ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ U TẾ BÀO SCHWANN
VÀ U MÀNG NÃO TRONG MÀNG CỨNG NGOÀI TỦY
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát các đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ của u tế bào
Schwann và u màng não tủy trong màng cứng ngoài tủy.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang 74 trường hợp
u tế bào Schwann và u màng não tủy trong màng cứng ngoài tủy đã phẫu thuật
tại bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 01 năm 2004 đến hết tháng 6 năm 2007.
Kết quả: Có 46 trường hợp u tế bào Schwann và 28 trường hợp u màng não
tủy. Về vị trí u trên mặt cắt dọc, hơn phân nửa tổn thương ở cột sống ngực là u
màng não tủy và tất cả tổn thương ở cột sống thắt lưng là u tế bào Schwann. Có
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về vị trí trên mặt cắt dọc ở vùng ngực giữa với
u màng não tủy và ở vùng thắt lưng với u tế bào Schwann. Trên hình T1W,
không có sự khác biệt về tính đồng nhất giữa u tế bào Schwann và u màng não
tủy. Trên hình T2W, có sự khác biệt có ý nghĩa về tăng tín hiệu và tính không
đồng nhất đối với u tế bào Schwann. Hình sau tiêm thuốc tương phản từ, u tế
bào Schwann bắt thuốc mạnh và không đồng nhất còn u màng não tủy bắt
thuốc đồng nhất. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê. Dấu hiệu đuôi màng
cứng gặp ở u màng não tủy cũng có ý nghĩa thống kê.
Kết luận: Nếu u trong màng cứng ngoài tủy có tăng tín hiệu trên T2W, bắt
thuốc cản từ mạnh, không đồng nhất và không có dấu hiệu đuôi màng cứng thì
có thể nghĩ nhiều đến u tế bào Schwann.
ABSTRACT
MR IMAGING FEATURES OF INTRA-DURAL EXTRAMEDULLARY
SCHWANNOMAS AND MENINGIOMAS
Pham Ngoc Hoa, Mai Thanh Thao
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 259 - 264
Objectives: To study the MR imaging characteristics of intra-dural
extramedullary schwannomas and meningiomas.
Method: We retrospectively reviewed the Magnetic Resonance Imaging (MRI)
examinations of 74 spinal schwannomas and meningiomas operated at Cho
Ray hospital from 01/2004 to 6/2007.
Results: The series included 46 schwannomas and 28 meningiomas.
Concerning the cranio-caudal distribution, half of the thoracic lesions were
meningiomas and all lumbar tumours were schwannomas. Meningiomas were
significantly located at the mid thoracic level and schwannomas in the lumbar
area. On T1-weigthed images, MRI heterogeneity were not statistically
different. On T2-weigthed images, the signal intensity appeared significantly
hyperintense and heterogeneous for schwannomas. After Gd-DTPA, we
observed a significant difference between meningiomas and schwannomas, the
enhancement being intense and heterogeneous in cases of schwannomas, and
homogeneous in cases of meningiomas. The last significant qualitative item
was the “dural tail sign” for meningiomas. A simple diagnostic test was built
for schwannomas with the 6 significant items: cranio-caudal location, T2 signal
intensity, T2 signal heterogeneity, Gd-DTPA enhancement intensity and
heterogeneity, and the “dural tail sign”.
Conclusion: We consider that a diagnosis of schwannoma should be made
when a spinal intradural extramedullary tumour shows hyperintensity on T2W
images or intense enhancement without dural tail sign; otherwise meningioma
is more probable.
Key words: spinal schwannomas, spinal meningiomas, magnetic resonance
imaging.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo các nghiên cứu về dịch tễ học cho biết gần 20% các u của hệ thần kinh
trung ương là nằm trong ống sống với tỷ lệ phân bố như sau: 25% ngoài màng
cứng, 50% trong màng cứng ngoài tủy và 25% nội tủy. Trong số các u nằm
trong màng cứng ngoài tủy thì u tế bào Schwann và u màng não tủy chiếm
khoảng 90% và có số lượng ngang nhau
(Error! Reference source not found.,Error! Reference
source not found.)
. Đây là hai loại u hầu như lành tính, phát triển rất chậm và tái phát
rất thấp nếu phẫu thuật lấy hết u.
Hiện nay, cộng hưởng từ là kỹ thuật hình ảnh được chọn lựa đầu tiên để chẩn
đoán các u ống sống
(Error! Reference source not found.)
.
Đã có vài tác giả so sánh đặc điểm cộng hưởng từ giữa u tế bào Schwann và
u màng não tủy nhưng với cỡ mẫu nhỏ hoặc không có tiêm thuốc tương
phản từ thường quy. Vì những lý do trên nên trong nghiên cứu này, chúng
tôi tập trung chủ yếu vào việc phân tích những đặc điểm hình ảnh của u tế
bào Schwann và u màng não trong màng cứng ngoài tủy trên cộng hưởng từ.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng
74 bệnh nhân được chẩn đoán u trong màng cứng ngoài tủy có kết quả giải
phẫu bệnh là u tế bào Schwann hay u màng não tủy nhập bệnh viện Chợ Rẫy
trong giai đoạn từ tháng 01 năm 2004 đến hết tháng 6 năm 2007.
Phương pháp nghiên cứu
Lập danh sách các bệnh nhân với chẩn đoán u tủy được phẫu thuật.
Truy xuất bệnh án từ kho lưu trữ bệnh án của bệnh viện.
Chọn những bệnh nhân có kết quả giải phẫu bệnh là u tế bào Schwann hay u
màng não tủy.
Truy xuất các phim cộng hưởng từ.
Chọn ra những bệnh nhân u trong màng cứng ngoài tủy.
Hoàn tất phiếu thu thập số liệu đã soạn sẵn.
Xử lý số liệu bằng phần mềm thống kê SPSS 15.0.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Giới
Tỷ số nam:nữ của u tế bào Schwann là 1:1,4 và của u màng não tủy là 1:8,3.
Tuổi
U tế bào Schwann: tuổi thường gặp 21 – 60 (80%), trung bình: 39,1 15,7 (9 –
74 tuổi)
U màng não tủy: tuổi thường gặp 41 – 60 (46%), trung bình: 45,7 17,6 (7 –
72 tuổi)
Vị trí trên mặt cắt ngang
23,9% u tế bào Schwann nằm ở mặt trước hay trước bên; 32,6% ở mặt sau hay
sau bên, 37% ở mặt bên và 6,5% không xác định được vị trí. 35,7% u màng