Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
TỶ LỆ HIỆN MẮC MỘT SỐ BỆNH MẠN TÍNH KHÔNG LÂY
VÀ NHỮNG YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NHỮNG NGƯỜI TỪ 40 TUỔI
TRỞ LÊN TẠI XÃ LONG THUẬN, HUYỆN BẾN CẦU,
TỈNH TÂY NINH, NĂM 2011
Lê Hoàng Ninh*, Nguyễn Thị Hiệp*, Võ Thanh Long**, Nguyễn Vũ Linh*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Hiện nay, mô hình bệnh tật có nhiều thay đổi trong đó các bệnh mạn tính không lây ngày càng
gia tăng về tần suất người mắc. Có nhiều công trình nghiên cứu về bệnh mạn tính không lây nhiễm nhưng phần
lớn tập trung ở thành thị, những vùng kinh tế phát triển, ít người quan tâm đến khu vực nông thôn. Để có cái
nhìn tổng quát hơn về tình hình mắc bệnh mạn tính không lây, chúng tôi tiến hành một nghiên cứu về tỷ lệ hiện
mắc của một số bệnh mạn tính thường gặp ở những người từ 40 tuổi trở lên tại xã nông thôn, biên giới thuộc
huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh, đó là xã Long Thuận.
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ bệnh tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và các yếu tố
liên quan ở những người 40 tuổi trở lên tại xã Long Thuận, huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang vào tháng 8 năm 2011 trên 1.401 người 40 tuổi
trở lên tại xã Long Thuận, huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh.
Kết quả: Kết quả cho thấy số người có độ tuổi từ 40 đến 59 tuổi chiếm tỷ lệ cao (64,7%). Nữ có tỷ lệ cao hơn
nam (65,6% so với 34,4). Nghề tự do chiếm tỷ lệ cao nhất 54,8%. Theo phân loại BMI Châu Á thì tỷ lệ thừa cân,
béo phì chiếm 32,5%. Kết quả các xét nghiệm sinh hóa máu cho thấy các yếu tố nguy cơ về chuyển hóa có bất
thường rõ rệt với Lipid và Triglyceride tăng chiếm tỷ lệ rất cao 64,2% và 59,1%; Cholesterol và đường huyết lúc
đói cũng tăng nhưng tỷ lệ thấp hơn là 44,5% và 10,9%. Trong mẫu có 23,8% số người hút thuốc, tỷ lệ có uống
rượu/bia chiếm 21,1% và tỷ lệ người có thói quen ăn mặn là 24,8%. Vận động thể lực được mọi người thực hiện
rất tốt với tỷ lệ 75,9%. Tỷ lệ hiện mắc tăng huyết áp là 30,6%. Tỷ lệ hiện mắc đái tháo đường là 9,3% và tỷ lệ
hiện mắc COPD là 2,4%. Hút thuốc lá, uống rượu/bia đều làm tăng nguy cơ mắc bệnh tăng huyết áp, COPD.
Ngược lại ăn nhạt, vận động thể lực tốt thì khả năng phòng bệnh tăng huyết áp và đái tháo đường.
Kết luận: Bệnh mạn tính không lây ngày nay không chỉ có ở thành thị, nơi có điều kiện kinh tế phát triển mà
ngay cả vùng nông thôn sâu tỷ lệ mắc bệnh cũng rất cao cần được quan tâm nhất là đái tháo đường.
Từ khóa: Bệnh không lây, đái tháo đường, COPD, tăng huyết áp
ABSTRACT
THE PREVALENCE OF NON‐COMMUNICABLE DISEASES AND ITS RELATED FACTORS AMONG
INDIVIDUALS AGED 40 YEARS AND OLDER LIVING IN LONG THUAN COMMUNE, BEN CAU
DISTRICT, TAY NINH PROVINCE
Le Hoang Ninh, Nguyen Thi Hiep, Vo Thanh Long, Nguyen Vu Linh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6 ‐ 2014: 746 ‐ 754
Background: Currently, disease patterns have changed towards increasing the prevalence of non‐
communicable diseases. Many studies have investigated the prevalence of noncommuncable diseases but mostly in
urban areas and very few in rural areas. Thus, we conducted the study to examine the prevalence of several non‐
communicable diseases among people aged 40 years and older in Long Thuan commune, a rural and boderal
* Viện Y tế Công cộng thành phố Hồ Chí Minh
** Trung tâm Y tế huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh
Tác giả liên lạc: Gs.Ts. Lê Hoàng Ninh
ĐT: 0838559719
Email:
746
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Nghiên cứu Y học
commune in Tay Ninh province.
Objectives: Determining the prevalence of hypertension, diabetes mellitus, and chronic obstructive
pulmonary disease (COPD) and associated factors in people over 40 years old in Long Thuan commune, Ben Cau
district, Tay Ninh province.
Methods: Across‐sectional study was conducted on 1,401 people aged 40 years and older at Long Thuan
commune, Ben Cau district, Tay Ninh province in August 2011.
Results: The results show that majority of studied population aged from 40‐59 years old, accounted for
64.7%. More females than males participated in the study, 65.6 % compared with 34.4%, respectively. More than
half of participant (54.8%) was freelance. According to the Asia BMI classification, the proportion of overweight
and obesity accounted for 32.5 % among participants. The results of biochemical blood tests show that
dyslipidemia and hypertriglyceridemia were at 64.2 % and 59.1 %, respectively; having hypercholesterolemia and
a high fasting blood glucose accounted for 44.5 % and 10.9 % of participants, respectively. 23.8 % of participants
were smoking, 21.1 % of parcipant reported having alcohol consumption and 24.8 % reported having a high salt
intake. Having physical activity was reported among 75.9 % participants. The prevalence of hypertension,
diabetes, and COPD was 30.6 % 9.3 % and 2.4 %, respectively. Alcohol consumption was a negative predictor
for hypertension and COPD. Low salt intake and having physical activities were positive predictors for
hypertension and diabetes mellitus.
Conclusions: Non‐communicable diseases are not only common in urban but also in rural settings.
Therefore, intervention programs should be targeted more for rural population.
Keywords:non communicable diseases, diabetes mellitus, COPD, hypertension.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, cùng với sự phát triển kinh tế
‐ xã hội thì mô hình bệnh tật cũng có nhiều
thay đổi, các bệnh mạn tính không lây ngày
càng nhiều, gia tăng về tần suất người mắc, là
nguyên nhân chính của tử vong. Đây cũng là
các bệnh để lại nhiều di chứng và hậu quả
nhất và đã dần dần chiếm chỗ của các căn
bệnh nhiễm trùng trước đây. Các bệnh mạn
tính không lây trên thế giới hiện tại được xem
là vấn đề rất lớn về y tế công cộng. Tuy bệnh
không diễn tiến ồ ạt nhưng lại kéo dài, trở đi
trở lại, làm ảnh hưởng nhiều đến chất lượng
sống và gánh nặng y tế. Tổ chức Y tế thế giới
(WHO) đã cảnh báo nhóm bệnh này đang nằm
trong tốp có tỷ lệ tử vong cao và sẽ còn tiếp tục
tăng trong tương lai. Bệnh mạn tính không lây
không thể ngừa bằng vắc‐xin, không thể chữa
khỏi và cũng không tự biến mất. Nguyên nhân
gây bệnh thường không rõ ràng thường liên
quan đến nhiều yếu tố nguy cơ. Ngày nay, có
nhiều công trình nghiên cứu về bệnh mạn tính
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
không lây nhiễm nhưng phần lớn tập trung ở
thành thị, những vùng kinh tế phát triển, ít
người quan tâm đến khu vực nông thôn. Để có
cái nhìn tổng quát hơn về tình hình mắc bệnh
mạn tính không lây, chúng tôi tiến hành một
nghiên cứu về tỷ lệ hiện mắc của một số bệnh
mạn tính thường gặp ở những người từ 40 tuổi
trở lên tại xã nông thôn, biên giới thuộc huyện
Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh, đó là xã Long Thuận.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định tỷ lệ bệnh tăng huyết áp ở những
người 40 tuổi trở lên tại xã Long Thuận, huyện
Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh.
Xác định tỷ lệ bệnh đái tháo đường ở những
người 40 tuổi trở lên tại xã Long Thuận, huyện
Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh.
Xác định tỷ lệ bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
ở những người 40 tuổi trở lên tại xã Long Thuận,
huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh.
Mô tả mối liên quan giữa một số bệnh mạn
tính không lây nhiễm như tăng huyết áp, đái
747
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính với
Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu
các rối loạn tiền bệnh như tăng Lipid máu, tăng
Bảng 1: Phân bố đặc điểm dân số ‐ xã hội (n=1.041)
đường huyết, BMI.
Mô tả mối liên quan giữa một số bệnh mạn
tính không lây với các yếu tố hành vi nguy cơ
như chế độ ăn uống, vận động thể lực, hút
thuốc lá.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Cắt ngang, mô tả, với phương pháp chọn
mẫu ngẫu nhiên hệ thống.
Đối tượng nghiên cứu
Là những người có tuổi đời từ 40 tuổi trở lên
đang sống tại xã Long Thuận, huyện Bến Cầu,
tỉnh Tây Ninh trong năm 2011.
Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Vào tháng 8 năm 2011; tại xã Long Thuận
huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh.
Cỡ mẫu nghiên cứu
Áp dụng Công thức tính cỡ mẫu sau:
n =
Z
2
(1– 2 )
p (1 p )
d
2
n: Cỡ mẫu; Z (1– 2 )= 1,96; p = 0,5; d = 0,03 (3%).
n = 1,962
công
thức
trên
0,5(1 0,5)
= 1.067 người
2
0,03
ta
có:
Như vậy, cỡ mẫu tối thiểu n = 1.067 người
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Khảo sát được tiến hành trong 2 đợt, đợt 01
vào ngày 24 tháng 7 năm 2011 và đợt 02 vào
ngày 21 tháng 8 năm 2011, tại xã Long Thuận,
huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh với 1.041 người
từ 40 tuổi trở lên đạt được tiêu chí chọn mẫu đặt
ra tham gia vào nghiên cứu, đạt 97,56% cỡ mẫu
thiết kế ban đầu và kết quả, như sau:
748
Tần số (n)
362
311
180
188
683
358
392
33
45
571
Tỷ lệ (%)
34,80
29,90
17,20
18,10
65,60
34,40
37,70
3,20
4,30
54,80
Kết quả cho thấy số người có độ tuổi từ 40
đến 59 tuổi chiếm tỷ lệ cao (64,7%); tuổi trung
bình trong nghiêu cứu là 56,52 ± 11,80 cao hơn
nhiều nghiên cứu khác nhưng do thực hiện ở
những người từ 40 tuổi trở lên nên phù hợp;
Nhóm dưới 45 tuổi chiếm 19,4%, khi chuẩn hóa
nhóm tuổi từ 45 đến 64 chiếm 55,6%, tỷ lệ này
cũng phù hợp với một số nghiên cứu trước đây
của Nguyễn Thu Vân(2) 56,4%; Nguyễn Thị
Phương Lan 50%, nhóm tuổi 65 trở lên chiếm
25% với tỷ lệ này có thể làm tăng tỷ lệ bệnh mạn
tính trong nghiên cứu, vì tuổi càng cao các bệnh
mạn tính xuất hiện càng nhiều.
Nữ có tỷ lệ cao hơn nam (65,6% so với
34,4%), kết quả này cũng giống với nhiều
nghiên cứu trong và ngoài nước, hơn nữa vì
chọn mẫu ngẫu nhiên nên tỷ lệ này phù hợp
với tỷ lệ phân bố nam và nữ trong quần thể
dân cư tại địa phương.
Trong đó:
Từ
Đặc tính
Tuổi (năm)
40 – 49
50 – 59
60 – 69
≥ 70
Giới tính
Nữ
Nam
Nghề nghiệp
Làm ruộng
Công chức
Công nhân
Tự do
Nghề tự do chiếm tỷ lệ cao nhất 54,8%,
điều này không phù hợp với địa phương nông
thôn, nguyên nhân có thể do định nghĩa biến
số cho nghề tự do quá rộng nên kết quả trên là
phù hợp.
Các yếu tố nguy cơ tiền bệnh
Bảng 2: Chỉ số khối cơ thể BMI (n=1.041)
Chỉ số
Phân loại BMI theo Châu Á
≥ 23 (thừa cân, béo phì)
< 23 (nhẹ cân, bình thường)
Phân loại BMI theo Quốc tế
≥ 25 (thừa cân, béo phì)
< 25 (nhẹ cân, bình thường)
Tổng cộng
Tần số(n) Tỷ lệ (%)
338
703
32,5
67,5
172
869
1041
16,5
83,5
100
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Nghiên cứu Y học
Theo phân loại BMI Châu Á thì tỷ lệ thừa
cân, béo phì chiếm 32,5%, kết quả này giống với
Nguyễn Thị Lan Phương (32,5%) và thấp hơn
Nguyễn Thu Vân (43,1%) nhưng cao hơn nhiều
so với công bố của WHO khu vực Tây Thái Bình
Dương (12,1%). Tuy nhiên, theo phân loại BMI
của quốc tế (WHO) thì thừa cân, béo phì có tỷ lệ
thấp hơn đến 50% (16,5%).
Bảng 3:Kết quả xét nghiệm sinh hóa máu (n=1.041)
Tăng
Không tang
Tần số (n) Tỷ lệ (%) Tần số (n) Tỷ lệ (%)
113
10,9
928
89,1
Đường huyết
lúc đói
Triglyceride
615
59,1
426
40,9
Cholesterol
463
44,5
578
55,5
Lipid
637
64,2
404
38,8
Đặc tính
Kết quả các xét nghiệm sinh hóa máu cho
thấy các yếu tố nguy cơ về chuyển hóa có bất
thường rõ rệt với Lipid và Triglyceride tăng
chiếm tỷ lệ rất cao 64,2% và 59,1%; Cholesterol
và Đường huyết lúc đói cũng tăng nhưng tỷ lệ
thấp hơn là 44,5% và 10,9%. Từ kết quả này cho
thấy ba xét nghiệm mỡmáu đều tăng, cao hơn
rất nhiều so với các tác giả Nguyễn Thu
Vân(1)(Cholesterol 13,6%, Triglyceride 30,0% và
đường huyết 7,1%); Alemsegd thực hiện một
nghiên cứu về các yếu tố liên quan đến bệnh
mạn tính không lây thì Triglyceride và
Cholesterlo tăng cao nhất cũng 10%.
Thừa cân béo phì và các xét nghiệm sinh hóa
trên đều tăng là yếu tố liên quan đến sức khỏe
cần quan tâm, bởi vì đây là một xã nông thôn,
Các yếu tố hành vi nguy cơ (n=1041):
Bảng 4:Các yếu tố hành vi nguy cơ
Hành vi, lối sống
Hút thuốc
Có
Không
Uống rượu/bia
Có
Không
Khẩu vị
Ăn nhạt
Ăn mặn
Ăn ngọt
Ăn béo
Bình thường
Có
Vận động
thể lực
Không
Tần số (n) Tỷ lệ (%)
248
23,8
793
76,2
220
21,1
821
78,9
152
14,6
258
24,8
48
4,6
55
5,3
528
50,7
790
75,9
251
24,1
Trong mẫu có 23,8% số người hút thuốc, tỷ lệ
này thấp hơn Nguyễn Thị Lan Phương (24,10%),
cao hơn Nguyễn Thu Vân (17,4%)(2) và
Alemsegd (9,3%). Tỷ lệ có uống rượu/bia chiếm
21,1% có khác biệt so với nghiên cứu khác trước
đó (Nguyễn Thị Lan Phương ‐ 12,4%; Alemsegd
‐ 7,3%; Nguyễn Thu Vân ‐ 27,7%. Tỷ lệ người có
thói quen ăn mặn là 24,8% gần giống với kết quả
nghiên cứu đã ghi nhận (Nguyễn Thu Vân,
24,1%(2); Nguyễn Thị Lan Phương, 25,9%).
Nghiên cứu cho kết quả tỷ lệ có vận động thể lực
rất cao 75,9%, tuy vậy vẫn thấp hơn tác giả
Nguyễn Thu Vân (78,4%) và tác giả Nguyễn Thị
Lan Phương tại Củ Chi là 31,6%. Đây là khảo sát
cắt ngang, việc ghi nhận kết quả các hành vi
nguy cơ thông qua phỏng vấn nên phụ thuộc
vào tính chủ quan của đối tượng tham gia. Do
đó, kết quả chỉ tương đối nhưng đó cũng là cơ sở
cần thiết để địa phương ứng dụng vào kế hoạch
phòng bệnh như khuyến cáo giảm thói quen ăn
mặn, duy trì và nâng cao vận động thể lực.
đời sống còn khó khăn mà kết quả cho thấy có
Tỷ lệ hiện mắc bệnh mạn tính không lây và
mối liên quan
quá nhiều yếu tố nguy cơ tiền bệnh tăng. Như
Tỷ lệ bệnh mạn tính chung
vậy, khi kinh tế phát triển tốt hơn, đời sống
người dân phong phú, tỷ lệ này có thể tăng rất
cao nếu không có một giải pháp phòng ngừa tích
cực ngay từ bây giờ. Nên xem đây là dấu hiệu
cảnh báo quan trọng về nguy cơ sức khỏe cộng
đồng tại địa phương.
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Bảng 5: Tỷ lệ hiện mắc bệnh mạn tính (n=1041)
Bệnh mạn tính
Tăng huyết áp (THA)
Đái tháo đường (ĐTĐ)
Phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD)
Tăng huyết áp và Đái tháo đường
Tăng huyết áp và COPD
Tần số (n) Tỉ lệ (%)
319
30,6
97
9,3
25
2,4
45
4,3
05
0,5
749
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Bệnh mạn tính
Đái tháo đường và COPD
THA, ĐTĐ và COPD
Bệnh mạn tính
Có
Không
Tần số (n) Tỉ lệ (%)
00
00
00
00
441
42,3
600
57,7
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ hiện mắc
bệnh mạn tính không lây tại xã Long Thuận,
huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh là 43,3%; trong đó
tỷ lệ mắc bệnh tăng huyết áp chiếm cao nhất
30,6%, đái tháo đường là 9,3% và COPD có tỷ lệ
thấp nhất là 2,4%. Các trường hợp mắc 2 bệnh
trên trong một bệnh nhân chiếm tỷ lệ rất thấp
(dưới 5%), không có bệnh nhân nào cùng mắc 3
bệnh. Tỷ lệ hiện mắc bệnh mạn tính không lây
này thấp hơn so với một số báo cáo ghi nhận
được là 61%, 66,32% và 63%. Tuy nhiên, các
nghiên cứu không có kết quả nào ở vùng nông
thôn, nên tỷ lệ này cũng phù hợp vì rất nhiều giả
thuyết đánh giá bệnh mạn tính ở thành thị luôn
cao hơn nông thôn.
Bệnh tăng huyết áp
Bảng 6: Tỷ lệ hiện mắc tăng huyết áp (n=1041)
Tăng huyết áp
Tiền Tăng huyết áp
Có Tăng huyết áp
Không Tăng huyết áp
Tần số (n)
393
319
722
Tỉ lệ (%)
37,8
30,6
69,4
nghiên cứu THA ở người trưởng thành của Đào
Thị Lan (2007) tại Tây Ninh 13,8%. Tuy nhiên,
khi tiến hành nghiên cứu về THA mỗi tác giả có
sự lựa chọn khác biệt về cỡ mẫu, độ tuổi, đặc
điểm vùng miền nên khó so sánh hoàn hảo
nhưng kết quả nghiên cứu tại xã Long Thuận,
huyện Bến Cầu cũng nằm trong khoảng mắc
bệnh chung của các nghiên cứu là phù hợp.
Ngoài ra còn một tỷ lệ tiền THA cũng khá cao
37,8% nếu không có kế hoạch hay giải pháp
phòng bệnh thích hợp, hữu hiệu thì nguy cơ gia
tăng tỷ lệ hiện mắc bệnh THA ở địa phương này
sẽ rất lớn nên kết quả này có thể xem là một
cảnh báo quan trọng cho địa phương trong việc
tổ chức phòng bệnh cho cộng đồng.
Bảng 7: Mối liên quan giữa THA với đặc điểm dân
số‐xã hội (n=1041)
Đặc điểm
Tuổi
40 – 59
≥ 60
Giới tính
Nam
Nữ
Tăng huyết áp
pPR
Có (%)
Không (%) value (KTC 95%)
180(26,7)
139(37,8)
493(73,3)
229(62,2)
0,001
0,83
(0,74-0,92)
137 (38,3)
182 (26,6)
221(61,7)
501(73,4)
0,001
1,44
(1,20–1,72)
Có mối liên quan giữa THA với nhóm tuổi, ở
nhóm tuổi dưới 60 có nguy cơ THA thấp hơn
nhóm tuổi ≥ 60. Ở nhóm tuổi từ 45‐64 có tỷ lệ
hiện mắc bệnh là 56,4% và nguy cơ mắc bệnh
tăng 1,87 lần, cao hơn một vài nghiên cứu trước
đó. Điều này rất quan trọng vì xã Long Thuận là
một vùng nông thôn mà có tỷ lệ bệnh THA cao
là một cảnh báo quan trọng về sức khỏe cộng
đồng. Nam có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn nữ và
nguy cơ mắc bệnh cũng tăng hơn gấp 1,44 lần.
Chẩn đoán tăng huyết áp theo Quyết định số
3192/QĐ‐BYT ngày 31/8/2010 thì tỷ lệ hiện mắc
bệnh THA tại nghiên cứu này là 30,6% và tiền
THA 37,8%. Tỷ lệ này thấp hơn một số tác giả
Nguyễn Thị Lan Phương 32,1%; Nguyễn Tôn
Kinh Thi 32%; Nguyễn Kim Kế 49,8% ; Al–
Maqbali 34%; Phas Wana 51,8%; Gupta PC 48%;
cao hơn nghiên cứu của Nguyễn Thu Vân 22,2%
(2); Nguyễn Kim Kế(1) 26,4%; Kearney 26%. Đặc
biệt, kết quả này cao hơn rất nhiều so với kết quả
Bảng 8: Mối liên quan giữa THA với yếu tố tiền bệnh (n=1041)
Đặc tính
Đường huyết
lúc đói
Triglyceride
Cholesterol
750
Tăng
Không tăng
Tăng
Không tăng
Tăng
Không tăng
Tăng huyết áp
Có (%)
Không (%)
52 (46,0)
61 (54,0)
267 (28,8)
661 (71,2)
215 (35)
400 (65)
104 (24,4)
322 (75,6)
170 (36,7)
293 (63,3)
149 (25,8)
429 (74,2)
p-value
PR (KTC 95%)
0,001
1,60 (1,28-2,00)
0,001
1,43 (1,17-1,74)
0,001
1,42 (1,87-1,71)
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Nghiên cứu Y học
Đặc tính
Lipid
BMI xếp theo
Châu Á
Tăng
Không tăng
≥ 23 (thừa cân, béo phì)
<23 (nhẹ cân, bình thường)
Tăng huyết áp
Có (%)
Không (%)
224 (35,2)
413 (64,8)
95 (23,5)
309 (76,5)
135 (39,9)
203 (60,1)
184 (26,2)
519 (73,8)
p-value
PR (KTC 95%)
0,001
1,53 (1,27-1,83)
Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối liên
quan giữa các yếu tố tiền bệnh với mắc bệnh
THA, theo đó, khi các yếu tố tiền bệnh tăng thì
nguy cơ THA cũng tăng lên từ 1,4 đến 1,6 lần.
những người ăn nhạt và ăn mặn có mối liên
quan với THA. Trong đó, ăn nhạt có khả năng
phòng bệnh tăng huyết áp, còn ăn mặn có nguy
cơ tăng huyết áp đến 2,94 lần.
Bảng 9: Mối liên quan giữa THA với yếu tố hành vi
nguy cơ (n=1041)
Bệnh Đái tháo đường
Đặc tính
Tăng huyết áp
pPR
Có (%) Không (%) value (KTC 95%)
Hút thuốc lá
Có
82 (33,1)
Không
237 (29,9)
Uống rượu/bia
Có
89 (40,5)
Không
230 (28,0)
Vận động thể
lực
Có
116 (14,7)
Không
203 (80,9)
Ăn nhạt
Có
10 (6,6)
Không
309 (34,8)
Ăn mặn
Có
157 (60,9)
Không
162 (20,7)
Ăn ngọt
Có
13 (27,1)
Không
306 (30,8)
Ăn béo
Có
18 (30,7)
Không
301 (30,5)
1,11
166 (66,9)
0,343
(0,90-1,36)
556 (70,1)
1,44
131 (59,5)
591 (72,0) 0,001 (1,20-1,75)
0,18
674 (85,3) 0,001 (0,15-0,22)
48 (19,1)
0,19
142 (93,4)
0,001
(0,10-0,35)
580 (65,2)
2,94
101 (39,1) 0,001
(2,49-3,48)
621 (79,3)
0,88
35 (72,9)
687 (69,2) 0,584 (0,55-4,41)
Bảng 10: Tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường (n=1041)
Đái tháo đường
Tiền Đái tháo đường
Có
Không
Tổng cộng
37 (69,3)
685 (69,5)
1,07
(0,73-1,58)
Kết quả nghiên cứu ghi nhận hút thuốc lá
không có mối liên quan với mắc bệnh THA,
nhưng uống rượu/bia và vận động thể lực có
mối liên quan với mắc bệnh THA. Trong đó
những người có uống rượu/bia thì tăng nguy cơ
mắc bệnh tăng huyết 1,44 lần, ngược lại khi có
tham gia vận động thể lực nguy cơ mắc bệnh chỉ
là 0,18 lần, hay nói cách khác có khả năng phòng
bệnh tăng huyết áp.
Trong mối liên quan giữa bệnh THA với
hành vi về ăn uống thì cho thấy rằng chỉ có
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Tỉ lệ (%)
3,2
9,3
87,5
100
Tỷ lệ mắc bệnh Đái tháo đường tại cộng
đồng nơi khảo sát chiếm tỷ lệ 9,3% đây là một tỷ
lệ rất cao so với nhiều báo cáo trong nước lẫn
ngoài nước. Việc lấy bệnh phẫm xét nghiệm
được thực hiện bảo đảm lúc bệnh nhân đói (lấy
máu tất cả ngay buổi sáng, kể cả những người
được phỏng vấn buổi chiều). Tuy nhiên, tỷ lệ
này cũng có thể còn sai số do chỉ lấy máu xét
nghiệm một lần, hơn nữa đối tượng tham gia
nghiên cứu là những người lớn tuổi nên tỷ lệ
mắc đái tháo đường cao cũng phù hợp.
Bảng 11: Mối liên quan giữa ĐTĐ với đặc điểm DS‐
XH (n=1041)
Đặc điểm
0,731
Tần số (n)
33
97
911
1041
Tuổi
40 – 59
≥ 60
Giới tính
Nam
Nữ
Đái tháo đường
pPR
Có (%) Không (%) value (KTC 95%)
0,78
57 (8,5) 616 (91,5) 0,22 (0,53-01,14)
40 (10,9)
328 (89,1)
22 (6,1)
75 (11,0)
0,60
(0,35–0,88)
0,011
336 (93,9)
608 (89,0)
Kết quả cho thấy bệnh Đái tháo đường
không có sự liên quan với nhóm tuổi trong
nghiên cứu (p>0,05). Ngược lại, ở giới tính có
mối liên quan với nhau, với nam giới có tỷ lệ
hiện mắc và nguy cơ mắc bệnh cũng thấp hơn
nữ giới, hay nói cách khác nữ giới có nguy cơ
751
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
mắc bệnh Đái tháo đường cao hơn nam giới 1,78
lần (p<0,05).
Bảng 12: Mối liên quan giữa ĐTĐ với yếu tố tiền
bệnh (n=1041)
Đặc tính
Triglyceride
Tăng
Không tăng
Cholesterol
Tăng
Không tăng
Đái tháo đường
pPR (KTC
95%)
Có (%) Không (%) value
1,62
68 (11,1) 547 (88,9) 0,020
(1,07-2,46)
29 (6,8) 397 (93,2)
Đặc tính
Đái tháo đường
pPR (KTC
95%)
Có (%) Không (%) value
1,64
70 (11,0) 567 (89,0) 0,020
(1,07-2,51)
27 (6,7) 377 (93,3)
Tăng
Không tăng
BMI xếp theo
Quốc tế
0,022
1,66
(1,08-2,56)
≥ 25 (thừa cân, 24 (14,0) 148 (86,0)
béo phì)
<25 (nhẹ cân, 73 (8,4) 796 (91,6)
bình thường)
Các yếu tố nguy cơ tiền bệnh tăng đều có
2,12
61 (13,2) 402 (86,8) 0,001
mối liên quan đến bệnh đái tháo đường với
(1,43-3,13)
36 (6,2) 542 (93,8)
nguy cơ mắc bệnh tăng lên, nhưng thấp hơn của
Nguyễn Công Bình làtăng gấp 5,7 lần khi
Lipid
BMI>23.
Bảng 13: Mối liên quan giữa ĐTĐ với yếu tố hành vi nguy cơ (n=1041)
Đặc tính
Hút thuốc lá
Uống rượu/bia
Vận động thể lực
Ăn nhạt
Ăn mặn
Ăn ngọt
Ăn béo
Có
Không
Có
Không
Có
Không
Có
Không
Có
Không
Có
Không
Có
Không
Đái tháo đường
Có (%)
Không (%)
17 (6,9)
231 (91,8)
80 (10,1)
713 (89,9)
18 (8,2)
202 (91,8)
79 (9,6)
742 (90,4)
53 (6,7)
737 (93,3)
44 (17,5)
207 (82,5)
15 (9,9)
137 (90,1)
82 (9,2)
807 (90,8)
27 (10,5)
231 (89,5)
70 (8,9)
713 (91,1)
37 (77,1)
11 (22,9)
60 (6,0)
933 (94,0)
04 (7,3)
51 (92,7)
93 (9,4)
893 (90,6)
Khảo sát mối liên quan giữa bệnh ĐTĐ với
các yếu tố hành vi nguy cơ, kết quả cho thấy việc
hút thuốc lá, uống rượu/bia, các thói quen ăn
nhạt, ăn mặn, ăn béo không có mối liên quan với
bệnh đái tháo đường (p> 0,05). Nhưng vận động
thể lực, ăn ngọt có mối liên quan đến bệnh đái
tháo đường với kết quả cho thấy những người
có vận động thể lực thì có khả năng phòng bệnh
rất tốt (nguy cơ mắc bệnh là 0,38 lần), ngược lại
những người có thói quen thích ăn ngọt có nguy
cơ mắc tiểu đường tăng lên 12,76 lần. Kết quả
này giống như một số nghiên cứu được công bố
trước. Tuy nhiên, việc thu thập một số liệu định
lượng bằng bộ câu hỏi soạn sẵn ghi nhận lời khai
của đối tượng tham gia theo tiêu chuẩn đã định
752
p-value
PR
(KTC 95%)
0,126
0,86
(0,41-1,12)
0,514
0,85
(0,52-1,39)
0,001
0,38 (0,26-0,56)
0,801
1,07 (0,63-1,80)
0,465
1,17 (0,77-1,78)
0,001
12,76 (9,55-17,04)
0,592
0,77 (0,29-2,02)
sẽ bị ảnh hưởng ít nhiều bởi sự nhận định chủ
quan của người trả lời, từ đó có thể ảnh hưởng
đến kết quả.
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD)
Bảng 14: Tỷ lệ mắc COPD (n=1041)
COPD
Có mắc COPD
Không mắc COPD
Tổng cộng
Tần số (n)
25
1016
1041
Tỉ lệ (%)
2,4
97,6
100
Kết quả thu được qua nghiên cứu về tỷ lệ
hiện mắc COPD là 2,4% . Tỷ lệ này thấp hơn báo
cáo trong nước ở cùng nhóm tuổi là 4,2%; 6,7%;
6,8% hay 7,7%. Đồng thời cũng thấp hơn các
nghiên cứu của các tác giả nước ngoài ở cùng
nhóm tuổi là 8,2%; 10,9% và 16%. Tuy nhiên,
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Nghiên cứu Y học
thiết kế nghiên cứu đưa ra bảng chẩn đoán dựa
vào lâm sàng và đo chức năng hô hấp (phế dung
ký) nhưng nghiên cứu này chủ yếu chẩn đoán
dựa vào kết quả đo chức hô hấp, vì tại thời điểm
nghiên cứu khám tầm soát không có đối tượng
nào có các triệu chúng lâm sàng điển hình của
COPD, có thể vì thế mà tỷ lệ hiện mắc bệnh này
tương đối thấp nhưng với kết quả khảo sát được
cũng giúp cho địa phương an tâm hơn để tập
trung vào việc phòng chống bệnh Đái tháo
đường và Tăng huyết áp.
Bảng 15: Mối liên quan giữa COPD với đặc
điểm dân số‐xã hội (n=1041)
COPD
PR
p-value
(KTC 95%)
Có (%) Không (%)
40 – 59 11 (1,6) 662 (98,4)
0,43
Tuổi
0,02
(0,20-0,93)
≥ 60 14 (3,8) 354 (96,2)
Giới Nam 17 (4,7) 341 (95,3)
4,05
0,001
tính
(1,77–9,30)
Nữ
08 (1,2) 675 (98,8)
Đặc điểm
Nhóm tuổi dưới 60 có nguy cơ mắc COPD
thấp. Nam có nguy cơ mắc COPD gấp 4 lần nữ.
Kết quả này giống với các báo cáo trước đó.
Bảng 16: Mối liên quan giữa COPD với yếu tố tiền
bệnh (n=1041)
Đặc tính
Đường huyết
lúc đói
Tăng
Không tăng
Triglyceride
Tăng
Không tăng
Cholesterol
Tăng
Không tăng
Lipid
Tăng
Không tăng
BMI Xếp Theo
Châu Á
≥ 23 (thừa cân,
béo phì)
<23 (nhẹ cân,
bình thường)
COPD
pPR
Có (%) Không (%) value (KTC 95%)
01 (0,9) 112 (99,1)
24 (2,6) 904 (97,4)
0,077
0,34
(0,47-2,50)
15 (2,4) 600 (97,6)
1,04
0,751
(0,47-2,30)
10 (2,3) 416 (97,7)
14 (3,0) 449 (97,0)
1,59
0,444
(0,73-3,47)
11 (1,9) 567 (98,1)
15 (2,4) 622 (97,6) 0,590
0,95
(0,43-2,10)
10 (2,5) 394 (97,5)
05 (1,5) 333 (98,5)
0,52
0,178 (0,20-1,37)
20 (2,8) 683 (97,2)
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Với p> 0,05 cho thấy không có mối liên quan
giữa các yếu tố nguy cơ tiền bệnh được nghiên
cứu với mắc COPD.
Bảng 17: Mối liên quan giữa COPD với yếu tố hành
vi nguy cơ (n=1041)
Đặc tính
Hút thuốc lá
Có
Không
Uống rượu/bia
Có
Không
Vận động thể
lực
Có
Không
Ăn nhạt
Có
Không
Ăn mặn
Có
Không
Ăn ngọt
Có
Không
Ăn béo
Có
Không
COPD
pPR
Có (%) Không (%) value (KTC 95%)
4,50
15 (6,0) 233 (94,0) 0,001
(2,18-10,54)
10 (1,3) 783 (98,7)
2,49
10 (4,5) 210 (95,5) 0,005
(1,13-5,46)
15 (1,8) 806 (98,2)
0,351;
0,56
(0,25-1,26)
03 (2,0) 149 (98,0) 0,709
22 (2,5) 867 (97,5)
0,80 (0,242,63)
16 (2,0) 774 (98,0)
09 (3,6) 242 (96,4)
1,18
07 (2,7) 251 (97,3) 0,706
(0,50-2,79)
18 (2,3) 765 (97,7)
2,81
03 (6,3) 45 (93,8) 0,075
(0,87-9,01)
22 (2,2) 971 (97,8)
00 (00) 55 (100) 0,592
25 (2,5) 961 (97,5)
0, (Không)
Trong mối liên hệ về hành vi nguy cơ với
mắc COPD, kết quả ghi nhận chỉ có hút thuốc lá,
uống rượu/bia làm tăng nguy cơ mắc COPD.
Đặc biệt, ở người hút thuốc lá tăng nguy cơ mắc
COPD đến 4,5 lần, đây là một yếu tố cần được
quan tâm vì hiện tại tỷ lệ người hút thuốc lá tại
địa phương cũng còn tỷ lệ khá cao. Đối với hành
vi về thói quen ăn uống không có sự liên quan
với mắc COPD (p>0,05).
KẾT LUẬN
Khảo sát cắt ngang 1.041 đối tượng từ 40 tuổi
trở lên tại xã Long Thuận, huyện Bến Cầu, tỉnh
Tây Ninh thỏa các tiêu chí chọn mẫu trong hai
đợt khám tầm soát và phỏng vấn tháng 7, tháng
8 năm 2011. Mặc dù, chỉ đạt 97,56% cỡ mẫu thiết
kế ban đầu nhưng kết quả nghiên cứu có đủ độ
tin cậy để rút ra những kết luận sau:
753
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Tỷ lệ hiện mắc các bệnh mạn tính không lây
tại xã Long Thuận, huyện Bến Cầu, tỉnh Tây
Ninh ở những người từ 40 tuổi trở lên như sau:
Tỷ lệ hiện mắc các bệnh mạn tính không lây
là 43,3% tương đối thấp.
Tỷ lệ hiện mắc tăng huyết áp là 30,6% (tiền
Tăng huyết áp chiếm 37,3%) là khá cao.
Tỷ lệ hiện mắc đái tháo đường là 9,3% là rất
cao.
Tỷ lệ hiện mắc COPD là 2,4% hiện còn thấp.
Nam có nguy cơ mắc bệnh THA, COPD cao
hơn nữ, ngược lại nữ có nguy cơ mắc bệnh đái
tháo đường cao hơn nam.
Tỷ lệ có các hành vi nguy cơ cần được quan
tâm là:
Tỷ lệ thừa cân, béo phì là 32,5% tương đối
cao ở vùng nông thôn nên cần chú ý vì đây còn
là yếu tố nguy cơ của nhiều bệnh mạn tính
không lây.
Dù là địa phương nông thôn, kinh tế còn khó
khăn nhưng các xét nghiệm sinh hóa máu cho
thấy các yều tố nguy cơ tiền bệnh đều tăng, có
chỉ số tăng rất cao.
Có mối liên quan giữa hút thuốc lá, uống
rượu/bia, vận động thể lực với bệnh mạn tính.
Hút thuốc lá, uống rượu/bia đều làm tăng nguy
cơ mắc bệnh tăng huyết áp, COPD. Ngược lại ăn
nhạt, vận động thể lực tốt thì khả năng phòng
bệnh tăng huyết áp và đái tháo đường.
Bệnh mạn tính không lây ngày nay không
chỉ có ở thành thị, nơi có điều kiện kinh tế phát
triển mà ngay cả vùng nông thôn sâu tỷ lệ mắc
bệnh cũng rất cao cần được quan tâm nhất là Đái
tháo đường.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Ăn mặn là một thói quen có nguy cơ gây
bệnh, hiện còn 24,8% có thói quen này.
Vận động thể lực có khả năng phòng bệnh
mạn tính đang được mọi người thực hiện rất tốt
với tỷ lệ 75,9%.
Kết quả nghiên cứu cho thấy có các mối liên
quan sau đây cần chú ý:
1.
Nguyễn Kim Kế, Hoàng Khải lập, Đỗ Doãn Lợi (2011) Xác
định tỉ lệ tăng huyết áp ở người cao tuổi huyện Khoái Châu
và thị xã Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên năm 2009. Tạp chí y học
thực hành. 748(1). 28‐34.
2.
Nguyễn Thị Thu Vân (2012) Tăng huyết áp ở người trưởng
thành đến khám tầm soát bệnh mạn tính tại Viện vệ sinh y tế
công cộng Tp Hồ Chí Minh. Luận văn chuyên khoa cấp I. Đại học
Y dược thành phố Hồ Chí Minh. Tr. 67‐89.
Ngày nhận bài báo:
11/5/2014
Ngày phản biện nhận xét bài báo:
6/6/2014
Ngày bài báo được đăng :
14/11/2014
754
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng