Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNHCỘNG HƯỞNG TỪ.
CỦA U MÀNG NÃO NỘI SỌ
Nguyễn Thị Bảo Ngọc*, Đặng Nguyễn Trung An**, Trần Quang Vinh***, Phạm Ngọc Hoa****,
Võ Tấn Đức**, Trần Minh Hoàng**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh của u màng não (UMN) nội sọ trên cộng hưởng từ (CHT)
thường quy và CHT khuếch tán, xác định hệ số khuếch tán, giá trị ngưỡng của hệ số khuếch tán trong chẩn đoán
phân biệt UMN lành tính và UMN không điển hình/ác tính.
Phương pháp: mô tả cắt ngang, trên 48 bệnh nhân UMN được chẩn đoán, điều trị phẫu thuật tại khoa
Ngoại thần kinh Bệnh viện Chợ Rẫy, được khảo sát cả CHT thường quy và khuếch tán, có kết quả giải phẫu bệnh
là UMN, từ 01/06/2009 đến 30/05/2011.
Kết quả: UMN gặp nhiều nhất ở nhóm 41‐60 tuổi với tỉ lệ nữ/nam là 2,7/1. UMN lành tính chiếm hầu hết
các trường hợp (91,7%), UMN không điển hình và ác tính (8,3%). UMN không điển hình, ác tính có giá trị
ADC (0,73±0,07 x10‐3 mm2/s) thấp đáng kể hơn UMN lành tính (0,92±0,17 x10‐3 mm2/s) (p< 0,05). Theo đường
cong ROC, giá trị ngưỡng để phân biệt hai nhóm u này là 0,815 x10‐3 mm2/s, với độ nhạy 81,8% và độ đặc hiệu
100%.
Kết luận: CHT khuếch tán là kỹ thuật có giá trị trong dự đoán khả năng lành, không điển hình/ác tính của
UMN trước phẫu thuật.
Từ khóa: cộng hưởng từ, khuếch tán, u màng não.
ABSTRACT
THE CHARACTERIZATION MAGNETIC RESONANCE IMAGING OF INTRACRANIAL
MENINGIOMA
Nguyen Thi Bao Ngoc, Dang Nguyen Trung An, Tran Quang Vinh, Pham Ngoc Hoa, Vo Tan Duc,
Tran Minh Hoang* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2013: 500 ‐ 503
Purpose: The purpose of this study was to characterize MRI of intracranial meningioma and differentiate
benign and atypical/malignant meningioma by the value of ADC.
Methods: Cross sectional study with 48 patients in Cho ray Hospital are taken conventional and diffusion
MRI, with histological meningioma, at 01/06/2009 ‐ 30/05/2011.
Results: The main age of incidence ranges between 40 and 60 years, with the ratio of women/men is 2.7/1.
The histopathological diagnoses we found were benign tumors in 91.7% and atypical/malignant tumors in 8.3%.
The mean ADC of atypical/malignant meningioma (0.73±0.07 x10‐3 mm2/s) was significantly lower compared
with benign group (0.92±0.17 x10‐3 mm2/s) (p < 0.05). ROC analysis showed ADC threshold of 0.815 x10‐3
mm2/s, with the sensitivity and specificity were 81.8% and 100%.
Conclusion: The diffusion MRI is a valuable technique for preoperatively predicting histological of benign
* Khoa Chẩn Đoán Hình Ảnh – Bệnh viện Chợ Rẫy
**Bộ Môn Chẩn Đoán Hình Ảnh ‐ ĐHYD TPHCM
*** Khoa Hồi sức Ngoại Thần kinh ‐ BV Chợ
Rẫy
**** Bộ môn Chẩn đoán Hình ảnh Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
ả
ễ
500
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Nghiên cứu Y học
or atypical/malignant meningioma.
Keywords: magnetic resonance imaging, diffusion, meningioma.
3cm có ý nghĩa thống kê với p<0,001. Bên cạnh
ĐẶT VẦN ĐỀ
đó, nghiên cứu chúng tôi nhận thấy UMN có
U màng não là loại u ngoài trục thường gặp,
ranh giới rõ với cấu trúc xung quanh, tín hiệu
chiếm khoảng 13‐26% khối u nội sọ, được chia
thường thấp trên T1W, cao trên T2W và FLAIR.
thành hai nhóm chính: lành tính (90%) và không
U thường bắt thuốc đồng nhất với tỉ lệ 58,3%.
điển hình, ác tính (10%). UMN ác tính thường có
Dấu hiệu đuôi màng cứng và phù quanh u cũng
khuynh hướng xâm lấn và tái phát. Hiện nay
thường gặp với tỉ lệ lần lượt là 56,2% và 72,9%.
trên thế giới đã có những nghiên cứu nhận thấy
Về mặt mô bệnh học, nghiên cứu của chúng
giá trị ADC của UMN không điển hình, ác tính
tôi ghi nhận
UMN lành tính chiếm hầu hết các
thấp đáng kể hơn so với UMN lành tính(5,6,9). Do
trường hợp: 44 ca (91,7%), UMN không điển
đó, mục đích của nghiên cứu nhằm xác định các
hình và ác tính có 4 ca (8,3%). Có sự khác biệt ý
đặc điểm hình ảnh của UMN trên CHT thường
nghĩa giữa các nhóm mô học u (p<0,001).
quy và CHT khuếch tán, giá trị hệ số khuếch tán
Đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ
biểu kiến, giá trị ngưỡng của hệ số khuếch tán
biểu kiến trong việc phân biệt UMN lành tính và
khuyếch tán của UMN nội sọ
UMN không điển hình, ác tính.
Đa số UMN có tín hiệu cao (35,4%) và đồng
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Mô tả cắt ngang với mẫu là 48 bệnh nhân
UMN được chẩn đoán, điều trị phẫu thuật tại
khoa Ngoại thần kinh Bệnh viện Chợ Rẫy, có kết
quả giải phẫu bệnh là UMN, từ 01/06/2009 đến
30/05/2011. Các bệnh nhân này được khảo sát
trên cả CHT thường quy và CHT khuếch tán
trên máy MRI 1.5 Tesla (Avanto, Siemens,
Erlangen, Germany), với các chuỗi xung thông
thường như T1W, T2W, FLAIR, DWI, ADC,
T1W + Gd. Các số liệu được xử lý thống kê bằng
chương trình SPSS.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
tín hiệu (25%) trên DWI, đồng tín hiệu (56,2%)
và tín hiệu cao (12,5%) trên ADC.
Bảng: Giá trị ADC theo mô học u
GPB
Thượng mô
Sợi
Tăng sinh mạch
Chuyển tiếp
Không điển hình
Ác tính
Giá trị ADC trung bình (x10-3
mm2/s)
0,89±0,10
1,13±0,45
1,01±0,20
0,84±0,05
0,73±0,09
0,74
Độ
nhạy
Đặc điểm dịch tễ
UMN thường gặp nhất ở lứa tuổi 41‐60 với
tuổi trung bình là 51,5. Bên cạnh đó, nữ giới
thường gặp ở loại u này với tỉ lệ nữ/nam là 2,7/1.
Sự khác biệt hai nhóm giới tính có ý nghĩa với p
< 0,01.
Đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ thường
quy của UMN nội sọ
Hai vị trí thường gặp của UMN là cạnh
đường giữa, liềm não (37,5%) và vòm sọ (22,9%).
U có kích thước trung bình là 4,7 x 4,8 x 4,6cm,
sự khác biệt giữa nhóm kích thước <3cm và >
1 – Độ đặc hiệu
Biểu đồ: Đường cong ROC
UMN không điển hình, ác tính thường có
giá trị ADC thấp hơn UMN lành tính. Sự khác
biệt về giá trị ADC giữa hai nhóm này có ý
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012
501
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
nghĩa với p < 0,05. Bên cạnh đó, dựa vào đường
cong ROC, giá trị ngưỡng để phân biệt UMN
lành tính và không điển hình, ác tính là 0,815
x10‐3 mm2/s, với độ nhạy 81,8% và độ đặc hiệu
100%, diện tích dưới đường cong ROC là 0,949.
BÀN LUẬN
Đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ thường
quy của UMN nội sọ
Vị trí cạnh đường giữa, liềm não và vòm sọ
là vị trí thường gặp nhất, chiếm khoảng ½ UMN
nội sọ(3,4,12,13).
Đa số UMN có tín hiệu đồng và thấp nhẹ
trên T1W. Điều này có thể giải thích do đa số
UMN lành tính, mà UMN lành tính thường có
những nốt vôi hóa lan tỏa(8). Trên T2W và
FLAIR, tín hiệu có thể thay đổi nhưng thường là
đồng tín hiệu và cao nhẹ(1,2,4,8,11).
UMN thường bắt thuốc nhanh, mạnh và
đồng nhất. Tính chất bắt thuốc này giúp ích rất
nhiều trong các trường hợp phát hiện u nhỏ và
kín đáo, khi u có tín hiệu đồng với nhu mô não
trên các chuỗi xung(8,11).
Bên cạnh đó, dấu hiệu đuôi màng cứng cũng
thường gặp trong nghiên cứu của chúng tôi với
tỉ lệ là 56,2%. Dấu hiệu này gợi ý nhiều đến chẩn
đoán UMN, mặc dù không đặc hiệu, có thể gặp
ở các trường hợp u thần kinh đệm, di căn não, u
dây thần kinh thính giác, u bạch huyết, phình
mạch. Dấu hiệu này có thể do sự xâm lấn màng
cứng của UMN nội sọ hoặc đơn thuần chỉ là
phản ứng dày lên của màng cứng(4).
Thay đổi xương cạnh u cũng khá thường
gặp trong nghiên cứu với tần số 14 trường hợp
(29,2%). Theo Joung H.Lee, phản ứng dày xương
với khối u ngoài trục thường nghĩ nhiều đến
UMN, nhưng phản ứng này cũng có thể gặp ở
những u khác như u bạch huyết, di căn, hoặc chỉ
đơn thuần là thay đổi xương lành tính như loạn
sản sợi(8).
Ngoài ra, phù quanh u cũng là đặc điểm
thường gặp trong UMN nội sọ, chiếm 35 trường
hợp (72,9%). Kết quả này khá tương đồng với
kết quả của Phạm Ngọc Hoa (68,8%), hơi cao
502
hơn Osborn (60%), A. Drevelegas (60%),
Bahattin Hakyemez (46,2%), nhưng thấp hơn so
với Raed H Alsa’ad (80,6%), Nguyễn Quốc
Dũng (95,7%)(1,4,6,10,11,12).
Đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ khuếch
tán của UMN nội sọ
Đa số UMN có tín hiệu cao (35,4%) và đồng
tín hiệu (25%) trên DWI, đồng tín hiệu (56,2%)
và tín hiệu cao (12,5%) trên ADC. Trong đó, một
số nghiên cứu trên thế giới đã nhận thấy UMN
lành tính thường có tín hiệu thay đổi trên DWI,
giá trị ADC cao hơn nhu mô não bình thường.
UMN không điển hình, ác tính thường có tín
hiệu cao trên DWI, tín hiệu thấp trên ADC, giá
trị ADC thấp hơn nhu mô não bình thường(5,6,9).
Cụ thể là trong nghiên cứu của chúng tôi nhận
thấy UMN không điển hình, ác tính có giá trị
ADC (0,73±0,07 x10‐3 mm2/s) thấp hơn UMN
lành tính (0,92±0,17 x10‐3 mm2/s). Sự khác biệt về
giá trị ADC giữa hai nhóm này có ý nghĩa với p
< 0,05. Kết quả tương tự được ghi nhận trong
nghiên cứu của Christopher, Bahattin, Nagar(5,6,9).
Bên cạnh đó, dựa vào đường cong ROC, giá
trị ngưỡng để phân biệt UMN lành tính và
UMN không điển hình, ác tính là 0,815 x10‐3
mm2/s, với độ nhạy 81,8% và độ đặc hiệu 100%.
Kết quả này tương đồng so với Nagar là 0,8 x10‐3
mm2/s với độ nhạy 96% và độ đặc hiệu 82,6%(9).
Đa số nghiên cứu thấy rằng DWI và ADC có thể
cung cấp thông tin hữu ích để chẩn đoán u não,
mà điều này không thực hiện được ở CHT
thường quy(4,7,14,15).
KẾT LUẬN
Cộng hưởng từ thường quy không có giá trị
chắc chắn cho chẩn đoán phân biệt UMN lành
tính và UMN không điển hình/ác tính. Trong
khi đó, trên CHT khuếch tán, UMN không điển
hình/ác tính có giá trị ADC thấp đáng kể hơn
UMN lành tính (0,73 ± 0,07 x10‐3 mm2/s so với
0,92 ± 0,17 x10‐3 mm2/s). Dựa vào đường cong
ROC, xác định giá trị ngưỡng để phân biệt UMN
lành tính và UMN không điển hình, ác tính là
0,815 x10‐3 mm2/s, với độ nhạy 81,8% và độ đặc
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
hiệu 100%.
8.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
Alsaʹad RH (2007). “Magnetic Resonance Imaging (MRI)
patterns of intracranial meningiomas”. Basrah Journal of
sugery.
Carpeggiani P et al (1992). “MRI of intracranial meningiomas:
correlations with histology and physical consistency”.
Neuroradiology. Springer‐Verlag.
Catanzano T, Abrahams J (2000). “Meningioma: An
Overview”. RadilogyWeb.
Drevelegas A (2011). Imaging of Brain Tumors with Histological
Correlations. Springer‐Verlag Berlin Heidelberg, pp.255‐302.
Filippi CG, Edgar MA et al (2001). “Appearance of
Meningiomas on Diffusion‐weighted Images: Correlating
Diffusion Constants with Histopathologic Findings”. AJNR
(22), pp.65‐72.
Hakyemez B, Yildirim N et al (2006). “The contribution of
Diffusion‐weighted MR imaging to distinguishing typical from
atypical meningiomas”. Neuroradiology (48), pp.513‐520.
Kono K, Inoue Y et al (2001). “The Role of Diffusion‐weighted
Imaging in Patients with Brain Tumors”. AJNR 22, pp.1081‐
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
Nghiên cứu Y học
1088.
Lee JH (2008). Meningiomas: Diagnosis, Treatment, and Outcome.
Springer‐Verlag London.
Nagar VA, Ye JR et al (2008). “Diffusion‐Weighted MR
Imaging: Diagnosing atypical or malignant meningiomas and
detecting tumor dedifferentiation”. AJNR (29), pp.1147‐1152.
Nguyễn Quốc Dũng (1995). Nghiên cứu chẩn đoán các khối u
trong hộp sọ bằng chụp CLVT. Luận án PTS khoa học Y Dược,
Đại học Y Hà Nội.
Osborn AG et al (2004). Diagnostic Imaging Brain. W. B.
Saunders Company, pp.579‐624.
Phạm Ngọc Hoa (2002). Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và
hình ảnh chụp cắt lớp vi tính của u màng não nội sọ. Luận án tiến sĩ
y học, Đại học Y Hà Nội.
Rutgers C, Pybus E (2011). Meningioma facts. Meningioma UK.
Santelli L and Ospedaliera A (2010). “Research from
University of Padova, Department of Neuroradiology has
provided new information about meningioma”. Health and
Medicine Week via NewsRx.com.
Yamasaki F, Kurisu K et al (2005). “Apparent Diffusion
coefficient of Human Brain Tmors at MR Imaging”. RSNA.
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012
503