Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Đặc điểm các trường hợp viêm phổi nặng có kèm trào ngược dạ dày thực quản ở trẻ từ 2-12 tháng tuổi tại khoa hô hấp Bệnh viện Nhi Đồng 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.55 KB, 6 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 

Nghiên cứu Y học

ĐẶC ĐIỂM CÁC TRƯỜNG HỢP VIÊM PHỔI NẶNG  
CÓ KÈM TRÀO NGƯỢC DẠ DÀY THỰC QUẢN Ở TRẺ TỪ 2 – 12 THÁNG 
TUỔI TẠI KHOA HÔ HẤP BỆNH VIỆNH NHI ĐỒNG 1 
Vũ Hữu Hùng*, Phan Hữu Nguyệt Diễm** 

TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO – World Health Organization) ước tính mỗi năm có khoảng 
150 triệu trẻ em được chẩn đoán viêm phổi. Viêm phổi nặng kèm trào ngược dạ dày thực quản (TNDDTQ) làm 
tăng nguy cơ viêm phổi tái phát, thời gian nằm viện kéo dài. Do đó chúng tôi thực hiện đề tài này để có biện pháp 
điều trị thích hợp, hạn chế di chứng, giảm tỷ lệ tử vong và tiết kiệm chi phí điều trị trong bệnh lý này. 
Mục tiêu: Mô tả các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, vi sinh, điều trị và kết quả điều trị của trẻ từ 2 tháng 
đến 12 tháng bị viêm phổi nặng kèm TNDDTQ. 
Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế mô tả hàng loạt ca bệnh nhitừ 2 tháng đến 12 tháng bị viêm phổi kèm 
TNDDTQ. 
Kết  quả:  Trong 12 tháng, có 196 trẻ bị viêm phổi kèm TNDDTQ: Bệnh hay gặp ở nam, tỷ lệ nam/nữ là 
1,97/1, trẻ sinh non < 38 tuần chiếm 26,5%, có 33% trẻ đã có tiền căn viêm phổi trước đây, trẻ có suy dinh 
dưỡng có tiền căn viêm phổi kèm TNDDTQ cao hơn trẻ bình thường. Trong đó có 92,9% siêu âm lần 1 phát 
hiện TNDDTQ; có 7,1% siêu âm lần 2 mới phát hiện TNDDTQ. Tỷ lệ trẻ điều trị chống trào ngược muộn có 
nguy cơ trở nặng và phải thở oxy cao hơn nhóm trẻ được điều trị chống trào ngược sớm. Điều trị chống trào 
ngược sớm có tỷ lệ thất bại điều trị thấp. Thời gian nằm viện trung bình là 13,6 ngày. 
Kết luận: bệnh viêm phổi kèm TNDDTQ gặp ở bé trai nhiều hơn bé gái. Trẻ sinh non và suy dinh dưỡng có 
nguy cơ bị bệnh cao. Trẻ điều trị chống trào ngược muộn có nguy cơ trở nặng và phải thở oxy cao hơn nhóm trẻ 
được điều trị chống trào ngược sớm. 
Từ khóa: viêm phổi nặng, trào ngược dạ dày thực quản (TNDDTQ) 

ABSTRACT 
CHARACTERISTICS OF CASES OF SEVERE PNEUMONIA ASSOCIATED 


 WITH GASTROESOPHAGEAL REFLUX IN 2 – 12 MONTH AGED INFANTS  
IN THE DEPARTMENT OF PULMONOLOGY, CHILDREN HOSPITAL 1 
Vu Huu Hung, Phan Huu Nguyet Diem  
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 275 ‐ 280 
Background:  According  to  WHO  (World  Health  Organization),  there  are  about  150  million  of  children 
with  pneumonia.  Severe  pneumonia  associated  with  gastroesophageal  reflux  (GER)  have  a  higher  risk  of 
recurring  pneumonia  and  prolonged  hospitalization.  This  study  was  conducted  to  develop  an  appropriate 
management of the condition, to reduce its sequelae and its mortality rate, and to reduce the cost of treatment. 
Objectives: To describe its clinical, laboratory, microbiologic characteristics, the management and its results 
in children aged 2 months to 12 months who got severe pneumonia associated with gastroesophageal reflux. 
Methods: Cohort study of children aged 2 months to 12 months who got severe pneumonia associated with 
gastroesophageal relux. 
* Bệnh viện Quận Thủ Đức  ** Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: BS. Vũ Hữu Hùng    
ĐT: 0908010743 
Email:  

Nhi Khoa

275


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

Results:  In  12  months,  there  were  196  cases  of  children  who  got  pneumonia  associated  with 
gastroesophageal  reflux.  Occuring  more  common  in  male  than  in  female,  the  ratio  of  male/female  is  1.97/1. 
Prematured before 38 weeks: 26.5%. History of previous pneumonia: 33%. Malnutritioned children had a higher 
incidence of getting pneumonia associated with GER. Diagnosed by the first ultrasound session: 92.9%, by the 

second 7.1%. Late treatment of GER had a higher incidence of worsening and having to use oxygen supplement 
than  early  treatment.  Early  treatment  of  GER  had  a  low  incidence  of  failure.  The  average  duration  of 
hospitalization was 13.6 days. 
Conclusions:  Pneumonia  associated  with  GER  occurred  more  common  in  male  than  in  female  children. 
Prematured and malnutritioned children had a higher risk of getting the condition. Late treatment of GER had a 
higher risk of getting worse and having to use oxygen supplement than early treatment. 
Key words: Pneumonia associated; Gastroesophageal reflux (GER) 
này để có biện pháp điều trị thích hợp, hạn chế 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
di  chứng,  giảm  tỷ  lệ  tử  vong  và  tiết  kiệm  chi 
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO – World 
phí điều trị.  
Health  Organization)  ước  tính  mỗi  năm  có 
Mục tiêu nghiên cứu 
khoảng 150 triệu trẻ em được chẩn đoán viêm 
1. Xác định tỷ lệ các đặc điểm lâm sàng của 
phổi, 95% trường hợp mới mắc thuộc các nước 
bệnh viêm phổi nặng kèm TNDDTQ ở trẻ từ 2 
đang phát triển, Trong 15 nước có trẻ em viêm 
tháng đến 12 tháng. 
phổi  nhiều  nhất,  có  Việt  Nam  với  2  triệu 
trường hợp mỗi năm(14). 
Việc chẩn đoán và điều trị viêm phổi ở các 
thể  lâm  sàng  nặng  như  có  bệnh  cảnh  nền  đi 
kèm, viêm phổi kéo dài (VPKD), viêm phổi tái 
phát  (VPTP),  vẫn  được  xem  là  một  thử  thách 
đối  với  các  nhà  lâm  sàng.  Chính  vì  vậy  viêm 
phổi  nặng  kèm  trào  ngược  dạ  dày  thực  quản 
(TNDDTQ)  cần  được  chú  trọng  hơn  để  giúp 
giảm thiểu thời gian nằm viện, giảm thiểu chi 

phí điều trị, giảm di chứng và tỷ lệ tử vong do 
viêm phổi ở trẻ em. 
Viêm  phổi  nặng  kèm  TNDDTQ  làm  tăng 
nguy cơ VPTP, thời gian nằm viện kéo dài và 
bên  cạnh  viêm  phổi  do  vi  trùng  còn  có  thể 
viêm phổi do hít chất chứa từ dạ dày làm điều 
trị  khó  khăn  hơn.  Đó  chính  là  một  thách  thức 
cho các bác sỹ điều trị lâm sàng. 
Hiện  nay  trên  thế  giới  có  ít  công  trình 
nghiên cứu liên quan đến viêm phổi nặng kèm 
TNDDTQ  ở  trẻ  em.  Riêng  tại  các  bệnh  viện 
chuyên  ngành  Nhi  Việt  Nam,  điều  trị  viêm 
phổi  nặng  trên  bệnh  nhân  có  TNDDTQ  chủ 
yếu dựa vào kinh nghiệm lâm sàng và chưa có 
một  phác  đồ  thống  nhất  để  giúp  điều  trị  tốt 
bệnh lý này. Do đó chúng tôi thực hiện đề tài 

276

2. Xác định tỷ lệ các đặc điểm cận lâm sàng 
và  vi  sinh  của  bệnh  viêm  phổi  nặng  kèm 
TNDDTQ ở trẻ từ 2 tháng đến 12 tháng. 
3.  Xác  định  tỷ  lệ  các  đặc  điểm  điều  trị  và 
kết quả điều trị của bệnh viêm phổi nặng kèm 
TNDDTQ ở trẻ từ 2 tháng đến 12 tháng.  

ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng 
Bệnh nhi từ 2 tháng đến 12 tháng tuổi được 
chẩn đoán viêm phổi nặng kèm TNDDTQ.  


Thời gian 
Từ tháng 5 năm 2012 đến tháng 5 năm 2013. 

Địa điểm 
Khoa Hô Hấp Bệnh viện Nhi Đồng 1. 

Phương pháp 
Mô tả hàng loạt ca. 

Phân tích và xử lý số liệu 
Lưu  trữ  và  xử  lý  số  liệu  bằng  phần  mềm 
SPSS, đánh giá những yếu tố tương quan với P 
<  0,05.  Kiểm  định  bằng  phép  kiểm  Chi  bình 
phương, với độ tin cậy 95%.  

Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 
Đặc điểm chung 
Nhiều  nghiên  cứu  trên  thế  giới  cho  thấy 
TNDDTQ  gặp  ở  mọi  lứa  tuổi  Nhi  khoa,  tuy 
nhiên hay gặp nhất ở trẻ bú mẹ do cấu trúc giải 
phẫu của thực quản (TQ) dạ dày, đặc biệt là cơ 
thắt dưới thực quản (CTTQD) chưa hoàn chỉnh 
làm  cho  trào  ngược  (TN)  dễ  xuất  hiện.  Bệnh 
nặng thường tập trung nhiều ở lứa tuổi nhỏ do 
phổi  chưa  trưởng  thành,  nhất  là  trẻ  dưới  12 

tháng có tần suất mắc viêm phổi và bệnh nặng 
cao hơn trẻ lớn gấp 1,5 – 2,0 lần(8). Nguyên nhân 
là do lượng kháng thể IgG thụ động từ máu mẹ 
truyền  sang  bắt  đầu  giảm  trong  khi  khả  năng 
này  mới  hoàn  chỉnh.  Ngoài  ra  theo  giáo  sư  Tạ 
Thị  Ánh  Hoa,  trẻ  dưới  12  tháng  tuổi  tuy  chức 
năng phổi có khá hơn trẻ sơ sinh nhưng vẫn dễ 
có nguy cơ nhiễm trùng phổi lan tỏa, suy hô hấp 
và  kiệt  sức(4).  Tổng  số  bệnh  nhân  trong  nghiên 
cứu của chúng tôi là 196 trẻ, trong đó trẻ từ 2 – 5 
tháng tuổi chiếm 59,7 %; trẻ từ 6 – 12 tháng tuổi 
chiếm 40,3%.Tỷ lệ nam/ nữ là 1,97/1. Đây là vấn 
đề cần nghiên cứu sâu để có sự lý giải thấu đáo. 
Nghiên  cứu  của  chúng  tôi  có  tỷ  lệ  trẻ  suy 
dinh  dưỡng  là  29%.  Suy  dinh  dưỡng  là  biến 
chứng  của  bệnh  TNDDTQ.  Trẻ  bị  mất  thức  ăn 
khi nôn trớ hoặc đau làm trẻ chán ăn và lượng 
thức  ăn  được  ăn  vào  bị  giảm  đi  dẫn  đến  tình 
trạng  suy  dinh  dưỡng.  Trẻ  suy  dinh  dưỡng  dễ 
mắc các bệnh nhiễm trùng nói chung và nhiễm 
trùng hô hấp nói riêng. Ngoài ra, lớp tế bào biểu 
mô  ở  trẻ  suy  dinh  dưỡng  cũng  bị  thay  đổi  cấu 
trúc, hoạt động của lớp trụ lông bị suy yếu. 
Bảng 1: Tiền sử bệnh 
Tiền sử

Số bệnh nhân
n=196
Sinh non < 38 tuần
52

Cân nặng lúc sinh < 2.500 g
50
Ngạt sau sinh
2
Có tiền căn viêm phổi
65
Gia đình biết trẻ bị TNDDTQ
56
Trẻ đang uống thuốc TNDDTQ
14

Tỷ lệ %
26,5
25,5
1
33
28,6
7,1

Một số báo cáo cho rằng tiền sử sản khoa là 
một  trong  các  yếu  tố  nguy  cơ  của  bệnh 
TNDDTQ.  Khi  chúng  tôi  phân  tích  các  yếu  tố 

Nhi Khoa

Nghiên cứu Y học

này nhận thấy, tỷ lệ trẻ có tiền sử sản khoa bất 
thường  trong  nghiên  cứu  chiếm  tỷ  lệ  khá  cao 
30,1% bao gồm đẻ non, cân nặng thấp, đẻ ngạt. 

Điều này liên quan đến sựnon yếu của hàng rào 
chống TN trong giai đoạn sơ sinh. Hơn nữa, rất 
nhiều  yếu  tố  làm  khởi  động  các  giai  đoạn  TN 
làm cho TN thường gặp hơn ở trẻ đẻ non. Trẻ đẻ 
non  cân  nặng  thấp  cơ  chế  chống  TN  càng  trở 
nên yếu kém hơn và trẻ đẻ ngạt do ảnh hưởng 
của não bộ làm cho CTTQD giãn nở bất thường 
làm cho bệnh TNDDTQ dễ xuất hiện hơn. 
Mối liên quan giữa bệnh lý hô hấp, tai  mũi 
họng tái diễn và bệnh TNDDTQ đã được đề cập 
đến từ lâu, tuy nhiên, mối quan hệ nhân quả của 
hai  bệnh  này  (bệnh  TNDDTQ  là  nguyên  nhân 
hay  là  hậu  quả)  thường  không  rõ  ràng.  Một  số 
bệnh  lý  hô  hấp,  tai  mũi  họng  mãn  tính  và  tái 
diễn cũng là một trong các yếu tố nguy cơ làm 
cho bệnh TNDDTQ dễ xuất hiện. 

Đặc điểm lâm sàng 
Triệu chứng hô hấp  
Triệu chứng cơ năng thường gặp nhất là ho 
chiếm  100%;  kế  đến  là  sốt  chiếm  78%;  sổ  mũi 
chiếm  50%;  khàn  tiếng  chiếm  12,8%.  Triệu 
chứng thực thể thường gặp nhất là co lõm ngực 
chiếm 100%; thở nhanh 100%; ran ẩm/ nổ chiếm 
100%. Kế đến là ran ngáy/rít 56%; khò khè 52%; 
co kéo cơ hô hấp phụ 34,2%; phập phồng cánh 
mũi  9,2%;  các  triệu  chứng  thực  thể  không  đặc 
hiệu khác chiếm 44%. 
Triệu chứng tiêu hóa  
Triệu  chứng  thường  gặp  nhất  là  nôn  trớ 

chiếm  91%;  kế  đến  là  biếng  ăn,  bú  ít  chiếm 
80,6%;  ợ  chiếm  34,2%;  nấc  chiếm  24,5%;  nôn 
máu chiếm 1%. 
Giá trị trung bình số lần nôn trớ trong ngày 
của 196 bệnh nhân là 2 (0‐8). Tần suất bệnh nhân 
nôn trớ > 1 lần/ngày là 126/196 (64,3%). 

Các triệu chứng không đặc hiệu 
Trẻ  có  quấy  khóc  bất  thường  chiếm  35,5%; 
Trẻ  có  hơi  thở  hôi  chiếm  29,6%;  tăng  tiết  nước 
bọt chiếm 7,1%; Không có bệnh nhi nào co giật, 
ngất xỉu hoặc hội chứng Sandifer. 

277


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

Nghiên cứu Y học 

viêm  phổi  nặng,  sau  72  giờ  điều  trị  thấy  đáp 
ứng điều trị kém hoặc diển tiến nặng hơn, lúc 
này mới nghỉ tới có kèm TNDDTQ và cho làm 
siêu  âm  tìm  TNDDTQ,  siêu  âm  cho  kết  quả 
TNDDTQ  dương  tính  thì  lúc  này  mới  điều  trị 
kết  hơp  trào  ngươc  (không  nghĩ  tới  TN  khi 
nhập viện hoăc điều trị TN muộn) 

Phân nhóm triệu chứng lâm sàng 
Trong  196  trè  dủ  tiêu  chuẩn  đưa  là  lô 

nghiên cứu có 140 trẻ đủ tiêu chuẩn chẩn đoán 
viêm  phổi  nặng  kèm  TNDDTQ  và  được  điều 
trị phối hợp viêm phổi và trào ngược (có nghĩ 
tới  TN  khi  nhập  viện  hoặc  điều  trị  TN  sớm), 
còn 56 trẻ lúc  vào  viện  chỉ  đươc  chần  đoán  là 
viêm phổi nặng và được điều trị theo phác đồ 
Bảng 2: So sánh tần suất các triệu chứng lâm sàng  
Triệu chứng
Nôn trớ

Có nghĩ tới TN khi nhập viện Không nghĩ tới TN khi nhập viện
n = 140
%
n = 56
%
140
100
38
67,9

P<0,05; 2= 43,54

Nấc

36

25,7

12


21,4

P= 0,528; 2= 0,4


Ho
Khò khè

52
140
72

37,1
100
51,4

15
56
30

26,8
100
53,6

P<0,001;2= 16,99

Khàn tiếng

20


14,3

5

8,9

P= 0,309; 2= 1,03

Nhóm có nghĩ tới TN khi nhập viện có tỷ lệ 
nôn trớ (100%) cao hơn nhóm không nghĩ tới TN 
khi  nhập  viện  (67,9%),  sự  khác  biệt  này  có  ý 
nghĩa thống kê với P<0,05; 2= 43,54.  
Nhóm có nghĩ tới TN khi nhập viện có tỷ lệ 
ợ (37,1%) cao hơn nhóm không nghĩ tới TN khi 
nhập  viện  (26,8%),  sự  khác  biệt  này  có  ý  nghĩa 
thống kê với P<0,001; 2= 16,99. 
Các triệu chứng ho, khò khè, khàn  tiếng  và 
nấc không khác nhau ở hai nhóm, điều này nói 
lên rằng đây là các triệu chứng thường gặp ở trẻ 
bị TN dù ta có nghĩ tới hay không. 

Đặc điểm cận lâm sàng 
Công thức bạch cầu máu 
Số lượng bạch cầu từ < 10.000/mm3 chiếm 
39,3%; số lượng bạch cầu 10.000 ≤ BC ≤ 15.000 
/mm3 chiếm 36,2%; bạch cầu > 15.000 chiếm tỷ 
lệ 24,5%. 
Tăng lượng bạch cầu ít có giá trị chẩn đoán 
nhiễm  trùng  (3,11).  Bạch  cầu  tăng  có  lẽ  liên  quan 
đến  phản  ứng  viêm  nhiều  hơn.  Tuy  nhiên  nếu 

bạch cầu ≥ 22.000/mm3 hoặc bạch cầu tăng cùng 
lúc  với  tăng  giá  trị  CRP  và  PCT  thì  khả  năng 
viêm phổi do siêu vi rất thấp. 
Có 91 trẻ trong mẫu nghiên cứu được làm 
xét nghiệm định lượng CRP. Kết quả có 30 trẻ 

278

P

P= 0,786; 2= 0,07

(chiếm  33%)  có  CRP  ≥  10  mg/l  được  phân  bố 
như sau: 
Bảng 3 
Giá trị CRP
10 - < 20 mg/l
20 - < 40 mg/l
40 - < 80 mg/l
> 80 mg/l
Tổng cộng

Tần số (n = 30)
3
13
6
8
30

Tỷ lệ %

10
43,3
20
26,7
100

Cũng  giống  như  bạch  cầu,  CRP  ít  có  giá  trị 
phân  biệt  tác  nhân  vi  khuẩn  với  siêu  vi  trong 
viêm phổi ở trẻ em.  

 Siêu âm 
Siêu  âm  >  3  lần  TN/  10  phút  chiếm  100%. 
Trong  đó  có  92,9%  siêu  âm  lần  1  phát  hiện 
TNDDTQ; có 7,1% siêu âm lần 2 mới phát hiện 
TNDDTQ. 
Siêu âm thấy và đếm được số lần TN sau ăn, 
TN sinh lý cũng thường xảy ra sau ăn, tuy nhiên 
không có giới hạn chính xác giữa TN sinh lý và 
TN  bệnh  lý.  Tuy  nhiên,  theo  một  công  trình 
nghiên  cứu  của  các  tác  giả  khoa  nhi  Đại  học 
Graz‐Austria,  nghiên  cứu  so  sánh  siêu  âm  với 
phép đo pH kế và phép đo áp lực cơ vòng thực 
quản  dưới,  cho  thấy  siêu  âm  chẩn  đoán 
TNDDTQ  có  độ  nhạy  100%,  độ  chuyên  biệt 
87,5% (với p<0,001). Các tác giả gợi ý nên dùng 
siêu  âm  trong  bước  đầu  khảo  sát  chẩn  đoán  ở 

Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 

Nghiên cứu Y học

bệnh  nhân  nghi  ngờ  TNDDTQ  cũng  như  bệnh 
nhân nôn ói kéo dài. 

196 trẻ được uống omeprazole 1mg/kg/ngày, 
1 lần trước ăn sáng 30 phút. 

X quang phổi 
Trong  nghiên  cứu  của  chúng  tôi  viêm  phế 
quản phổi là hình ảnh tổn thương gặp chủ yếu 
trên  X  quang  phổi  chiếm  đến  81,1%;  kế  đến  là 
viêm  phổi  thùy  chiếm  16,3%;  viêm  phổi  mô  kẻ 
chiếm 2,6%. X quang phổi là xét nghiệm cơ bản 
để  chẩn  đoán  xác  định  viêm  phổi,  nhưng  lại 
không giúp phân biệt được tác nhân gây bệnh(12). 
Chúng  tôi  ghi  nhận  tỷ  lệ  phần  trăm  trẻ  có  X 
quang có tổn thương hai bên chiếm đa số 60,7%; 
tổn  thương  phổi  phải  chiếm  23%;  tổn  thương 
phổi  trái  chiếm  16,3%.  Trong  đó  28  trẻ  có  xẹp 
phổi chiếm 14,3%. 

Trong 196 trẻ, có 161 trẻ (chiếm 82,2%) uống 
domperidone 0,25 mg/kg/lần * 4 lần/ngày trước 
bú  30  phút;  15  trẻ  (chiếm  7,6%)  uống 
domperidone  được  một  thời  gian  rồi  ngưng  vì 
trẻ bị tiêu chảy; 12 trẻ (chiếm 6,1%) không uống 
domperidone  từ  đầu  vì  bị  tiêu  chảy  khi  nhập 

viện,  khi  hết  tiêu  chảy  cho  trẻ  uống 
domperidone;  8  trẻ  (chiếm  4,1%)  không  uống 
domperidone vì bị tiêu chảy khi nhập viện, sau 
khi hết tiêu chảy trẻ không còn ói hoặc ói ít.  

Điều trị 
Hiệu quả điều trị về lâm sàng 
Bảng 4: So sánh tần suất các triệu chứng trước và 
sau điều trị 
Triệu
chứng

Trước điều trị
KS và chống
TN

Sau điều trị
KS và
chống TN
P
n=
%
196
63 32,1
P < 0,05
P = 0,046
7
3,6
2= 6,14
14

7,1
28 14,3 P < 0,05; 2= 294
11
5,6 P < 0,05; 2= 102

Nôn trớ
Nấc

Ho

n=
196
178
48
67
196

Khò khè

102

52

Khàn tiếng

25

12,7

0


0

P < 0,05; 2= 26,7

Thở nhanh 196
Co lõm
196
ngực
Quấy khóc
69
bất thường

100

0

0

P < 0,05; 2= 392

100

0

0

P < 0,05; 2= 392

35,2


9

%
90,8
24,5
34,2
100

4,6 P < 0,05; 2= 57,6

Như vậy sau điều trị kháng sinh kết hợp với 
Omeprazole  ±  Domperidone  chúng  tôi  nhận 
thấy các triệu chứng hô hấp, tiêu hóa, thần kinh 
đều  giảm  rõ  rệt,  sự  khác  biệt  này  có  ý  nghĩa 
thống kê. 

Điều trị chống trào ngược 
Chúng  tôi  giải  thích  cho  thân  nhân  về  cách 
chăm sóc, tư thế trẻ nằm, chế độ dinh dưỡng và 
các bước  điều  trị,  hướng  dẫn  theo  dõi  các  triệu 
chứng nặng. 

Nhi Khoa

Kết quả điều trị kháng sinh 
KS  lần  1  chiếm  tỷ  lệ  sử  dụng  cao  nhất  là 
Cephalosporin thế hệ 3 chiếm 66,9%; Cefotaxim 
+  Gentamixin  chiếm  18,9%;  Ceftriaxon  + 
Gentamixin chiếm 5,1%; Ceftazidime + amikacin 

chiếm  0,5%;  Ciprofloxacin  chiếm  5,6%; 
Pefloxacin ± amikacin chiếm 3%. 
Sau khi sử dụng KS lần 1, có 62 trẻ  (31,6%) 
kém đáp ứng điều trị. Trong số 62 trẻ kém đáp 
ứng với điều trị có 14 trẻ được phân lập vi trùng 
nhưng kết quả trả về tất cả đều âm tính nên tiếp 
tục điều trị theo kinh nghiệm 2. 
Kháng sinh lần 2 (theo kinh nghiệm 2) được 
sử dụng nhiều nhất là nhóm Quinolones chiếm 
61,3%,  trong  đó  Ciprofloxacin  chiếm  53,2%; 
Pefloxacin  +  amikacin  chiếm  6,5%;  Pefloxacin  + 
Vancomycin chiếm 1,6%. Kế đến là Ceftazidime 
chiếm  11,3%;  Imipenem  chiếm  11,3%;  Cefepim 
chiếm 9,7%. Trong lựa chọn KS lần 2, các KS chủ 
yếu hướng đến tác nhân Gram âm đa kháng do 
nhiễm  trùng  bệnh  viện,  hoặc  phế  cầu  kháng 
thuốc hoặc Staphycoccus aureus. 
Có 12 trẻ (chiếm 19,4%) viêm phổi chưa cải 
thiện được đổi KS lần 3. KS được lựa chọn chủ 
yếu trên vi khuẩn Gram âm đa kháng, tụ cầu, vi 
khuẩn kỵ khí và vi khuẩn không điển hình. KS 
được chọn cao nhất là Ceftazidime và Imipenem 
phối hợp Vancomycin. 
Trong  số  62  trẻ  thất  bại  điều  trị  có  21  trẻ 
(chiếm  33,9%)  thuộc  nhóm  điều  trị  chống  TN 
sớm; có 41 trẻ (chiếm 66,1%) thuộc nhóm điều trị 
chống  TN  muộn.  Sự  khác  biệt  này  có  ý  nghĩa 
thống  kê  (P  <  0,05;  2=  62,08).Như  vậy,  nhóm 

279



Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

được  điều  trị  chống  TN  sớm  có  tỷ  lệ  thất  bại 
điều trị thấp. 

nhóm điều trị chống TN muộn có thời gian điều 
trị trung bình là 18,7 ngày. 

Thời gian nằm viện 
Thời gian nằm viện trung bình là 13,6 ngày, 
ngắn nhất là 5 ngày, dài nhất là 34 ngày. 
Nhóm  trẻ  được  điều  trị  chống  TN  sớm  có 
thời gian điều trị trung bình là 11,6 ngày. 
Nhóm trẻ được điều trị chống TN muộn có 
thời gian điều trị trung bình là 18,7 ngày. 
Sự khác biệt về thời gian điều trị giữa nhóm 
điều  trị  chống  TN  sớm  và  điều  trị  chống  TN 
muộn có ý nghĩa thống kê (P < 0,05; Ftest).Như 
vậy, trẻ viêm phổi nặng được chẩn đoán và điều 
trị  sớm  TNDDTQ  thì  rút  ngắn  được  thời  gian 
điều trị. 

TÀI LIỆU THAM KHẢO  

KẾT LUẬN 


6.

Kết  quả  nghiên  cứu,  trẻ  từ  2‐5  tháng  tuổi 
chiếm  đa  số  59,7%;  bệnh  hay  gặp  ở  nam:  tỷ  lệ 
nam/nữ là 1.97/1; lý do nhập viện nhiều nhất là 
ho và khò khè chiếm 88,3%; triệu chứng tiêu hóa 
hàng đầu trên trẻ viêm phổi có TNDDTQ là nôn 
trớ, biếng ăn; có  9,2%  trẻ  không  có  triệu  chứng 
nôn  trớ  nhưng  vẫn  có  hình  ảnh  TNDDTQ  trên 
siêu  âm;  viêm  phế  quản  phổi  là  hình  ảnh  tổn 
thương  gặp  chủ  yếu  trên  X  quang  chiếm  đến 
81,1%,  kế  đến  là  viêm  phổi  thuỳ  chiếm  16,3%, 
viêm phổi mô kẽ chỉ chiếm 2,6%; có 92,9% siêu 
âm  lần  1  phát  hiện  TNDDTQ;  có  7,1%  siêu  âm 
lần 2 mới phát hiện TNDDTQ; kháng sinh lần 1 
sử  dụng  nhiều  nhất  là  Cephalosporin  thế  hệ  3 
chiếm  66,9%;  Cephalosporin  thế  hệ  3  + 
Aminoglycosides chiếm 24,5%; kháng sinh lần 2 
sử dụng nhiều nhất là nhóm Quinolones chiếm 
61,3%,  kế  đến  là  Ceftazidime  chiếm  11,3%; 
Imipenem chiếm 11,3%; Cefepim chiếm 9,7%; có 
95,9% trẻ sử dụng Omeprazole + Domperidone; 
có 4,1% chỉ sử dụng Omeprazole; tỷ lệ trẻ điều 
trị chống trào ngược muộn có nguy cơ trở nặng 
và phải thở oxy cao hơn nhóm trẻ được điều trị 
chống trào ngược sớm; nhóm điều trị chống TN 
sớm có thời gian điều trị trung bình là 11,6 ngày; 

280


1.

2.

3.

4.
5.

7.

8.

9.

10.

11.

12.
13.

14.

Cabrera  J,  Subbarao  G,  Croffie  J  (2012),  “Diagnostic  testing 
and  management  of gastroesophageal  reflux disease  (GERD) 
in children”, Minerva Pediatr; 64(6): pp. 94‐585.  
Carroll  MW,  Jacobson  K  (2012),  “Gastroesophageal 
reflux disease  in children and  adolescents:  when  and  how  to 
treat”, Paediatr Drugs; 14(2):79‐89.  

Ewig  S,  Papassotiriou  J,  Kunde  J,  et  al  (2009).”Inflammatory 
parameters  predict  etiologic  patterns  but  do  not  allow  for 
individual prediction of etiology in patients with CAP: results 
from  the  German  competence  network  CAPNETZ.  Respir 
Res. 10:65. 
Tạ Thị Ánh Hoa (1998), “C‐reactive protein (CRP)”, Miễn dịch 
lâm sàngtrẻ em; tr. 71 ‐77. 
Jain  DL,  Sarathi  V,  Jawalekar  S  (2013),  “Predictors  of 
Treatment  Failure  in  Hospitalized Children (3‐59  months) 
with  Severe  and  Very  SeverePneumonia”,  Indian  Pediatr. 
50(8): 787‐789 
Lodha  R,  Kabra  SK,  Pandey  RM  (2013),  “Antibiotics  for 
community‐acquired pneumonia in  children”,  Cochrane 
Database Syst Rev; 6:CD004874. 
Monzani  A  and  Oderda  G  (2010),  “Delayed‐release  oral 
suspension  of  omeprazole  for  the  treatment  of  orosive 
esophagitis  and  gastroesophageal  reflux  disease  in  pediatric 
patients:  a  review”,  Clinical and Experimental Gastroenterology, 
3; pp. 17‐25.  
Huỳnh Văn Nên (1999) “Các biện pháp giúp hạ tử vong do 
viêm phổi ở trẻ dưới 1 tuổi tại tỉnh An Giang”. Luận án bác sỹ 
chuyên khoa II, Đại Học Y Dược TP.Hồ Chí Minh; tr. 49‐98. 
Pace  F,  Riegler  G,  Leone  A,  et  al  (2011),  “Gastroesophageal 
Reflux  disease  management  according  to  contemporary 
international  guidelines:  A  translational  study”,  World 
JGastroenterol, 17(9); pp. 6‐1160. 
Patwari  AK  (2012),  “Risk  factors  for  mortality 
in children hospitalized  with pneumonia”,  Indian  Pediatr; 
49(11): pp.70‐869.  
Samransamruajkit R, Hiranrat T, Chieochansin T, Prapphal N 

(2008).  “Prevalence,  clinical  presentations  and  complications 
among hospitalized children with influenza pneumonia”. Jpn. 
J. Infect. Dis, 61; pp. 446‐449. 
Trần Văn Tiến (1999), “Chẩn đoán Xquang trẻ em, Phổi và lồng 
ngực”, Hà Nội: Nhà xuất bản Y học; tr. 55‐63. 
Vandenplas  Y  (2013),  “Challenges  in  the  diagnosis 
of gastroesophageal  reflux disease  in  infants  and children”, 
Expert Opin Med Diagn; 7(3): 98‐289.  
World Heath Organization (2006), “Pneumonia the forgotten 
killer of children” from: . 

 
Ngày nhận bài báo: 30/10/2013 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 05/11/2013 
Ngày bài báo được đăng: 05/01/2014 

Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 



×