theo Quyết định số 
3192/QĐ‐BYT  ngày  31/8/2010  thì  tỷ  lệ  hiện  mắc 
bệnh  THA  tại  nghiên  cứu  này  là  30,6%  và  tiền 
THA  37,8%.  Tỷ  lệ  này  thấp  hơn  một  số  tác  giả 
Nguyễn  Thị  Lan  Phương  32,1%;  Nguyễn  Tôn 
Kinh  Thi  32%;  Nguyễn  Kim  Kế  49,8%  ;  Al–

Maqbali 34%; Phas Wana 51,8%; Gupta PC 48%; 
cao hơn nghiên cứu của Nguyễn Thu Vân 22,2% 
(2);  Nguyễn  Kim  Kế(1)  26,4%;  Kearney  26%.  Đặc 
biệt, kết quả này cao hơn rất nhiều so với kết quả 
Bảng 8: Mối liên quan giữa THA với yếu tố tiền bệnh (n=1041) 
Đặc tính
Đường huyết
lúc đói
Triglyceride
Cholesterol

750

Tăng
Không tăng
Tăng
Không tăng
Tăng
Không tăng

Tăng huyết áp
Có (%)
Không (%)
52 (46,0)
61 (54,0)
267 (28,8)
661 (71,2)
215 (35)
400 (65)
104 (24,4)

322 (75,6)
170 (36,7)
293 (63,3)
149 (25,8)
429 (74,2)

p-value

PR (KTC 95%)

0,001

1,60 (1,28-2,00)

0,001

1,43 (1,17-1,74)

0,001

1,42 (1,87-1,71)

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 

Nghiên cứu Y học

 

Đặc tính
Lipid
BMI xếp theo
Châu Á

Tăng
Không tăng
≥ 23 (thừa cân, béo phì)
<23 (nhẹ cân, bình thường)

Tăng huyết áp
Có (%)
Không (%)
224 (35,2)
413 (64,8)
95 (23,5)
309 (76,5)
135 (39,9)
203 (60,1)
184 (26,2)
519 (73,8)

p-value

PR (KTC 95%)

0,001

1,53 (1,27-1,83)


Kết  quả  nghiên  cứu  cho  thấy  có  mối  liên 
quan  giữa  các  yếu  tố  tiền  bệnh  với  mắc  bệnh 
THA, theo đó, khi các yếu tố tiền bệnh tăng thì 
nguy cơ THA cũng tăng lên từ 1,4 đến 1,6 lần. 

những  người  ăn  nhạt  và  ăn  mặn  có  mối  liên 
quan  với  THA.  Trong  đó,  ăn  nhạt  có  khả  năng 
phòng bệnh tăng huyết áp, còn ăn mặn có nguy 
cơ tăng huyết áp đến 2,94 lần.  

Bảng 9: Mối liên quan giữa THA với yếu tố hành vi 
nguy cơ (n=1041) 

Bệnh Đái tháo đường 

Đặc tính

Tăng huyết áp
pPR
Có (%) Không (%) value (KTC 95%)

Hút thuốc lá

82 (33,1)
Không
237 (29,9)
Uống rượu/bia

89 (40,5)
Không

230 (28,0)
Vận động thể
lực

116 (14,7)
Không
203 (80,9)
Ăn nhạt

10 (6,6)
Không
309 (34,8)
Ăn mặn

157 (60,9)
Không
162 (20,7)
Ăn ngọt

13 (27,1)
Không
306 (30,8)
Ăn béo

18 (30,7)
Không
301 (30,5)

1,11
166 (66,9)

0,343
(0,90-1,36)
556 (70,1)
1,44
131 (59,5)
591 (72,0) 0,001 (1,20-1,75)
0,18
674 (85,3) 0,001 (0,15-0,22)
48 (19,1)
0,19
142 (93,4)
0,001
(0,10-0,35)
580 (65,2)
2,94
101 (39,1) 0,001
(2,49-3,48)
621 (79,3)
0,88
35 (72,9)
687 (69,2) 0,584 (0,55-4,41)

Bảng 10: Tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường (n=1041) 
Đái tháo đường
Tiền Đái tháo đường

Không
Tổng cộng

37 (69,3)

685 (69,5)

1,07
(0,73-1,58)

Kết  quả  nghiên  cứu  ghi  nhận  hút  thuốc  lá 
không  có  mối  liên  quan  với  mắc  bệnh  THA, 
nhưng  uống  rượu/bia  và  vận  động  thể  lực  có 
mối  liên  quan  với  mắc  bệnh  THA.  Trong  đó 
những người có uống rượu/bia thì tăng nguy cơ 
mắc  bệnh  tăng  huyết  1,44  lần,  ngược  lại  khi  có 
tham gia vận động thể lực nguy cơ mắc bệnh chỉ 
là 0,18 lần, hay nói cách khác có khả năng phòng 
bệnh tăng huyết áp.  
Trong  mối  liên  quan  giữa  bệnh  THA  với 
hành  vi  về  ăn  uống  thì  cho  thấy  rằng  chỉ  có 

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 

Tỉ lệ (%)
3,2
9,3
87,5
100

Tỷ  lệ  mắc  bệnh  Đái  tháo  đường  tại  cộng 
đồng nơi khảo sát chiếm tỷ lệ 9,3% đây là một tỷ 
lệ  rất  cao  so  với  nhiều  báo  cáo  trong  nước  lẫn 
ngoài  nước.  Việc  lấy  bệnh  phẫm  xét  nghiệm 
được thực hiện bảo đảm lúc bệnh nhân đói (lấy 

máu  tất  cả  ngay  buổi  sáng,  kể  cả  những  người 
được  phỏng  vấn  buổi  chiều).  Tuy  nhiên,  tỷ  lệ 
này  cũng  có  thể  còn  sai  số  do  chỉ  lấy  máu  xét 
nghiệm  một  lần,  hơn  nữa  đối  tượng  tham  gia 
nghiên  cứu  là  những  người  lớn  tuổi  nên  tỷ  lệ 
mắc đái tháo đường cao cũng phù hợp. 
Bảng 11: Mối liên quan giữa ĐTĐ với đặc điểm DS‐
XH (n=1041) 
Đặc điểm

0,731

Tần số (n)
33
97
911
1041

Tuổi
40 – 59
≥ 60
Giới tính
Nam
Nữ

Đái tháo đường
pPR
Có (%) Không (%) value (KTC 95%)
0,78
57 (8,5) 616 (91,5) 0,22 (0,53-01,14)

40 (10,9)

328 (89,1)

22 (6,1)
75 (11,0)

0,60
(0,35–0,88)
0,011
336 (93,9)
608 (89,0)

Kết  quả  cho  thấy  bệnh  Đái  tháo  đường 
không  có  sự  liên  quan  với  nhóm  tuổi  trong 
nghiên  cứu  (p>0,05).  Ngược  lại,  ở  giới  tính  có 
mối  liên  quan  với  nhau,  với  nam  giới  có  tỷ  lệ 
hiện  mắc  và  nguy  cơ  mắc  bệnh  cũng  thấp  hơn 
nữ  giới,  hay  nói  cách  khác  nữ  giới  có  nguy  cơ 

751


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014

 
mắc bệnh Đái tháo đường cao hơn nam giới 1,78 
lần (p<0,05). 

Bảng 12: Mối liên quan giữa ĐTĐ với yếu tố tiền 
bệnh (n=1041) 
Đặc tính
Triglyceride
Tăng
Không tăng
Cholesterol
Tăng
Không tăng

Đái tháo đường
pPR (KTC
95%)
Có (%) Không (%) value
1,62
68 (11,1) 547 (88,9) 0,020
(1,07-2,46)
29 (6,8) 397 (93,2)

Đặc tính

Đái tháo đường
pPR (KTC
95%)
Có (%) Không (%) value
1,64
70 (11,0) 567 (89,0) 0,020
(1,07-2,51)
27 (6,7) 377 (93,3)


Tăng
Không tăng
BMI xếp theo
Quốc tế
0,022
1,66
(1,08-2,56)
≥ 25 (thừa cân, 24 (14,0) 148 (86,0)
béo phì)
<25 (nhẹ cân, 73 (8,4) 796 (91,6)
bình thường)

Các  yếu  tố  nguy  cơ  tiền  bệnh  tăng  đều  có 
2,12
61 (13,2) 402 (86,8) 0,001
mối  liên  quan  đến  bệnh  đái  tháo  đường  với 
(1,43-3,13)
36 (6,2) 542 (93,8)
nguy cơ mắc bệnh tăng lên, nhưng thấp hơn của 
Nguyễn  Công  Bình  làtăng  gấp  5,7  lần  khi 
Lipid
BMI>23. 
Bảng 13: Mối liên quan giữa ĐTĐ với yếu tố hành vi nguy cơ (n=1041) 
Đặc tính
Hút thuốc lá
Uống rượu/bia
Vận động thể lực
Ăn nhạt
Ăn mặn
Ăn ngọt

Ăn béo


Không

Không

Không

Không

Không

Không

Không

Đái tháo đường
Có (%)
Không (%)
17 (6,9)
231 (91,8)
80 (10,1)
713 (89,9)
18 (8,2)
202 (91,8)
79 (9,6)
742 (90,4)
53 (6,7)
737 (93,3)

44 (17,5)
207 (82,5)
15 (9,9)
137 (90,1)
82 (9,2)
807 (90,8)
27 (10,5)
231 (89,5)
70 (8,9)
713 (91,1)
37 (77,1)
11 (22,9)
60 (6,0)
933 (94,0)
04 (7,3)
51 (92,7)
93 (9,4)
893 (90,6)

Khảo  sát  mối  liên  quan  giữa  bệnh  ĐTĐ  với 
các yếu tố hành vi nguy cơ, kết quả cho thấy việc 
hút  thuốc  lá,  uống  rượu/bia,  các  thói  quen  ăn 
nhạt, ăn mặn, ăn béo không có mối liên quan với 
bệnh đái tháo đường (p> 0,05). Nhưng vận động 
thể  lực,  ăn  ngọt  có  mối  liên  quan  đến  bệnh  đái 
tháo  đường  với  kết  quả  cho  thấy  những  người 
có vận động thể lực thì có khả năng phòng bệnh 
rất tốt (nguy cơ mắc bệnh là 0,38 lần), ngược lại 
những người có thói quen thích ăn ngọt có nguy 
cơ  mắc  tiểu  đường  tăng  lên  12,76  lần.  Kết  quả 

này giống như một số nghiên cứu được công bố 
trước. Tuy nhiên, việc thu thập một số liệu định 
lượng bằng bộ câu hỏi soạn sẵn ghi nhận lời khai 
của đối tượng tham gia theo tiêu chuẩn đã định 

752

p-value

PR
(KTC 95%)

0,126

0,86
(0,41-1,12)

0,514

0,85
(0,52-1,39)

0,001

0,38 (0,26-0,56)

0,801

1,07 (0,63-1,80)


0,465

1,17 (0,77-1,78)

0,001

12,76 (9,55-17,04)

0,592

0,77 (0,29-2,02)

sẽ  bị  ảnh  hưởng  ít  nhiều  bởi  sự  nhận  định  chủ 
quan của người trả lời, từ đó có thể ảnh hưởng 
đến kết quả.   

Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) 
Bảng 14: Tỷ lệ mắc COPD (n=1041) 
COPD
Có mắc COPD
Không mắc COPD
Tổng cộng

Tần số (n)
25
1016
1041

Tỉ lệ (%)
2,4

97,6
100

Kết  quả  thu  được  qua  nghiên  cứu  về  tỷ  lệ 
hiện mắc COPD là 2,4% . Tỷ lệ này thấp hơn báo 
cáo trong nước ở cùng nhóm tuổi là 4,2%; 6,7%; 
6,8%  hay  7,7%.  Đồng  thời  cũng  thấp  hơn  các 
nghiên  cứu  của  các  tác  giả  nước  ngoài  ở  cùng 
nhóm  tuổi  là  8,2%;  10,9%  và  16%.  Tuy  nhiên, 

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 

Nghiên cứu Y học

 
thiết kế nghiên cứu đưa ra bảng chẩn đoán dựa 
vào lâm sàng và đo chức năng hô hấp (phế dung 
ký)  nhưng  nghiên  cứu  này  chủ  yếu  chẩn  đoán 
dựa vào kết quả đo chức hô hấp, vì tại thời điểm 
nghiên cứu khám tầm soát không có đối tượng 
nào  có  các  triệu  chúng  lâm  sàng  điển  hình  của 
COPD, có thể vì thế mà tỷ lệ hiện mắc bệnh này 
tương đối thấp nhưng với kết quả khảo sát được 
cũng  giúp  cho  địa  phương  an  tâm  hơn  để  tập 
trung  vào  việc  phòng  chống  bệnh  Đái  tháo 
đường và Tăng huyết áp. 
Bảng  15:  Mối  liên  quan  giữa  COPD  với  đặc 

điểm dân số‐xã hội (n=1041) 
COPD
PR
p-value
(KTC 95%)
Có (%) Không (%)
40 – 59 11 (1,6) 662 (98,4)
0,43
Tuổi
0,02
(0,20-0,93)
≥ 60 14 (3,8) 354 (96,2)
Giới Nam 17 (4,7) 341 (95,3)
4,05
0,001
tính
(1,77–9,30)
Nữ
08 (1,2) 675 (98,8)
Đặc điểm

Nhóm  tuổi  dưới  60  có  nguy  cơ  mắc  COPD 
thấp. Nam có nguy cơ mắc COPD gấp 4 lần nữ. 
Kết quả này giống với các báo cáo trước đó.  
Bảng 16: Mối liên quan giữa COPD với yếu tố tiền 
bệnh (n=1041) 
Đặc tính
Đường huyết
lúc đói
Tăng

Không tăng
Triglyceride
Tăng
Không tăng
Cholesterol
Tăng
Không tăng
Lipid
Tăng
Không tăng
BMI Xếp Theo
Châu Á
≥ 23 (thừa cân,
béo phì)
<23 (nhẹ cân,
bình thường)

COPD
pPR
Có (%) Không (%) value (KTC 95%)

01 (0,9) 112 (99,1)
24 (2,6) 904 (97,4)

0,077

0,34
(0,47-2,50)

15 (2,4) 600 (97,6)

1,04
0,751
(0,47-2,30)
10 (2,3) 416 (97,7)
14 (3,0) 449 (97,0)
1,59
0,444
(0,73-3,47)
11 (1,9) 567 (98,1)
15 (2,4) 622 (97,6) 0,590
0,95
(0,43-2,10)
10 (2,5) 394 (97,5)

05 (1,5) 333 (98,5)

0,52
0,178 (0,20-1,37)

20 (2,8) 683 (97,2)

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 

Với p> 0,05 cho thấy không có mối liên quan 
giữa các yếu tố nguy cơ tiền bệnh được nghiên 
cứu với mắc COPD. 
Bảng 17: Mối liên quan giữa COPD với yếu tố hành 
vi nguy cơ (n=1041) 
Đặc tính
Hút thuốc lá


Không
Uống rượu/bia

Không
Vận động thể
lực

Không
Ăn nhạt

Không
Ăn mặn

Không
Ăn ngọt

Không
Ăn béo

Không

COPD
pPR
Có (%) Không (%) value (KTC 95%)
4,50
15 (6,0) 233 (94,0) 0,001
(2,18-10,54)
10 (1,3) 783 (98,7)
2,49

10 (4,5) 210 (95,5) 0,005
(1,13-5,46)
15 (1,8) 806 (98,2)
0,351;

0,56
(0,25-1,26)

03 (2,0) 149 (98,0) 0,709
22 (2,5) 867 (97,5)

0,80 (0,242,63)

16 (2,0) 774 (98,0)
09 (3,6) 242 (96,4)

1,18
07 (2,7) 251 (97,3) 0,706
(0,50-2,79)
18 (2,3) 765 (97,7)
2,81
03 (6,3) 45 (93,8) 0,075
(0,87-9,01)
22 (2,2) 971 (97,8)
00 (00) 55 (100) 0,592
25 (2,5) 961 (97,5)

0, (Không)

Trong  mối  liên  hệ  về  hành  vi  nguy  cơ  với 

mắc COPD, kết quả ghi nhận chỉ có hút thuốc lá, 
uống  rượu/bia  làm  tăng  nguy  cơ  mắc  COPD. 
Đặc biệt, ở người hút thuốc lá tăng nguy cơ mắc 
COPD  đến  4,5  lần,  đây  là  một  yếu  tố  cần  được 
quan tâm vì hiện tại tỷ lệ người hút thuốc lá tại 
địa phương cũng còn tỷ lệ khá cao. Đối với hành 
vi  về  thói  quen  ăn  uống  không  có sự  liên  quan 
với mắc COPD (p>0,05). 

KẾT LUẬN 
Khảo sát cắt ngang 1.041 đối tượng từ 40 tuổi 
trở lên tại xã Long Thuận, huyện Bến Cầu, tỉnh 
Tây  Ninh  thỏa  các  tiêu  chí  chọn  mẫu  trong  hai 
đợt khám tầm soát và phỏng vấn tháng 7, tháng 
8 năm 2011. Mặc dù, chỉ đạt 97,56% cỡ mẫu thiết 
kế ban đầu nhưng kết quả nghiên cứu có đủ độ 
tin cậy để rút ra những kết luận sau: 

753


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014

 
Tỷ lệ hiện mắc các bệnh mạn tính không lây 
tại  xã  Long  Thuận,  huyện  Bến  Cầu,  tỉnh  Tây 
Ninh ở những người từ 40 tuổi trở lên như sau: 
Tỷ lệ hiện mắc các bệnh mạn tính không lây 

là 43,3% tương đối thấp. 
Tỷ  lệ hiện mắc  tăng  huyết áp  là  30,6%  (tiền 
Tăng huyết áp chiếm 37,3%) là khá cao. 
Tỷ lệ hiện mắc đái tháo đường là 9,3% là rất 
cao. 
Tỷ lệ hiện mắc COPD là 2,4% hiện còn thấp. 
Nam có nguy cơ mắc bệnh THA, COPD cao 
hơn nữ, ngược lại nữ có nguy cơ mắc bệnh đái 
tháo đường cao hơn nam.  
Tỷ lệ có các hành vi nguy cơ cần được quan 
tâm là: 
Tỷ  lệ  thừa  cân,  béo  phì  là  32,5%  tương  đối 
cao ở vùng nông thôn nên cần chú ý vì đây còn 
là  yếu  tố  nguy  cơ  của  nhiều  bệnh  mạn  tính 
không lây. 

Dù là địa phương nông thôn, kinh tế còn khó 
khăn  nhưng  các  xét  nghiệm  sinh  hóa  máu  cho 
thấy  các  yều  tố  nguy  cơ  tiền  bệnh  đều  tăng,  có 
chỉ số tăng rất cao.  
Có  mối  liên  quan  giữa  hút  thuốc  lá,  uống 
rượu/bia,  vận  động  thể  lực  với  bệnh  mạn  tính. 
Hút thuốc lá, uống rượu/bia đều làm tăng nguy 
cơ mắc bệnh tăng huyết áp, COPD. Ngược lại ăn 
nhạt,  vận  động  thể  lực  tốt  thì  khả  năng  phòng 
bệnh tăng huyết áp và đái tháo đường. 
Bệnh  mạn  tính  không  lây  ngày  nay  không 
chỉ có ở thành thị, nơi có điều kiện kinh tế phát 
triển mà ngay cả vùng nông thôn sâu tỷ lệ mắc 
bệnh cũng rất cao cần được quan tâm nhất là Đái 

tháo đường.  

TÀI LIỆU THAM KHẢO 

Ăn  mặn  là  một  thói  quen  có  nguy  cơ  gây 
bệnh, hiện còn 24,8% có thói quen này. 
Vận  động  thể  lực  có  khả  năng  phòng  bệnh 
mạn tính đang được mọi người thực hiện rất tốt 
với tỷ lệ 75,9%.  
Kết quả nghiên cứu cho thấy có các mối liên 
quan sau đây cần chú ý: 

1.

Nguyễn  Kim  Kế,  Hoàng  Khải  lập,  Đỗ  Doãn  Lợi  (2011)  Xác 
định tỉ lệ tăng huyết áp ở người cao tuổi huyện Khoái Châu 
và thị xã Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên năm 2009. Tạp chí y học 
thực hành. 748(1). 28‐34. 

2.

Nguyễn  Thị  Thu  Vân  (2012)  Tăng  huyết  áp  ở  người  trưởng 
thành đến khám tầm soát bệnh mạn tính tại Viện vệ sinh y tế 
công cộng Tp Hồ Chí Minh. Luận văn chuyên khoa cấp I. Đại học 
Y dược thành phố Hồ Chí Minh. Tr. 67‐89. 
 

Ngày nhận bài báo:  

 


 

11/5/2014 

Ngày phản biện nhận xét bài báo:  

6/6/2014 

Ngày bài báo được đăng : 

14/11/2014 

 

 

 

 

754

 

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 




×