Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Điều trị aspirin liều thấp ở thai chậm tăng trưởng trong tử cung từ tuần thứ 28‐32 của thai kỳ tại Bệnh viện Hùng Vương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (334.83 KB, 6 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 

Nghiên cứu Y học

ĐIỀU TRỊ ASPIRIN LIỀU THẤP Ở THAI  
CHẬM TĂNG TRƯỞNG TRONG TỬ CUNG TỪ TUẦN THỨ 28‐32  
CỦA THAI KỲ TẠI BỆNH VIỆN HÙNG VƯƠNG 
Ngô Thị Bình Lụa*, Huỳnh Nguyễn Khánh Trang* 

TÓM TẮT 
Mở đầu: Ước tính có khoảng 3 – 10 % tỉ lệ là thai chậm tăng trưởng trong tử cung trong số trẻ sinh ra ở 
các nước phát triển, khoảng 6 – 30% ở các nước đang phát triển. Trẻ sơ sinh có cân nặng dưới 2500 gram có tỉ lệ 
tử vong cao gấp 5 đến 30 lần so với trẻ sơ sinh có cân nặng ở bách phân vị 50 so với tuổi thai. Aspirin dùng hiệu 
quả trong thai chậm tăng trưởng trong tử cung qua một số nghiên cứu phân tích gộp trên thế giới. 
Mục  tiêu:  Khảo sát hiệu quả của Aspirin liều thấp trong điều trị thai chậm tăng trưởng trong tử cung ở 
tuổi thai từ tuần 28‐32 
Phương pháp: Báo cáo loạt ca, thực hiện trên các thai kỳ trong 3 tháng cuối thai kỳ, chẩn đoán thai chậm 
tăng trưởng trong tử cung, tại bệnh viện Hùng vương từ 09/2012 đến 04/2013.  
Kết quả: Thời gian dùng Aspilets trung bình là 22,3 ± 7,5 ngày. Thai phụ: Mổ lấy thai 58,7%, sinh thường 
34,78%, còn lại là sinh giúp; Máu mất trung bình sau sinh là 244,44ml; Băng huyết sau sinh có 2 trường hợp 
(4,35%), sinh thường và không phải truyền máu; Không ghi nhận thay đổi trên lâm sàng và cận lâm sàng về 
chức năng đông máu. Kết cục ở con: Tuổi thai trung bình lúc sinh là 37,76 ± 1,2 tuần; Cân nặng lúc sinh trung 
bình 2390,43 ± 223,72 gram; Apgar sau 5 phút của tất cả các trẻ đều trên 7 điểm; Thời gian nằm dưỡng nhi có 
trung vị là 5 ngày; Không có trường hợp thai lưu hoặc tử vong sau sinh.  
Kết luận: dùng Aspirin liều thâp ghi nhận có hiệu quả và an toàn trong thao chậm tăng trưởng trong tử 
cung. Tuy nhiên, cần thực hiện nghiên cứu trên mẫu lơn hơn và thiết kế mạnh hơn trong tương lai. 
Từ khoá: Thai chậm tăng trưởng trong tử cung, aspirin liều thấp 

SUMMARY 
LOW‐DOSE ASPIRIN THERAPY IN INTRAUTERINE GROWTH RETARDATION 28‐32 
GESTATIONAL WEEKS AT HUNGVUONG HOSPITAL 


Ngo Thi Binh Lua, Huynh Nguyen Khanh Trang  
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 95‐100 
Background: There are an estimated 3‐10 % pregnancy rate is slow intrauterine growth of infants born in 
developing countries, about 6‐30 % in developing countries. Infants with the weight less than 2500 grams have 
higher  mortality  rates,  accounting  for  5  to  30  times  higher  than  those  with  the  weight  at  50  percentile  for 
gestational age. From the results of meta‐analysis of studies all over the world, Aspirin is effective in treatment of 
intrauterine growth retardation. 
Objective:  Evaluate the effectiveness of low‐dose aspirin therapy in intrauterine growth retardation 28‐32 
gestational week. 
Materials and methods: case series report, including pregnancies in the third trimester with fetal growth 
restriction diagnosed in utero, at Hung Vuong Hospital from 09/2012 to 04/2013. 
* Bộ môn phụ sản Đại học Y dược TPHCM  
Tác giả liên lạc: PGS. Huỳnh Nguyễn Khánh Trang ĐT: 0903882015 Email:  

Sản Phụ Khoa

95


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

Results:  The  average  time  used  Aspilets  22.3  ±  7.5  days.  The  outcome  of  pregnancy:  58.7  %  cesarean, 
natural birth 34.78 %, 6.52% assisted deliveries. The average blood loss was 244.44 ml after birth, postpartum 
hemorrhage with 2 cases (4.35 %), these two cases were normal deliveries without blood transfusion. There was 
no changes in either clinical or subclinical functional clotting. Outcomes in children: the average gestational age 
at birth was 37.76 ± 1.2 weeks, average of birth weight: 2390.43 ± 223.72 grams, Apgar after 5 minutes of all the 
children are above 7 points; median of time in pediatric nursing is 5 days; None of stillbirth or death after birth. 
Conclusion: Low ‐dose aspirin is effective recognition and safe operation intrauterine growth retardation. 

However, the need to perform studies on larger samples and greater design in the future. 
Keywords: intrauterine growth retardation, case series report, Low‐dose Aspirin. 
chậm tăng trưởng trong tử cung để tránh những 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
can thiệp có hại cho thai và người mẹ. 
Thai  chậm  tăng  trưởng  trong  tử  cung 
Hiện nay, nhờ sự phát triển của các phương 
(TCTTTTC)  được  định  nghĩa  khi  trọng  lượng 
pháp cận lâm sàng, chẩn đoán TCTTTTC dù còn 
cân năng ước tính estimated fetal weight (EFW) 
nhiều  khó  khăn  nhưng  ngày  một  rõ  ràng  hơn. 
ở  dưới  bách  phân  vị  thứ  10  so  với  tuổi  thai(6,7). 
Tuy  nhiên,  vấn  đề  điều  trị  thai  chậm  tăng 
Khoảng 70% thai có EFW dưới bách phân vị thứ 
trưởng  trong  tử  cung  vẫn  còn  là  thử  thách  lớn 
10 là thai nhỏ sinh lý, do đó thuật ngữ TCTTTTC 
với  các  bác  sĩ  lâm  sàng.  Vì  đây  thai  chậm  tăng 
là không chính xác cho rất nhiều thai. Việc phân 
trưởng trong tử cung là một thai kỳ nguy cơ cao, 
biệt một thai nhỏ sinh lý hay bệnh lý có thể gặp 
phải  đối  mặt  với  nhiều  vấn  đề  lâm  sàng,  đảm 
nhiều khó khăn. Một vài yếu tố không liên quan 
bảo kết thúc một thai kỳ bảo đảm cho thai nhi có 
bệnh  lý  ảnh  hưởng  đến  cân  nặng  của  thai  là 
khả năng sống, trưởng thành phổi nhưng cũng 
trọng  lượng  mẹ,  chiều  cao  mẹ,  số  lần  sanh, 
không cho ra đời thai nhi quá non tháng(13). 
chủng  tộc  và  giới  tính  của  thai(2).  Ước  tính  có 
Vì Aspirin (ASA) là loại thuốc thuộc nhóm 
khoảng  3  –  10  %  tỉ  lệ  là  thai  chậm  tăng  trưởng 

ức chế kết tập tiểu cầu được sử dụng rộng rãi 
trong  tử  cung  trong  số  trẻ  sinh  ra  ở  các  nước 
làm 
giảm  đáng  kể  các  tai  biến  tắc  mạch  với 
phát triển, khoảng 6 – 30% ở các nước đang phát 
những ưu điểm là phổ biến, giá thành rẻ, dễ sử 
triển(3,10,13).  Trong  đó,  những  thai  chậm  tăng 
dụng,  dung  nạp  tốt(4,9,10).  Trong  nhiều  nghiên 
trưởng trong tử cung có tỉ lệ tử vong cao gấp 4 
cứu  đã  chứng  minh  được  tính  an  toàn  của 
đến  10  lần  so  với  thai  phát  triển  bình  thường, 
Aspirin  liều  thấp  trong  thai  kỳ,  không  làm 
tăng cả về tỉ lệ thai lưu (40% thai lưu không rõ 
tăng các nguy cơ có hại cho mẹ và thai nhi mà 
nguyên nhân nhẹ cân hơn so với tuổi thai) và tử 
vẫn mang lại những hiệu quả mong muốn cần 
vong  chu  sinh.  Trẻ  sơ  sinh  có  cân  nặng  dưới 
nhắm  tới  trong  các  vấn  đề  tăng  huyết  áp  liên 
2500 gram có tỉ lệ tử vong cao gấp 5 đến 30 lần 
quan đến thai kỳ, thai chậm tăng trưởng trong 
so với trẻ sơ sinh có cân nặng ở bách phân vị 50 
tử cung và dọa sanh non. 
so với tuổi thai. Tỉ lệ tử vong lên đến 70 đến 100 
Theo  Harald  Leitich  1997  trong  một  phân 
lần  ở  trẻ  có  cân  nặng  dưới  1500  gram(1,2,5,10,11,13). 
tích 
gộp  nhằm  mục  đích  xác  định  chính  xác 
Đồng thời tăng rất nhiều nguy cơ trong thai kỳ 
hơn  hiệu  quả  dự  phòng  của  aspirin  liều  thấp 
và chuyển dạ: sanh non, suy thai, tăng tỷ lệ mổ 

trên TCTTTTC và tử vong chu sinh. Phân tích 
lấy thai, và các bệnh lý chu sinh: suy hô hấp, hạ 
gộp  gồm  13  nghiên  cứu  với  13  234  thai  phụ 
thân nhiệt, hạ đường huyết, chậm phát triển tâm 
tham gia từ năm 1985 đến năm 1994, đã chỉ ra 
thần vận động sau này(2). 
sự  giảm  có  ý  nghĩa  tỷ  lệ  TCTTTTC  (OR  0.82; 
Việc  xác  định  thai  chậm  tăng  trưởng  trong 
95% Cl 0.72‐0.93; p=0.003) và giảm không có ý 
tử cung thật sự là một thử thách đối với các bác 
nghĩa tỷ lệ tử vong chu sinh (OR 0.84; 95% Cl 
sĩ  lâm  sàng.  Thử  thách  nảy  bao  gồm  viêc  phân 
0.66‐1.08; p=0.18). Phân tích gộp này chỉ ra việc 
biệt một thai nhỏ nhưng còn khỏe mạnh với thai 

96

Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 
điều  trị  aspirin  giai  đoạn  sớm  làm  giảm  nguy 
cơ TCTTTTC(4). 
Ở  Việt  Nam,  trong  khi  theo  dõi  các  thai  kỳ 
nguy cơ cao với thai chậm tăng trưởng trong tử 
cung,  một  số  các  bác  sĩ  lâm  sàng  điều  trị  ASA 
liều  thấp  dựa  trên  chứng  cứ  y  văn  và  kinh 
nghiệm  với  mong  muốn  cải  thiện  kết  cục  thai 
kỳ.Vì  vậy  chúng  tôi  tiến  hành  nghiên  cứu  với 
các mục tiêu như sau: 


Mục tiêu nghiên cứu 
1.  Khảo  sát  hiệu  quả  của  Aspirin  liều  thấp 
trong  điều  trị  thai  chậm  tăng  trưởng  trong  tử 
cung ở tuổi thai từ tuần 28‐32, làm cải thiện kết 
cục của thai kỳ. 
2. Ghi nhận: các tác dụng phụ khi dùng thuốc 
của thai phụ; chức năng đông cầm máu; thời điểm 
chấm dứt thai, phương pháp chấm dứt thai kỳ, tỉ lệ 
băng huyết sau sanh của thai phụ. 

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP  
Thiết kế nghiên cứu 
Báo cáo loạt ca lâm sàng.  

Chọn mẫu 
Những  thai  phụ  có  chẩn  đoán  thai  chậm 
tăng trưởng ở đầu tam cá nguyệt thứ 3, tuổi thai 
từ 28‐32 tuần, tại bệnh viện Hùng Vương được 
nhập  khoa  Sản  bệnh  để  theo  dõi  điều  trị.  Thời 
gian từ 09/2012 đến 04/2013. Lấy mẫu toàn bộ 

Tiêu chí nhận vào 
Các  phụ  nữ  mang  thai  từ  tuần  thứ  28‐32 
được chẩn đoán thai chậm tăng trưởng trong tử 
cung (Siêu âm có EWF dưới bách phân vị thứ 5 
so với tuổi thai) có chỉ định nhập viện vào khoa 
sản  B  Bệnh  Viện  Hùng  Vương  để  điều  trị.  Có 
siêu  âm  3  tháng  đầu,  tính  được  chính  xác  tuổi 
thai. Không tiền căn bệnh lý tăng huyết áp, suy 

thận, bệnh lý huyết học, tiền căn chảy máu khó 
cầm. Không có xuất huyết trong thai kỳ lần này, 
vị  trí  bánh  nhau  bình  thường,  không  nhau  tiền 
đạo  hay  nhau  bám  thấp.  Không  dị  ứng  với 
Aspirin trước đó. Đồng ý tham gia nghiên cứu. 

Sản Phụ Khoa

Nghiên cứu Y học

Tiêu chí loại trừ 
Trường  hợp  không  tính  được  tuổi  thai 
chính xác. Đa thai. Tiền căn dị ứng với Aspirin. 
Dùng  Aspirin  hoặc  các  thuốc  có  tác  dụng 
kháng tiểu cầu khác trong thai kỳ lần này. Tiền 
căn  chảy  máu  khó  cầm,  chảy  máu  âm  đạo 
trong thai kỳ lần này. Bệnh nhân không đồng 
ý tham gia nghiên cứu. 
Aspilets®  EC  (mỗi  viên  chứa  80  mg  Acid 
Acetylsalicylic) của Công Ty United Pharma – 
Việt Nam, Số đăng ký VD‐4237. Hạn sử dụng 
12/2013. 
Thời  gian  dùng  thuốc  cho  đến  tuổi  thai  36 
tuần, mỗi ngày uống 1 viên Aspirin 80mg sau ăn 
no với 1 cốc nước. Bệnh nhân sẽ được người làm 
nghiên cứu thăm khám lâm sàng mỗi ngày, theo 
dõi  các  xét  nghiệm  cận  lâm  sàng:  NST,  đông 
máu  toàn  bộ,  siêu  âm  Doppler  thai,  đồng  thời 
quan sát các tác dụng phụ của thuốc nếu có. 


Phương pháp thu thập dữ liệu 
Sử dụng bảng câu hỏi thu thập dữ liệu qua 
phỏng  vấn  trực  tiếp  bệnh  nhân  và  thu  thập  số 
liệu từ hồ sơ bệnh án. Dữ liệu được kiểm tra, thu 
thập  mã  hóa  nhập  máy  tính  bằng  phần  mềm 
Epidata 3.1 và được phân tích  bằng  phần  mềm 
Stata 11.0 

KẾT QUẢ 
Bảng 1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu 
Đặc tính
Công nhân
Văn phòng
Nghề nghiệp
Nội trợ
Khác
≤ Cấp I
Cấp II
Trình độ học
vấn
Cấp III
>Cấp III
Kinh
Dân tộc
Khác
Nghèo
Đủ sống
Dư dả
Tình trạng kinh
tế

Nơi ở
Tỉnh
TP Hồ Chí Minh

(n= 46)
14
6
17
9
2
23
12
9
46
0
10
35
1

Tỷ lệ (%)
30,43
13,04
36,96
19,57
4,35
50
26,09
19,57
100
0

21,74
76,09
2,17

12
34

27,91
72,09

97


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

Nghiên cứu Y học 
Đặc tính
Chiều cao cha

BMI trước mang
thai

(n= 46)
4
26
16
20
19
7


≤ 1.6 m
1.61- 1.69m
≥ 1.70m
Nhẹ cân
Trung bình
Quá cân

Tỷ lệ (%)
8,40
56,52
34,78
43,48
41,30
15,22

Bảng 2. Các yếu tố liên quan đến dùng ASA 
Các yếu tố
Thời gian dùng ASA (ngày)
Tuổi thai bắt đầu uống ASA
Tuổi thai kết thúc uống ASA
Lý do kết thúc dùng ASA
Hết đợt điều trị
Cần chấm dứt thai kỳ
Tác dụng không mong muốn

trung bình Biến thiên
22.3 ± 7,5
14-47
30,91 ± 1,00 28,4 – 32
34.09 ± 0,14 34 – 34,5

46
0
0

100
0
0

Bảng 3. Kết cục thai kỳ liên quan mẹ 
Các yếu tố
Tuổi thai
Máu mất sau sinh
Cân nặng bánh nhau
Băng huyết Không
sau sinh


Trung bình
37,76 ± 1,20
244,44 ± 89,20
498,91 ± 46,53
44
2

Biến thiên
35,5 - 40
100 - 600
400 - 600
95,65
4,35


Bảng 4. Các yếu tố kết cục thai kỳ liên quan đến con 
Các yếu tố
Nam
Giới tính
Nữ
<4 điểm
Apgar 1 phút
4 -7 điểm
≥7 diểm
<7 điểm
Apgar 5 phút
≥7 điểm
Thai lưu
Tử vong chu
sinh
Chiều dài trẻ

(n=46)
31
15
0
15
31
0
46
0
46,13 ± 2,34

Tỷ lệ (%)

67,39
32,61
0
32,61
67,39
0
100
0
38 - 49

Bảng 5. So sánh thay đổi xét nghiệm đông máu trước 
‐ sau khi dùng ASA 
Tiểu cầu
PT
INR
aPTT
Fibrinogen

Trước dùng
290,56 ± 53,17
12,88 ± 0,47
1,002 ± 0,005
28,50 ± 2,94
3,13 ± 0,56

Sau dùng
289,50 ± 52,03
12,89 ± 0,42
1,004 ± 0,003
28,59 ± 2,96

3,14 ± 0,53

P*
0,605
0,796
0,569
0,500
0,390

*Dùng phép kiểm t test bắt cặp 

BÀN LUẬN 
Về  tình  huống  phát  hiện  TCTTTTC  của 
nhóm thai phụ trong nghiên cứu tất cả đều phát 
hiện  nhờ  khám  thai  định  kỳ  nhờ  siêu  âm  kiểm 

98

tra  tăng  trưởng  của  thai  bằng  siêu  âm  2D  hoặc 
siêu âm Doppler màu kiểm tra tưới máu thai.  
Trong  nghiên  cứu  này,  chúng  tôi  ghi  nhận 
thời gian dùng ASA trung bình 22,3 ± 7,5 ngày, 
ngắn nhất là 14 ngày, dài nhất là 47 ngày. Trong 
đó,  thời  gian  điều  trị  dưới  2  tuần  là  12  trường 
hợp (26,09%), thời gian điều trị trên 2 tuần nhiều 
hơn (73,91%). Tuổi thai trung bình bắt đầu uống 
thuốc là 30,91 tuần, dao động từ 28 tuần 4 ngày 
đến  32  tuần.Thời  gian  kết  thúc  điều  trị  trung 
bình là 34,09 tuần, dao động từ 34 đến 34 tuần 5 
ngày.  Trong  khi  đó,  thời  gian  điều  trị  ASA  của 

nghiên  cứu  Trudinger  dài  hơn  từ  28  đến  36 
tuần(14) và nghiên cứu của Lesley M.E. McCowan 
thời gian dùng thuốc là trên 14 ngày trong thời 
gian từ 24‐36 tuần(9). 
Tuổi thai trung bình tại thời điểm sinh trong 
nghiên cứu là 37,76 tuần, nhỏ nhất là 35 tuần 5 
ngày, lớn nhất là 40 tuần, không có trường hợp 
nào  sinh  non  trước  34  tuần,  sinh  non  trước  37 
tuần  có  10  trường  hợp,  chiếm  tỷ  lệ  21,74%. 
Trong  khi  đó  tuổi  thai  kết  thúc  thai  kỳ  trung 
bình  trong  nghiên  cứu  của  Trudinger  ở  nhóm 
điều  trị  ASA  là  36.99  tuần(14)  thấp  hơn  trong 
nghiên  cứu  của  chúng  tôi,  ở  nhóm  không  điều 
trị là 35,87 tuần, sự khác biệt 2 nhóm không có ý 
nghĩa thống kê. 
Trong  nghiên  cứu  của  chúng  tôi,  cân  nặng 
trẻ trung bình lúc sinh là 2390,43 gram thuộc trẻ 
nhẹ cân, thấp nhất là 1800 gram, cao nhất là 2700 
gram, có 27 trẻ có cân nặng> 2500 gram. Tác giả 
Trudinger  ghi  nhận  trong  nhóm  dùng  ASA  có 
trọng lượng trung bình lúc sinh là 2551 gram, ở 
nhóm  không  dùng  ASA  là  2035  gram,  sự  khác 
biệt hai nhóm có ý nghĩa thống kê với P<0,02(14). 
Như  vậy  trọng  lượng  trung  bình  lúc  sinh  của 
nghiên  cứu  chúng  tôi  thấp  hơn  so  với  nhóm 
dùng ASA của tác giả Trudinger là 160,57gram, 
nhưng cũng cao hơn so với nhóm không điều trị 
của tác giả này là 355,43 gram. Trọng lượng lúc 
sinh trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so 
với nghiên cứu của tác giả Lesley là 1705 gram ở 

nhóm dùng ASA(9). Còn khi so sánh trọng lượng 
trung bình lúc sinh của nghiên cứu chúng tôi với 

Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 
các  nghiên  cứu  khác  đều  có  cân  nặng  lúc  sinh 
cao hơn so với nghiên cứu của chúng tôi ở cả 2 
nhóm dùng thuốc hay không dùng thuốc. 
Trong  nghiên  cứu  của  chúng  tôi  không  ghi 
nhận bất kỳ trường hợp nào liên quan đến xuất 
huyết con, phù hợp với các nghiên cứu trên thế 
giới. Trong nghiên cứu của Trudinger ghi nhận 
có  xuất  huyết  não  thất  liên  quan  đến  thai  non 
tháng và thiếu oxy, không có sự khác biệt giữa 2 
nhóm (nhóm điều trị ASA có 1 trẻ, nhóm chứng 
có 2 trẻ)(14). 
Về  băng  huyết  sau  sinh  trong  nghiên  cứu 
của  chúng  tôi  có  2  trường  hợp,  chiếm  tỷ  lệ 
4,35%. Theo thống kê tỷ lệ băng huyết sau sinh 
tại  bệnh  viện  Hùng  Vương  vào  năm  2005  là 
1,5%(13). Tuy nhiên trong nghiên cứu của Vũ Thị 
Nhung năm 2007, tỷ lệ  băng  huyết  sau  sinh  tại 
bệnh viện Hùng Vương là 15,38%, trong đó một 
nửa nguyên nhân là do đờ tử cung(14). Tỷ lệ băng 
huyết  sau  sinh  trong  nghiên  cứu  của  chúng  tôi 
cao  hơn  nhưng  vì  mẫu  nghiên  cứu  nhỏ  và  2 
trường hợp này đều có nguy cơ của băng huyết 
sau sinh là đa sản (đã sinh từ 2 lần trở lên) lượng 

máu  mất  là  500ml  và  600ml  vì  vậy  chấp  nhận 
được  trong  dân  số  chung,  phù  hợp  với  nghiên 
cứu của Trudinger cũng không tìm thấy sự khác 
biệt giữa hai nhóm về tỷ lệ băng huyết sau sinh 
ở  mẹ(14)  hay  nghiên  cứu  của  K.Harrington  cho 
thấy không làm tăng có ý nghĩa tỷ lệ băng huyết 
sau sinh thậm chí các thai phụ được dùng ASA 
đến  tuần  thứ  37  khi  so  sánh  nhóm  điều  trị  với 
nhóm chứng (1,9% so với 0%)(14).  
Về so sánh các xét nghiệm đông máu trước 
và  sau  khi  dùng  thuốc  ASA  trong  nghiên  cứu 
của chúng tôi cho thấy các xét nghiệm đều trong 
giới  hạn  bình  thường,  sự  khác  biệt  giữa  hai 
nhóm không có ý nghĩa thống kê với các giá trị P 
đều > 0,05. Như vậy, cả trên lâm sàng và các xét 
nghiệm  cận  lâm  sàng  đều  không  thấy  sự  tăng 
nguy  cơ  chảy  máu  đối  với  thai  phụ  khi  dùng 
ASA  liều  thấp.  Trong  nghiên  cứu  của  tác  giả 
Lesley có sự đánh giá phân giải thromboxane B2 
cho  thấy  nồng  độ  throboxane  B2  ở  những 
trường hợp dùng ASA là 1pg/mL (dao động từ 

Sản Phụ Khoa

Nghiên cứu Y học

0‐6  pg/mL)  và  trong  nhóm  chứng  là  97  pg/mL 
(dao  động  từ  9‐311  pg/mL)(9).  Tác  giả  kết  luận 
điều  này  chỉ  ra  đã  có  một  sự  ức  chế  hầu  như 
hoàn toàn thromboxane B2 ở nhóm dùng thuốc. 

Như  vậy  tính  an  toàn  của  ASA  liều  thấp  trong 
thai  kỳ  của  hầu  hết  các  nghiên  cứu  đều  nhất 
quán và đã được chứng minh. 

Hạn chế 
Nghiên  cứu  được  thiết  kế  theo  loại  hình 
nghiên  cứu  quan  sát  nên  kết  quả  thu  được  có 
giới hạn trên phương  diện  bằng  chứng  y  khoa. 
Do  nghiên  cứu  của  chúng  tôi  là  báo  cáo  hàng 
loạt ca, là loại nghiên cứu được xem là chưa đủ 
mạnh  khi  khảo  sát  các  mối  liên  quan  giữa  các 
biến số. 

KẾT LUẬN 
Trong thời gian nghiên cứu, chúng tôi rút ra 
một số kết luận: 
Thời gian dùng Aspilets trung bình là 22,3 ± 
7,5 ngày.  

Thai phụ 
Mổ lấy thai 58,7%, sinh thường 34,78%, còn 
lại là sinh giúp. Trong đó, mổ sinh do suy tuần 
hoàn nhau thai 59,26%, suy thai trong chuyển dạ 
22,22%.  Máu  mất  trung  bình  sau  sinh  là 
244,44ml. Băng huyết sau sinh có 2 trường hợp 
(4,35%), sinh thường và không phải truyền máu. 
Không  ghi  nhận  thay  đổi  trên  lâm  sàng  và  cận 
lâm sàng về chức năng đông máu. 

Kết cục ở con 

Tuổi  thai  trung  bình  lúc  sinh  là  37,76  ±  1,2 
tuần,  Cân  nặng  lúc  sinh  trung  bình  2390,43  ± 
223,72 gram, Apgar sau 5 phút của tất cả các trẻ 
đều  trên  7  điểm.  Thời  gian  nằm  dưỡng  nhi  có 
trung vị là 5 ngày, ít nhất 1 ngày, nhiều nhất 14 
ngày.  Không  có  trường  hợp  thai  lưu  hoặc  tử 
vong sau sinh. 

TÀI LIỆU THAM KHẢO: 
1.

American  College  of  Obstetricians  and  Gynecologists  (2001) 
ʺIntrauterine  growth  restriction.  Clinical  management 
guidelines  for  obstetrician‐gynecologists  ʺ.  International 
journal of gynaecology and obstetrics: the official organ of the 

99


Nghiên cứu Y học 

2.
3.

4.

5.

6.


7.

8.

9.

100

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

International  Federation  of  Gynaecology  and  Obstetrics,  72 
(1), 85‐96. 
Bamfo  JE,  Odibo  AO  (2011)  ʺDiagnosis  and  management  of 
fetal growth restrictionʺ. Journal of pregnancy, 2011, 640715. 
Chalubinski  KM,  Repa  A,  Stammler‐Safar  M,  Ott  J  (2012) 
ʺImpact of Doppler sonography on intrauterine management 
and  neonatal  outcome  in  preterm  fetuses  with  intrauterine 
growth  restrictionʺ.  Ultrasound  in  obstetrics  &  gynecology: 
the official journal of the International Society of Ultrasound 
in Obstetrics and Gynecology, 39 (3), 293‐8. 
Harrington K, Kurdi. W, Aquilina. J, England. P, Campbell. S 
(2000)  ʺA  prospective  management  study  of  slow‐release 
aspirin  in  the  palliation  of  uteroplacental  insufficiency 
predicted by uterine artery Doppler at 20 weeksʺ. Ultrasound 
in  obstetrics  &  gynecology:  the  official  journal  of  the 
International  Society  of  Ultrasound  in  Obstetrics  and 
Gynecology, 15 (1), 13‐8. 
Hauth JC, Goldenberg R.L, Parker CRJ, Cutter GR, Cliver SP 
(1995) ʺLow‐dose aspirin: lack of association with an increase 
in  abruptio  placentae  or  perinatal  mortalityʺ.  Obstetrics  and 

gynecology, 85 (6), 1055‐8. 
Hồ Thị Thiên Nga (2011) ʺAspirin trong điều trị chống huyết 
khối và đông cầm máuʺ. Tạp Chí Thông Tin Y Dược, Tập 1, 
tr.2 ‐ 5. 
Huỳnh  Thị  Duy  Hương  (2008)  Hồi  sức  cấp  cứu  sơ  sinh  tại 
phòng sinh. Sản phụ khoa. Nhà xuất bản Y học, TP Hồ Chí 
Minh, tr. 598 ‐ 641. 
Lý Hồng Nhung, Huỳnh Nguyễn Khánh Trang (2013) ʺKhảo 
sát  các  yếu  tố  nguy  cơ  của  thai  chậm  tăng  trưởng  trong  tử 
cung tại bệnh viện Hùng Vươngʺ. Tạp Chí Y Học TP. Hồ Chí 
Minh, Tập 17 (Phụ bản số 1), tr.84‐89. 
McCowan.  LM.,  Harding  J,  Roberts.  A,  Barker.  S,  Ford.  C, 
Stewart.  A  (1999)  ʺAdministration  of  low‐dose  aspirin  to 
 

10.

11.
12.
13.

14.

15.

mothers with small for gestational age fetuses and abnormal 
umbilical  Doppler  studies  to  increase  birthweight:  a 
randomised  double‐blind  controlled  trialʺ.  British  journal  of 
obstetrics and gynaecology, 106 (7), 647‐51. 
Narendra  M  (2010)  ʺMaternal‐Fetal  Work‐up  and 

Management  in  Intrauterine  Growth  Restriction  (IUGR)  ʺ. 
Donald  School  Journal  of  Ultrasound  in  Obstetrics  and 
Gynecology, 4 (4), p.427‐432. 
Nacy  AM  (2012)  ʺCesarean  Delivery  No  Safer  for  Small 
Gestational Age Infantsʺ. Medscape,  
Thuốc 
và 
biệt 
dược 
(2013) 
Aspirin, 
/>Trần  Sơn  Thạch,  Tạ  Thị  Thanh  Thủy,  Nguyễn  Văn  Thông 
(2005) ʺMũi may B‐Lynch cải tiến điều trị BHSS nặng do đờ tử 
cungʺ.  Hội  nghị  Việt  Pháp  Châu  Á  Thái  Bình  Dương  lần  5‐
2005,  
Trudinger  B.  J,  Cook  C.  M,  Thompson  R.  S,  Giles  W.  B, 
Connelly A (1988) ʺLow‐dose aspirin therapy improves fetal 
weight in umbilical placental insufficiencyʺ. American journal 
of obstetrics and gynecology, 159 (3), 681‐5. 
Vũ  Thị  Nhung,  Nguyễn  Thị  Như  Ngọc  (2007)  ʺTình  hình 
băng huyết sau sanh tại bệnh viện tuyến 4 TP. Hồ Chí Minhʺ. 
Hội thảo Khoa học Việt – Pháp  về  Cấp  cứu  và  Hồi  sức  cấp 
cứu TPHCM – 2007. 

 
Ngày nhận bài báo 

 

 


: 30/11/2013 

Ngày phản biện nhận xét bài báo 

: 02/12/2013 

Ngày bài báo được đăng 
05/01/2014 

 

 



Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 



×